Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật miền tây Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.69 KB, 108 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn chân thành cảm ơn:
- Ban Lãnh đạo trường Đại học Vinh
- Các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và tham gia đào tạo cao học
của Trường Đại học Vinh và các cơ quan khoa học khác có liên quan.
- TS Mai Văn Tư, người hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
- Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Nghệ An.
- Ban Giám hiệu, các phòng, khoa, cán bộ và giáo viên của trường
trung cấp nghề kinh tế kĩ thuật Miền Tây – Nghệ An.
Đã có công lao hỗ trợ, động viên, hướng dẫn và tạo những điều kiện
thuận lợi giúp tôi thực hiện thành công nhiệm vụ học tập và hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn.

Tác giả
Trần Xuân Dũng


ii

MỤC LỤC
1.1.1.1. Hoa Kỳ...........................................................................................................6
1.1.1.2. Đài Loan........................................................................................................6
1.1.1.3 Cộng hoà liên bang Đức.................................................................................6
1.1.1.4. Liên Xô (trước đây).......................................................................................6
1.4.1. Khái quát về quản lý hoạt động dạy học thực hành............................................19
Khi giải quyết các nhiệm vụ quản lý, chủ thể quản lý (CTQL) tác động đến đối tượng
quản lý (ĐTQL) thông qua các chức năng cơ bản như kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra trên cơ sở thông tin. Dưới sự tác động của CTQL mỗi thành viên trong tổ
chức vừa có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chung của đơn vị mình vừa tự xây dựng


kế hoạch riêng, vừa tham gia vào việc thiết lập và phát triển tổ chức, tự tổ chức các
công việc của cá nhân, vừa tuân theo sự chỉ đạo của CTQL, biết tự chỉ đạo các hoạt
động của bản thân, vừa chịu sự kiểm tra của CTQL và tự kiểm tra công việc của chính
mình..............................................................................................................................19
1.4.2. Quản lý mục tiêu DHTH....................................................................................20
Thực chất của việc này là xác định hướng đi của quá trình DHTH không để nó đi
chệch hướng mục tiêu đã xây dựng, phải kịp thời điều chỉnh khi cần thiết, đồng thời
nhà quản lý phải thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu DHTH với các thành
tố còn lại của quá trình đào tạo sao cho:.......................................................................21
Giảng dạy phải bám sát với nội dung DHTH. Phương pháp DHTH thường xuyên
được cải tiến để phục vụ mục tiêu DHTH. Đội ngũ GV quán triệt mục tiêu DHTH,
giảng dạy có hiệu quả cao. Làm cho HS hiểu được mục đích của luyện tập - mục tiêu
DHTH để tự mình rèn luyện KNTH dưới sự dạy dỗ dìu dắt của thầy. Tạo dựng được
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng mục tiêu DHTH...................................21
Như chúng ta đã biết mục tiêu DHTH nói chung là hướng tới hình thành và phát triển
nhân cách nghề nghiệp cho phù hợp với sự phát triển trong từng giai đoạn lịch sử của
xã hội và từng cá nhân [33]. Cái đích cuối cùng cần đạt được của người học sau quá
trình đào tạo tựu chung ở ba thành tố cơ bản là kiến thức - kỹ năng và thái độ. Bộ ba
kiến thức, kỹ năng, thái độ luôn có mối quan hệ chặt chẽ và chuyển hoá lẫn nhau. Do
vậy, chúng chính là các tiêu chí để đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo.
Tuy nhiên để đánh giá đúng NLTH cần dựa vào các chuẩn được quy định cho từng
ngành nghề, từng trình độ đào tạo. Chuẩn này thường được gọi là chuẩn nghề Occupational Standards hoặc chuẩn NLTH - Competency Standards. Mối quan hệ, tác
động qua lại đó được nêu trong Hình 1.1.....................................................................21
Về kỹ năng................................................................................................................22
Về kiến thức..............................................................................................................23
Về thái độ..................................................................................................................24
1.4.3. Quản lý nội dung DHTH....................................................................................24
Quản lý nội dung dạy học thực hành chính là cụ thể hóa mục tiêu giáo dục - đào
tạo được thể hiện ở kế hoạch và các chương trình môn học nhằm đảm bảo theo nội
dung quy định. Các chương trình môn học chính là bản thiết kế nhân cách sinh

viên. Trong đó không chỉ bao hàm tri thức, văn hóa, khoa học kỹ thuật - công nghệ
thời đại mà của kết tinh những giá trị tinh hoa về nhân văn, những định hướng
chính trị xã hội của quốc gia, của truyền thống dân tộc, nhằm đáp ứng yêu cầu nhân


iii

cách học sinh trong thời đại hiện nay và đảm bảo được các yêu cầu phát triển xã
hội của mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế.....................................................................
Vì vậy, quản lý nội dung DHTH là phải quán triệt mục đích cụ thể của các chương
trình môn học trên cơ sở nắm chắc nguyên tắc cấu tạo của chương trình, nắm chắc
mối liên hệ của tri thức và ranh giới giữa các môn học, nắm được phân phối
chương trình bài dạy thực hành theo từng ca thực tập. Ngoài ra, người quản lý phải
cập nhật chủ trương và các xu hướng đổi mới hàng năm của cơ quan quản lý Nhà
nước và quán triệt quan điểm đó vào việc xây dựng chương trình đào tạo. Quản lý
việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch DHTH tức là đảm bảo nội dung
đúng quy định được thực hiện đầy đủ đạt được yêu cầu về chất lượng DHTH. Phải
xem đây như là một khâu trọng yếu nhất của công tác quản lý trường học, vì nó
ảnh hưởng quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo. Quản lý thực
hiện nội dung DHTH là quản lý mối quan hệ giữa nội dung với các thành tố khác
của quá trình DHTH. Ví dụ, đối với các GV bộ môn phải thực hiện đúng nội dung,
chương trình đã quy định bằng phương pháp đã được thông qua trong giáo án bài
giảng. Để giám sát việc thực hiện nội dung chương trình DHTH người quản lý phải
nắm được nội dung môn học thực hành. Để giải quyết mối quan hệ giữa nội dung
DHTH với người học, người quản lý phải nắm được tình hình về chất lượng rèn
luyện kỹ năng nghề của HS để có biện pháp chỉ đạo như: Đổi mới phương pháp
DHTH, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng nghề... Người quản lý phải giải quyết những
mâu thuẫn giữa hai thành tố nội dung và cơ sở vật chất bằng chủ trương và kế
hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị DHTH hợp lý, kịp thời, tránh dạy chay, nâng
cao hiệu quả DHTH..............................................................................................................

Theo cách hiểu thông thường, việc quản lý nội dung DHTH là đảm bảo cho việc
hình thành đúng hệ thống kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, các
chuẩn mực thái độ - nhân cách, các kỹ năng lao động chung và chuyên nghiệp cần
thiết để hình thành những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp phù hợp với một loại
hình lao động cụ thể..............................................................................................................
Việc thực hiện những tác động quản lý nội dung DHTH theo hệ thống các kiến
thức KH&CN trong nội dung đào tạo nghề nghiệp bao gồm những vấn đề sau:.................
Các kiến thức về sự vật, hiện tượng được phản ánh trong hệ thống khái niệm, định
nghĩa như các khái niệm về các loại vật liệu cũng như các hiểu biết về cấu tạo,


iv

công dụng của các thiết bị, lao động chuyên môn ở từng ngành nghề, các kiến thức
về các sản phẩm lao động nghề nghiệp như hình dáng, mẫu mã, thành phần, công
dụng của sản phẩm...............................................................................................................
- Các kiến thức về lý luận, về hệ thống các quan điểm, tư tưởng xã hội, học thuyết
khoa học, các quy luật, định luật khoa học...........................................................................
- Các kiến thức về quá trình công nghệ, gia công để tạo ra các sản phẩm vật chất
hoặc tinh thần theo các ngành nghề cụ thể...........................................................................
- Các kiến thức khác có liên quan đến môi trường lao động trong đó, có cả môi
trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động
lao động nghề nghiệp và cuộc sống hàng ngày....................................................................
- Các kiến thức, hiểu biết về con người, về đời sống xã hội và lao động nghề
nghiệp, về thái độ và các định hướng giá trị xã hội, nghề nghiệp làm cơ sở cho việc
hình thành lý tưởng, niềm tin, thái độ và trách nhiệm nghề nghiệp;....................................
- Quá trình hình thành kỹ năng, vận dụng các kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm vào
trong hoạt động thực tiễn......................................................................................................
Có thể nói kỹ năng là kiến thức trong hoạt động DHTH. Quản lý nội dung DHTH
chính là thực hiện các tác động quản lý để phát triển kiến thức đối với người học,

góp phần phát triển và tăng cường NLTH cho họ đối với ngành nghề cụ thể trong
tương lai [28, tr 41- 42]........................................................................................................
1.4.4. Quản lý phương pháp và phương tiện DHTH....................................................28
Quản lý phương pháp và phương tiện DHTH được coi là khâu quan trọng trong quản
lý các hoạt động DHTH. Để quản lý tốt, người quản lý phải nắm được phương pháp
giảng dạy thực hành đặc trưng của bộ môn chuyên ngành kỹ thuật. Từ đó, tiến hành
việc chỉ đạo đổi mới phương pháp bằng cách tổ chức nghiên cứu các phương pháp
dạy học mới, hiện đại ở trong nước, thế giới đang sử dụng và vận dụng vào thực tiễn
trong trường TCN. Người quản lý cần quan tâm chỉ đạo cho GV biết cách vận dụng
phương pháp dạy học hợp lý và tích cực trong mối tương quan với các thành tố khác
của quá trình dạy học thực hành. Việc thay đổi phương pháp dạy phải được tiến hành
đi đôi với việc người học thay đổi triệt để phương pháp học mới lĩnh hội tốt nhất nội
dung chương trình DHTH. Các nhà giáo dục học cho rằng phương pháp DHTH có
những đặc trưng sau:....................................................................................................28
- Phương pháp DHTH phản ánh hình thức vận động của nội dung DHTH;................28
- Phương pháp DHTH phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của HS nhằm
đạt được mục đích rèn luyện KNTH - Phương pháp DHTH phản ánh cách thức hoạt
động tương tác, sự trao đổi thông tin dạy học (truyền đạt và lĩnh hội kỹ năng nghề)
giữa thầy và trũ.............................................................................................................28


v

- Phương pháp DHTH phản ánh cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
của thầy, kích thích và xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra
- đánh giá kết quả NLTH của HS, phản ánh cách thức tự tổ chức, tự điều khiển, tự
kiểm tra, đánh giá [50,tr 153],[64, tr 226],[70]....................................................................
Như vậy, quản lý phương pháp DHTH là thực hiện các tác động quản lý những
cách thức hoạt động có quan hệ qua lại theo một trình tự nhất định giữa GV và HS
nhằm đạt được mục tiêu DHTH mà cụ thể là giúp cho HS nắm vững kiến thức, kỹ

năng, kỹ xảo và hình thành thế giới quan, thái độ nghề nghiệp một cách đúng đắn.
Mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu DHTH, nội dung DHTH, phương pháp
DHTH và sự thống nhất giữa chúng thể hiện từ quy luật cơ bản chi phối việc lựa
chọn, phối hợp và sử dụng các phương pháp DHTH. Trong mối quan hệ giữa mục
đích và phương pháp thì mục đích quyết định phương pháp còn phương pháp lại
thể hiện từ mục đích đồng thời còn là phương tiện để đạt mục đích. Mối quan hệ đó
được thể hiện ở trình độ lĩnh hội kiến thức của người học. Nhờ có sự vận dụng một
cách hợp lý các phương pháp DHTH mà người học nắm vững được kiến thức ở các
trình độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp như trình độ nhận biết, trình độ tái
hiện, trình độ kỹ năng, trình độ biến hóa. Tức là mỗi kiểu phương pháp DHTH sẽ
có tác dụng dẫn người học đến một trình độ nhận thức nhất định. Vì vậy, khi
DHTH, cần biết cách lựa chọn và vận dụng phương pháp hợp lý, tùy thuộc vào
trình độ mà HS cần đạt tới. Từ quy luật tương tác và thống nhất giữa mục đích, nội
dung, phương pháp có thể rút ra tính hiệu quả của phương pháp. Trong mọi hoạt
động quản lý, đặc biệt là quản lý hoạt động DHTH, cần tìm chọn phương pháp
DHTH thích ứng với mục đích và nội dung DHTH.............................................................
Như vậy, phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, nâng cao
hiệu quả giảng dạy cho HS, làm phát triển hệ thống kiến thức và khả năng vận
dụng những kiến thức đó vào thực tế nghề nghiệp đang được đào tạo trong tương
lai cho người học. Đồng thời phương tiện, đồ dùng dạy học là cầu nối giữa người
dạy và người học làm cho hai nhân tố này tổng hợp với nhau trong việc thực hiện
mục tiêu DHTH. Song cần chú ý "tất cả các phương tiện kỹ thuật, kể cả "máy dạy
học" cũng chỉ là những công cụ trong tay GV nhằm làm tăng khả năng tác động
của GV vào HS mà thôi [3,tr 15]. Dù thiết bị có hiện đại đến đâu thì người thầy vẫn


vi

là người hướng dẫn chủ yếu của quá trình dạy học chứ không thể thay thế được vai
trò của người HS trong quá trình giáo dục nghề nghiệp cho HS [64, tr 25].........................

QL phương tiện DHTH là thực hiện các biện pháp làm cho chúng phát huy được
tác dụng sư phạm nâng cao hiệu quả giáo dục như khuyến khích GV DHTH đều
dùng thiết bị dạy học và tự làm dụng cụ DHTH với vật liệu có sẵn tại nhà trường.
Kịp thời giới thiệu với GV các loại phương tiện DHTH, sách tham khảo mới để có
kế hoạch trang bị cho nhà trường, cho GV. Thực hiện hội thảo, hội nghị trao đổi
kinh nghiệm sử dụng phương tiện DHTH............................................................................
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá DHTH.....................................................................30
Kiểm tra được coi là khâu rất quan trọng trong chu trình quản lý quá trình đào tạo.
Kiểm tra là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ
phận phối thuộc để tin và xác định được rằng công việc và các hoạt động tiến hành
có phù hợp với kế hoạch và mục tiêu hay không, qua đó chỉ ra những lệch lạc và
đưa ra tác động để điều chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ đảm bảo hoàn thành kế hoạch.
Kiểm tra chẳng những có tác dụng phản ánh kết quả học tập nói chung, NLTH theo
nghề nghiệp được đào tạo của HS nói riêng mà còn có khả năng giúp cho HS biết
cách điều chỉnh, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối
tượng đào tạo........................................................................................................................
Đánh giá là khâu cuối cùng của chức năng kiểm tra trong chu trình quản lý đào
tạo, việc đánh giá chính xác, khách quan có tác dụng trực tiếp đến việc tìm nguyên
nhân, đề ra những giải pháp có hiệu quả trong đào tạo. Đánh giá tốt sẽ dẫn tới sự tự
đánh giá của HS. Có thể coi mục tiêu DHTH là cơ sở, là chỗ dựa cho việc đánh giá.
Vì vậy, mục tiêu DHTH phải được xây dựng chính xác, đầy đủ, khả thi có thể quan
sát và đo lường được.............................................................................................................
Mặt khác, qua kiểm tra sẽ có những biện pháp quản lý, giúp đỡ có hiệu quả đối với
HS trong học tập, nâng cao NLTH theo ngành nghề đào tạo đạt yêu cầu về mục
tiêu được xác định. Vì vậy, nội dung kiểm tra, đánh giá cần phản ánh được nội
dung cơ bản về kiến thức lý thuyết, thực tiễn và NLTH. Lựa chọn phương pháp
kiểm tra - đánh giá nên phối hợp nhiều phương pháp khác nhau một cách linh hoạt
nhằm đảm bảo tính chính xác, tính khách quan và tính hiệu quả trong việc đánh giá
kết quả học tập của HS. Qúa trình kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo các yếu tố như
xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá từ mục tiêu đào tạo, nội dung dạy học và



vii

phương pháp đánh giá. Thiết kế những bài kiểm tra đánh giá những tác động của
việc DHTH ở những cấp độ thích hợp. Việc đánh giá phải đảm bảo độ tin cậy, có
giá trị và tính khách quan về mặt kỹ thuật và mặt xã hội [43], [50, tr 196].........................
Quản lý kiểm tra, đánh giá DHTH trong trường TCN cần tăng cường trách nhiệm
và tính tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá giảng dạy, học tập
tại các khoa, bộ môn và GV chuyên ngành một cách chủ động. Tiến hành thiết lập
bộ máy kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định, quy chế, quản lý hoạt động
DHTH trong nhà trường, kể cả các cơ sở sản xuất ngoài trường có HS thực tập.
Phải tuân theo một hệ thống chặt chẽ từ cấp trường đến các khoa chuyên ngành,
đến từng bộ môn và GV. Dựa trên biểu đồ kế hoạch giảng dạy Hiệu trưởng thông
qua bộ máy với các chủ thể quản lý các cấp và đề ra:..........................................................
Các quy định, quy chế với các nội dung về tổ chức, kiểm tra thường xuyên hoặc
đột xuất ở tất cả các khoa, tổ bộ môn theo kế hoạch đối với từng học kỳ/năm học.
..............................................................................................................................................
Quán triệt nội dung đổi mới kiểm tra, đánh giá và yêu cầu GV thực hiện tốt công
tác kiểm tra, đánh giá tại lớp học mà mình phụ trách theo đúng các tiêu chí kiểm
tra, đánh giá bài học thực hành.............................................................................................
Giám sát việc kiểm tra, đánh giá thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đào tạo
đồng thời hỗ trợ, tư vấn cho GV về những vấn đề cần thiết mà họ quan tâm và đặc
biệt chú ý đến vấn đề lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá.........................................
Hiệu trưởng nhà trường cần tạo ra một cơ chế quản lý kiểm tra, đánh giá phù hợp
để khắc phục những thiếu sót có thể có một cách thực sự khách quan đồng thời
phát huy được sức mạnh tập thể trong việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường........................................................

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

THCS

Trung học cơ sở


viii

THPT

Trung học phổ thông

TCN

Trung cấp nghề

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp


GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

QTDH

Quá trình dạy học

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bộ LĐTBXH

Bộ lao động thương binh xã hội

SL


Số lượng

%

Phần trăm

CSVC

Cơ sở vật chất

CTQL

Chủ thể quản lý

QL

Quản lý

DHTH

Dạy học thực hành

KNTH

Kỹ năng thực hành

NLTH

Năng lực thực hành


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên danh mục
Bảng 2.1. Nội dung chương trình toàn khóa

Trang
29

Bảng 2.2. Khối kiến thức cho từng chuyên ngành đào tạo như sau
30
Bảng 2.3. Mức độ đánh giá về thời lượng giữa lý thuyết và thực

31


ix

hành trong chương trình đào tạo.
Bảng 2.4. Đối tượng và địa bàn khảo sát.

33

Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện

34

công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề.
Bảng 2.6. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện

35


công tác quản lý nội dung chương trình, kế hoạch dạy
học thực hành nghề.
Bảng 2.7. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện

37

công tác quản lý phương pháp dạy học thực hành nghề.
Bảng 2.8. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện

38

công tác quản lý hoạt động của giáo viên dạy học thực
hành nghề.
Bảng 2.9. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công

40

tác quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học thực hành
nghề.
Bảng 2.10. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện

41

công tác quản lý học thực hành của học sinh.
Bảng 3.1. Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và giáo viên tại trường

67

Bảng 3.2. Tính khả thi theo đánh giá của nhóm học sinh tại trường


68


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt
coi trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy nhanh Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi
một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tiếp cận được
với khoa học công nghệ hiện đại. Chiến lược Giáo dục - Đào tạo của Đảng và
Nhà nước được đề ra theo hướng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào
tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng thiết thực cho hoạt động dạy nghề và
học nghề của nhân dân.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, dạy nghề là lĩnh vực được chú ý
trong phát triển nguồn nhân lực kĩ thuật vì nó góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế, trước hết trên thị trường lao động. Trong xu thế đó sự
cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong kinh tế, ngày
càng trở lên quyết liệt gay gắt. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có
nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao trở
thành yếu tố cơ bản bảo đảm sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đảm bảo cho sự tăng tưởng kinh tế và phát triển bền vững của
Việt Nam.
Nguồn nhân lực chất lượng cao phụ thuộc vào chất lượng đào tạo. Do
vậy, chất lượng dạy nghề thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, các doanh
nghiệp, cũng như người học và toàn xã hội. Hiện nay đang có trình trạng học
sinh tốt nghiệp các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở không
muốn vào học các trường dạy nghề mà muốn đổ xô vào các trường đại học

phần nào do chất lượng và uy tín của các cơ sở dạy nghề còn hạn chế trong sự
đánh giá của xã hội. Một số học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường dạy
nghề khó tìm được việc làm hoặc tìm được việc làm lại không đúng nghề đào


2

tạo. Nhiều doanh nghiệp phàn nàn về kỹ năng nghề yếu của học sinh, sinh
viên tốt nghiệp các trường dạy nghề và điều đó có phần do chất lượng dạy
nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Hiện nay không phải các cơ sở
dạy nghề, các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề không quan tâm đến
chất lượng dạy nghề. Không ít các cơ sở dạy nghề đã tổ chức, xây dựng lại
chương trình dạy nghề gắn liền với các yêu cầu của doanh nghiệp, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của các
cơ sở dạy nghề cũng được tăng cường, đổi mới một phần. Đội ngũ cán bộ,
giảng viên, giáo viên được đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ…
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020 đã cụ thể hoá mục
tiêu phát triển đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH là: Đặc
biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật
lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử
dụng, việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chú trọng đào tạo
công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ trình độ cao; Luật giáo
dục (2005) đã quy định đào tạo nghề phải được thực hiện ở ba cấp trình độ:
Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề; tạo sự cạnh tranh trên thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế. Luật dạy nghề (2006) đã qui định chi
tiết về các hoạt động dạy nghề.
Trường Trung cấp nghề KTKT Miền tây - Nghệ An tiền thân là trung
tâm dạy nghề Phủ Quỳ được nâng lên Trường trung cấp năm 2006. Chất
lượng đội ngũ còn nhiều bất cập, giáo viên dạy lý thuyết hầu hết là kỹ sư mới
ra trường chưa được đào tạo - bồi dưỡng trong các trường đại học sư phạm kỹ

thuật; giáo viên thực hành chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, đặc biệt là
trình độ kỹ năng nghề chưa cao; đội ngũ giáo viên tuổi đời bình quân dưới 30
tuổi do vậy còn thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán
bộ quản lý chủ yếu là các kỹ sư, hiệu quả quản lý không cao. Về chương trình


3

đào tạo, Nhà trường đã tổ chức biên soạn trên cơ sở khung chương trình được
Tổng cục Dạy nghề Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng
qua thực tế triển khai, chương trình đào tạo đã bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là
về nội dung lạc hậu không phù hợp với thực tiễn. Cơ sở vật chất trang thiết bị
dạy nghề đã được UBND tỉnh, Tổng cục dạy nghề quan tâm đầu tư nhưng vẫn
chưa đồng bộ về kỹ thuật, thiếu về số lượng chưa phải là công nghệ hiện đại
tiên tiến. Điều kiện để đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề của Nhà
trường còn nhiều bất cập cần phải được từng bước củng cố.
Kết quả khảo sát của các cơ quan nghiên cứu đã khẳng định: Chất
lượng thực hành nghề của người tốt nghiệp ở các trường nghề còn hạn chế.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài quan
tâm nhiều đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ tay nghề
cao và đây là yêu cầu đặt ra hết sức cấp bách.
Có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, một trong những
giải pháp quan trọng đó là nâng cao chất lượng hoạt động dạy thực hành trong
các trường dạy nghề. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Một số
giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại Trường trung cấp nghề
KTKT Miền tây - Nghệ An" .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý dạy học thực
hành, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường trung cấp nghề
KTKT Miền tây - Nghệ An.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
QL hoạt động dạy học thực hành tại Trường trung cấp nghề
3.2 Đối tượng nghiên cứu


4

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại Trường trung
cấp nghề KTKT Miền tây - Nghệ An
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực hiện những giải pháp quản lý hoạt động dạy học
thực hành bảo đảm tính đồng bộ với quá trình quản lí dạy học và quản lí đào
tạo của nhà trường, có tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện của trường thì
kết quả dạy học sẽ được cải thiện.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành
tại trường TCN Kinh tế kỹ thuật Miền Tây – Nghệ An.
- Đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành tại trường TCN Kinh
tế kỹ thuật Miền Tây – Nghệ An hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại
trường TCN Kinh tế kỹ thuật Miền Tây – Nghệ An.
- Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành
được thực hiện ở tất cả các lớp đang đào tạo tại trường TCN Kinh tế kỹ thuật
Miền Tây – Nghệ An.
- Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành được đề xuất để
áp dụng cho Giám hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo tại trường TCN Kinh tế

kỹ thuật Miền Tây – Nghệ An.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng cùng với việc nghiên
cứu các sách, tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu như: Chất lượng


5

đào tạo, kỹ năng nghề, dạy thực hành, phương pháp dạy thực hành, phương
pháp kiểm tra đánh giá.... để từ đó phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá những
vấn đề đó làm cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp điều tra viết, phương
pháp quan sát, ngoài ra để khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp được đề
xuất còn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp chuyên gia, phương
pháp thống kê toán học.
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
7.1 Về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
về quản lý dạy học nói chung, quản lý hoạt động dạy học thực hành nói
riêng.
7.2 Về thực tiễn
Luận văn đánh giá làm rõ được thực trạng quản lý hoạt động dạy học
thực hành tại Trường, phát hiện ra những hạn chế thiếu sót cần khắc phục,
từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý hoạt
động dạy học thực hành của trường TCN Kinh tế kỹ thuật Miền Tây trong
giai đoạn hiện nay.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ

lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học
thực hành.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động dạy học thực
hành tại trường TCN KTKT Miền Tây – Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại
trường TCN KTKT Miền Tây – Nghệ An


6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT
1.1 TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Tình hình đào tạo nghề ở một số nước
Tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học
công nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ
thống giáo dục - đào tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng
quản lý lao động xã hội ở mỗi nước khác nhau.
1.1.1.1. Hoa Kỳ
- Đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân
ban, các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học.
- Tốt nghiệp được cấp bằng chúng nhận và chứng chỉ công nhân
lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo.
- Thời gian đào tạo từ 2 - 7 năm tuỳ từng nghề.
1.1.1.2. Đài Loan
- Học sinh tốt nghiệp Trung cấp cơ sở học tại trường trung cấp nghề
ra trường được công nhận là công nhân lành nghề.

- Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề và công nhân lành nghề được
học tiếp theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được cấp bằng kỹ thuật viên, công
nhân kỹ thuật bậc cao và có quyền học tiếp lên đại học.
1.1.1.3 Cộng hoà liên bang Đức
- Có hệ thống đào tạo nghề và TCCN, về mặt trình độ một bộ phận
được xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 13,
một bộ phận cao hơn vào bậc sau trung học.
1.1.1.4. Liên Xô (trước đây)
- Công tác đào tạo nghề ở Liên xô đã có truyền thống từ lâu đời là


7

đào tạo tại xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê Nin đã ký sắc lệnh” về chế độ
học tập kỹ thuật - nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ
18 đến 40 tuổi. Việc đào tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và
trường dạy nghề. Các trường dạy nghề và trường cạnh xí nghiệp với thời
gian học tập khác nhau: 2 năm đào tạo công nhân bậc 3 và 4; 2 năm rưỡi và
3 năm đào tạo công nhân bậc 5 và 6; 3 năm và 4 năm đào tạo công nhân lành
nghề bặc cao.
- Giai đoạn 1: Đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào
tạo của xí nghiệp.
- Giai đoạn 2: Đào tạo thực hành tại vị trí làm việc dưới sự hướng
dẫn của thợ cả hoặc hướng dẫn viên thực hành.
- Trên thế giới, hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật
và dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và đại học. Trung Quốc có hệ thống
GDCN gồm 3 trình độ dạy nghề sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp
chuyên nghiệp. Dạy nghề sơ trung tương đương với sơ trung phổ thông hay
THCS ở nước ta, Dạy nghề cao trung tương đương với cao trung phổ thông
hay THPT ở nước ta. TCCN chia làm 2 trình độ: Cao trung và sau cao trung 2

năm
1.1.2 Tình hình đào tạo ở Việt Nam
- Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam được được hình thành trên
50 năm. Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề nghiệp
bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với
người tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp
phổ thông và dạy nghề dưới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối
với trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
- Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề
nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của


8

thị trường lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm
của người lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp
cho xã hội, cho thị trường lao động những kỹ thuật viên trung cấp và công
nhân kỹ thuật trung cấp và công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình
độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh
nghiệm làm việc được đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo
nghề nghiệp phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào
tạo chính qui và đào tạo không chính qui; đào tạo tại các trường hay các
trường hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề
nghiệp là đào tạo người lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở
nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những
hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục
nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động có hiệu quả
của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trường lao động có thể thực
hiện được các qui luật cung cầu, qui luật giá trị và qui luật cạnh tranh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN


1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành.
Xã hội đã phát triển qua các phương thức sản xuất cổ truyền đến nền văn minh
hiện đại làm cho trình độ tổ chức, điều hành cũng được nâng cao, phát triển
theo các đòi hỏi ngày càng cao như một tất yếu lịch sử khách quan. Sự phát
triển của xã hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là phụ thuộc vào trình
độ nắm vững kiến thức quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần đến những tác
động quản lý. Khi nói đến quản lý người ta phải đề cập đến chủ thể và đối
tượng quản lý. Chủ thể và đối tượng quản lý đều có thể là người hoặc tổ chức
do con người lập nên. Do những lợi ích lớn lao của quản lý, từ năm 1950 đã


9

xuất hiện hàng loạt công trình nghiên cứu được thực hiện theo nhiều cách tiếp


10

cận khác nhau để xác định bản chất, tìm kiếm cơ sở lý luận và các kỹ thuật
cần thiết làm cơ sở cho thực hành quản lý.
Quản lý được hiểu là những hoạt động thiết yếu, nảy sinh ra khi có sự
nỗ lực tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung. Trong khi QL, chủ thể phải
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó, hiểu rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất theo mục tiêu đã hướng đích.
QL được hiểu như là một nghệ thuật nhằm đạt tới một mục tiêu đã đề ra thông
qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của người khác.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại cho rằng

"quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) lên đối tượng quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [17, tr 9].
Theo Nguyễn Minh Đạo thì "quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế, v.v... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho phát triển của đối tượng" [25, tr 7- 10].


11

Về thực chất, quản lý được coi là sự hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự,
lãnh đạo, kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt mục
tiêu đề ra. Yêu cầu của quản lý là chủ thể biết cách vận dụng, khai thác được
các nguồn lực hiện hữu cũng như tiềm năng kể cả nguồn nhân lực để đạt đến
những kết quả kỳ vọng. Quản lý là sự tác động của con người cùng các cơ
quan quản lý đến con người và tập thể người nhằm làm cho hệ thống quản lý
được hoạt động bình thường, có hiệu lực, giải quyết tốt các nhiệm vụ đề ra để
tiến hành sự trông coi, giữ gìn chúng theo những yêu cầu nhất định cũng như
tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu của những nhiệm vụ
nhất định. Có tác giả lại cho rằng quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn hành vi, quá trình xã hội để làm cho chúng phát triển hợp quy luật,
đạt được mục đích đề ra và đúng theo ý chí của người quản lý.
Nghiên cứu nội hàm của các định nghĩa về quản lý mà các tác giả đã
nêu ra tùy theo cách tiếp cận của mình tuy có sự khác nhau song bản chất của
hoạt động quản lý cũng là cách thức chủ thể thực hiện các tác động tổ chức,
điều khiển, chỉ huy cho hợp quy luật đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ
chức được vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra.
Trên cơ sở tiếp cận hệ thống đối với quản lý giáo dục, chúng ta có thể

có quan niệm chung cho rằng ″Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, điều hành và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã
định″ [39].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục.
QLGD là hệ thống những tác dộng có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục
tiêu giáo dục đề ra, hợp với quy luật phát triển xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường.


12

Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý
và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường
vận hành theo đúng đường lối giáo dục và đào tạo của Đảng, biến đường lối
đó trở thành hiện thực.
1.2.2. Dạy học, dạy học thực hành
1.2.2.1. Dạy học
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học,
nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt
động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên
cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học
theo mục tiêu giáo dục.
1.2.2.2. Dạy học thực hành
- Dạy học thực hành là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học
nhằm hình thành và phát triển hệ thống kiến thức và kỹ năng chuyên môn,
năng lực thực hành nghề theo mục tiêu đào tạo nghề nghiệp tương ứng. Đây
là quá trình liên kết giữa lý thuyết và thực tế, được thực hiện đúng lịch trình

kế hoạch dạy học thực hành theo chương trình chi tiết của môn học đã được
phê duyệt. Dạy học thực hành có thể được tiến hành trên lớp, ngoài thực địa,
phòng thí nghiệm, xưởng trường, phòng học chuyên dùng, trung tâm huấn
luyện thực hành.
- Nội dung thực hành là phương tiện để kiểm tra mức độ tự luyện tập
của học viên, không được biến bài giảng thực hành thành bài giảng lý
thuyết. Chủ nhiệm bộ môn và giáo viên giảng dạy được phân công phải chịu
trách nhiệm về nội dung và phương pháp tiến hành bài giảng thực hành để
đạt được mục tiêu yêu cầu đã đề ra.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học thực hành


13

Quản lí HĐ dạy học thực hành nghề là cách thức tác động của chủ thể đến
khách thể QL nhằm thực hiện tốt mục tiêu dạy học thực hành là hình thành
kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng hành dụng tương ứng vơi môn
học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp của HS.
1.2.4 Giải pháp, giải pháp Ql hoạt động dạy học thực hành
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt giải pháp là " phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó [387, 2]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có được những giải pháp như vậy
cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề.
Hoạt động giảng dạy là một trong hai hoạt động trọng tâm của nhà
trường đồng thời là hoạt động chuyên môn quan trọng nhất do đội ngũ giáo

viên thực hiện. Hoạt động giảng dạy đòi hỏi đầu tư phần lớn thời gian,
trong hoạt động của nhà trường. Quản lý hoạt động giảng dạy nhằm đảm
bảo cho giáo viên thực hiện đúng quy chế, đúng kế hoạch và nội dung
chương trình, đảm bảo chất lượng giảng dạy của giáo viên. Công tác
giảng dạy là yếu tố quyết định chất lượng nhận thức học sinh, quyết định
chất lượng đào tạo.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT.

1.3.1. Đặc điểm của DHTH ở trường TC nghề
1.3.1.1. Sự khác nhau giữa dạy học lí thuyết và dạy học thực hành nghề
+ Dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề trong đào tạo nghề có
cùng một mục đích, nhưng lại có những nhiệm vụ khác nhau. Dạy học thực


14

hành nghề thể hiện sự khác biệt chính ở những điểm sau :
+ Trong dạy hành nghề xuất hiện mối liên hệ tức thời giữa lý thuyết
vơí thực tiễn sản xuất, trong khi đó nói chung thì trong dạy lý thuyết nghề
không có sự sản xuất.
+ Trong dạy thực hành đơn vị thời gian là ngày, học ở nơi đào tạo
nghề như: Xưởng thực hành, hoặc phân xưởng sản xuất ngoài xí nghiệp hoặc
ở phòng học thực nghiệm. Nhưng trong dạy lý thuyết nghề thời gian là tiết
học ở lớp hoặc ở phòng học.
+ Trong dạy thực hành nghề, số lượng học sinh nghề rất khác nhau
(thường có từ 15 đến 25 học sinh cho mỗi ca). Trong dạy lý thuyết nghề thì
số lượng học sinh lớn hơn (thường từ 30 đến 50 học sinh) và không thay
đổi trong toàn bộ thời gian .
+ Trong dạy thực hành nghề trên cơ sở của lao động thực tế trong sản

xuất mà tự tổ chức nơi làm việc, vị trí đứng máy, các quy định về an toàn, về
bảo hộ lao động phức tạp hơn trong dạy lý thuyết nghề.
+ Trong dạy thực hành nghề, học sinh học nghề tiếp xúc trực tiếp với
giai cấp công nhân, được giáo dục và đào tạo thông qua các tập thể lao động .
Điều đó trong dạy lý thuyết nghề chỉ là ngoại lệ.
+ Lao động sư phạm của giáo viên và lao động học tập của học sinh
trong dạy học thực hành nghề không đơn thuần là lao động trí óc, mà có tính
chất thể chất rõ rệt, đòi hỏi nỗ lực thể chất lớn hơn khi dạy học lí thuyết.
1.3.1.2. Tính chất xã hội của lao động học tập thực hành
Quá trình dạy học trong đào tạo nghề có liên hệ chặt chẽ với quá trình
lao động xã hội. Đây là một vấn đề cơ bản trong đào tạo nghề nghiệp
người giáo viên dạy thực hành phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, bởi vì
chính thông qua lao động thực tiễn đã rút ra để rồi xây dựng mục đích và
nhiệm vụ của dạy học thực hành nghề.


15

+ Trong đào tạo thực hành nghề tính chất của sự lĩnh hội nhận thức
của học sinh đã từng bước chuyển biến từ hoạt động có tính chất học tập
thuần tuý sang tính chất học tập lao động rồi đến tính chất lao động - học tập
và cuối cùng trong giai đoạn thực tập ở vị trí người công nhân hoạt động của
học sinh hầu như hoàn toàn mang tính chất lao động. Trong đào tạo nghề
nguyên lý giáo dục: "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã hội “ thể hiện rất rõ nét, đồng thời cũng có
điều kiện khách quan thuận lơị để thục hiện một cách triệt để.
+ Trong dạy học thực hành nghề lao động học tập có tính chất phân
hoá cao do sự đa dang phong phú của các yêu cằu đặc trưng của hàng trăm
nghề đào tạo khác nhau của các loại hình và con đường đào tạo khác nhau.
1.3.2. Nội dung DHTH

Dạy học thực hành được hiểu là quá trình tổ chức các hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS theo mục đích, yêu cầu và điều kiện thực tế
của quá trình dạy học đặt ra. Trong đó, GV sẽ chịu trách nhiệm truyền đạt
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm nghề nghiệp của
mình đã tích lũy được cho người học, còn HS phải tích cực, độc lập, sáng tạo
thực hiện các thao, động tác, cử động thực hành kỹ thuật nhằm nắm vững kỹ
năng hành nghề. DHTH có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện và hình thành năng
lực tư duy kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp cho SV. Đây là hình
thức dạy học có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc thực hiện mục tiêu đào
tạo ở các trường TCN. DHTH chủ yếu được tiến hành ở xưởng trường và các
cơ sở sản xuất khác. Tùy theo đặc thù của nghề mà có thể bố trí nơi luyện tập
cho thích hợp. Nhiệm vụ chủ yếu của DHTH là phải hình thành được kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ và thói quen lao động nghề nghiệp cho HS TCN. Muốn đạt
mục tiêu truyền đạt những nội dung DHTH trong các trường TCN một cách
có hệ thống, thống nhất và có hiệu quả cao nhằm thỏa mãn yêu cầu đào tạo


16

nguồn nhân lực trình độ cao đã đặt ra thì việc tổ chức DHTH phải được coi là
một trong những phương tiện quan trọng. Tổ chức DHTH nói riêng và dạy
nghề nói chung từ xưa tới nay đã xuất hiện và tồn tại ở nhiều loại hình. Tùy
thuộc vào mối quan hệ giữa dạy và học, vào phương thức tổ chức, sự phát
triển của công nghệ đào tạo cũng như vào điều kiện phát triển của xã hội mà
hình thức đào tạo từ "kèm cặp" đến tổ chức việc dạy học theo "lớp - bài" đã
được biểu hiện hết sức đa dạng và phong phú.
1.3.3. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức DH thực hành nghề
1.3.3.1. Phương pháp tổ chức dạy học thực hành
Phương pháp dạy thực hành là phương pháp dạy học mà trong đó
người học sinh dựa vào sự quan sát của mình vào giáo viên làm mẫu và tiến

hành tự lực dưới sự hướng dẩn của giáo viên, nhằm dúp học sinh rèn luyện kỹ
năng thực hành
1.3.3.2. Phương tiện tổ chức dạy học thực hành
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay
các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo
dục-đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô,
nâng cao tính tích cực trong dạy học và học một cách toàn diện, dạy làm sao
để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học
tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên
quan, trong đó phương tiện dạy và học là một thành tố quan trọng.
Nói chung, trong quá trình dạy học, phương tiện - đồ dùng dạy học
giảm nhẹ công việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một
cách thuận lợi. Có được các phương tiện, đồ dùng thích hợp, người giáo viên
sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho
hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra
cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá trình


×