Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.17 KB, 115 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt
quan trọng: Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm
với bản thân và cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học
công nghệ của đất nước đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát
triển quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh
và phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X,
chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng như lâu dài là: Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy
và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam”
Vấn đề chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào tạo đã và đang là
mối quan tâm của toàn xã hội, nhất là nước ta đang trong tiến trình hội nhập
toàn diện vào nền kinh tế thế giới mà trong đó nổi lên sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt và khốc liệt trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ, trong đó có giáo dục & đào tạo. Việc nâng cao chất lượng giáo dục & đào
tạo là một nhu cầu bức thiết cho các cơ sở giáo dục và đào tạo nói riêng và
cho cả hệ thống giáo dục quốc dân nói chung.
Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu lực quản lý là
phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) ở các trường
phổ thông và đặc biệt là trường tiểu học.
Hoạt động dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động giáo
dục ở nhà trường, quyết định đến chất lượng giáo dục của cấp học. Dù ở bất
cứ cấp học nào thì vai trò của giáo viên vẫn trong tư thế chủ đạo. Đặc biệt là
cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục. Giáo dục tiểu học nằm trong hệ


thống giáo dục quốc dân và là nền tảng đầu tiên rất quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách cho con người. Vì vậy, chất lượng giảng dạy ở


2
cấp tiểu học là nền tảng cho chất lượng giảng dạy ở cấp trung học cơ sở, trung
học phổ thông và Đại học.
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học là công tác chủ đạo,
song cũng là nhiệm vụ rất khó khăn của người Hiệu trưởng. Vì chất lượng
giáo dục có được nâng lên tiến tới mục tiêu được hay không thì việc quản lý
hoạt động dạy học phải được tổ chức, quản lý, chỉ đạo chặt chẽ và khoa học ở
ngay từ các trường tiểu học. Đồng thời công việc này không chỉ thực hiện
trong một giai đoạn nhất định, một thời điểm nhất định mà phải tiến hành
thực hiện trong suốt quá trình giáo dục. Vì chất lượng giáo dục không phải là
cái bất biến mà luôn có sự thay đổi biến động liên tục. Vì vậy, quản lý việc
đánh giá chất lượng dạy học của giáo viên ở các trường tiểu học là việc làm
cần thiết và phải được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thách thức song
các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa đã có
nhiều cố gắng trong việc bồi dưỡng đội ngũ và nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên, xuất phát từ góc độ khoa học việc quản lý HĐDH ở các trường
Tiểu học của huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa còn nhiều vấn đề tồn tại cần
rút kinh nghiệm để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa”. Với hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào
việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của quê hương trong điều kiện
KT-XH còn gặp nhiều khó khăn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất môt số giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH đối với các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa.


3
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa sẽ được nâng cao nếu đề xuất một số giải pháp quản lý có tính
khoa học, có tính khả thi, phù hợp với tình hình KT-XH và giáo dục của địa
phương.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.1.2 Nghiên cứu thực trạng về các giải pháp quản lý HĐDH ở các
trường Tiểu học huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
5.1.3. Đề xuất và thăm dò các giải pháp quản lý HĐDH ở các trường
Tiểu học huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các giải pháp quản lý HĐDH đối với các trường tiểu học huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu, các văn bản
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến GD- ĐT và

quản lý HĐDH, các công trình khoa học về QLGD, những bài học kinh
nghiệm trong quản lý HĐDH của các trường tiểu học.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi sử dụng phối hợp 3 phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra theo phiếu
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý HĐDH của PGD&ĐT.
- Phương pháp trao đổi toạ đàm.
6.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác
- Phương pháp quan sát trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn, sử dụng
phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê…
7. Những đóng góp chính của đề tài
Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, QLGD, quản lý nhà trường, trường
tiểu học và quản lý HĐDH ở trường tiểu học; quản lý nhà nước về giáo dục


4
để từ đó có cách nhìn tổng quan về quản lý HĐDH ở trường tiểu học và giải
pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu học
Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học, các giải pháp quản lý HĐDH ở
các trường tiểu học huyện Nông Cống, từ đó tìm ra nguyên nhân, yếu kém
trong quản lý, chỉ đạo.
Đề xuất một số giải pháp khoa học trong công tác quản lý HĐDH ở các
trường tiểu học nói chung và quản lý HĐDH các trường tiểu học huyện Nông
Cống nói riêng.
Vận dụng các giải pháp vào thực tiễn quản lý HĐDH đối với các
trường tiểu học thuộc huyện, từ đó tổng hợp, phân tích và đề xuất các biện
pháp phù hợp cho các giai đoạn tiếp theo.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các

trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
tiểu học huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
tiểu học huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học và quản lý dạy học được hình thành và phát triển cùng với
lịch sử hình thành và phát triển các hình thái kinh tế xã hội. Lúc đầu, cơ sở
lý luận về dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số ý tưởng của những nhà
triết học (đồng thời cũng là nhà giáo dục) sau đó dần dần phát triển và hoàn
thiện hơn. Tuy rằng gần đây người ta mới chú ý, bàn luận về quản lý nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng; nhưng hầu hết các ý tưởng
và các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục (trong đó có quản lý dạy
học) đã được công bố đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý các
hoạt động này. Tôi xin được trình bày tổng quan một số vấn đề chủ yếu về
dạy học và quản lý dạy học:
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục ở cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Có thể kể
đến các tư tưởng và các công trình nghiên cứu chủ yếu sau:
- Platon (427-347 trước công nguyên) ông đã khẳng định được vai trò
tất yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo
dục, phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với giáo dục nói
chung và dạy học nói riêng, tuy rằng các quan điểm của ông còn hạn chế về
mặt bình đẳng trong giáo dục.

- Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên) với quan điểm dạy học là:
“Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn
đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ… Đòi hỏi học trò phải tập luyện,
phải hình thành nền nếp, thói quen học tập” và “học không biết chán, dạy
không biết mỏi”. Quan điểm của ông muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề
cao đến các quy định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để
lựa chọn được những phương pháp dạy học theo hướng đề cao năng lực tự
học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
- Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều
nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-


6
1670), ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo
ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự
vật, hiện tượng do học sinh từ quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên
dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông
đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực
quan; Nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của học sinh; Nguyên tắc hệ
thống và liên tục; Nguyên tắc củng cố kiến thức; Nguyên tắc giảng dạy theo
khả năng tiếp thu của hoc sinh (vừa sức); Dạy học phải thiết thực; Dạy học
theo nguyên tắc cá biệt…
- Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên
cứu về quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717 - 1858); Chales Babbage
(1792 - 1871); F. Taylor (1856 -1915) ông được coi là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học”; H.Fayob (1841 - 1925);…
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục
thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác
phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo
dục là các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “tính quy luật

về kinh tế - xã hội đối với giáo dục… ”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu
đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các
phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xô Viết cũ đã có các thành tựu khoa
học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó
đã được thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo,
nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,
Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 -1969). Bằng
việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học,


7
vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản
lý… Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học… viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã được công bố, đó là các tác
giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng,
Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,
Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí… các công trình nghiên cứu trên đã giải
quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái niệm

quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai
đoạn của hoạt động quản lý đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật
quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là
chủ yếu hoặc được triển khai ứng dụng nhiều trong sản suất, kinh doanh.
Đối với khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có nhiều tác
giả quan tâm, vận dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói
chung và đã đưa ra nhiều vần đề lý luận về quản lý giáo dục, các giải pháp,
kinh nghiệm quản lý giáo dục xuất phát từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam
tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ
Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc
Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học trong các trường học nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục tiêu phát triển
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nghiên cứu về công tác quản lý HĐDH ở các trường tiểu học đã có
nhiều nghiên cứu, hướng dẫn, báo cáo. Tuy nhiên, công tác tổ chức quản lý
HĐDH ở các đề tài, bài viết tập trung vào hướng dẫn và chỉ đạo chung, vận
dụng cho một số địa phương khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có công trình
nghiên cứu có hệ thống đề xuất các giải pháp quản lý của Hiệu trưởng,


8
PGD&ĐT đối với HĐDH ở các trường Tiểu học huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học, hoạt động dạy học
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức
của con người, các nhà khoa học đã tiếp cận dạy học bằng sự xem xét mối

quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH để lý giải các thành tố cấu trúc
của HĐDH để phân tích các thành tố cấu trúc đó từ những góc độ khoa học
khác nhau.
Dưới góc độ của giáo dục học: “HĐDH là hoạt động đặc trưng cho
bất cứ các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học
chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất… với nội dung và tính chất
của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp
cho HS với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống
tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ
của bản thân” [22, tr 172]
Ở góc độ xã hội học giáo dục “Dạy học còn được xem như là một diễn
tiến vị thế xã hội của con người vì qua đó, con người luôn hoạt động và phát
triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo
dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của
mỗi người” [22, tr 172].
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ
sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các
phẩm chất của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó HS là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức
dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học
còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử
dụng nó như công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm
khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.


9
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình dạy học cho HS để hình thành

và phát triển nhân cách cho HS. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái
niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai
chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền
đạt thông tin dạy học, điều khiển thông tin dạy học và điều khiển HĐDH.
Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học,
dạy và học. Trong đó khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng
lĩnh hội, chiếm lĩnh của HS. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết
định lô gíc của bản thân quá trình dạy học.
Tóm lại: Dạy học là một quá trình, trong đó dưới tác động chủ đạo (Tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, HS tự giác, tích cực tổ chức tự điều
khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các HĐDH. Để đạt được mục
đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan
của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp, tìm kiếm các hình thức, nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản
lý, điều hành của các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và
được kiểm tra đánh giá. Nói cách khác, trong quá trình dạy học xuất hiện sự
lao động chung của nhóm: Người quản lý, người dạy và người học. Mối quan
hệ giữa các HĐDH là mối quan hệ biện chứng.
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Cụm từ “Quản lý” được sử dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học của
xã hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, để tồn tại và phát triển, con người đã
hình thành các nhóm hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà
từng cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này đòi hỏi phải có tổ
chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự
quản lý.
Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những

khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, bản chất quản


10
lý lao động là một loại lao động để điều khiển lao động. Xã hội càng phát
triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng
có vai trò quan trọng.
Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý được các nhà
khoa học định nghĩa một cách khác nhau. Chính sự đa dạng về cách tiếp cận
dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây xin đưa ra một vài
khái niệm như sau:
- Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngoài:
+ Theo K. Omarov (Liên xô) 1983: Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
+ Theo W. Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: Quản lý là sự tác động có
mục đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình sản xuất.
- Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:
+ Theo GS - TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
duy trì tính trội của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện môi trường luôn biến động [34, Tr31]
Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. [32, Tr17]

+ Theo PGS- TS Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội. [27, Tr45].
+ Dựa trên sự phân tích các đặc trưng của quản lý, PGS-TS Thái Văn
Thành cho rằng: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. [37, Tr5].
Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu theo các cách tiếp cận:


11
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người,
thành tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Khi nói
đến khái niệm “Quản lý” chúng ta đề cập đến năm yếu tố: Chủ thể quản lý,
khách thể quản lý, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý. Để xác định
chủ thể quản lý ta trả lời câu hỏi “ai quản lý”; có thể là một người hoặc một
tập thể người. Để xác định khách thể quản lý ta trả lời câu hỏi “quản lý ai”,
“quản lý cái gì”, “quản lý vấn đề gì”.
Ngày nay, quản lý được xác định là một trong năm nhân tố phát triển
KT-XH: Nguồn vốn, nhân lực, tài nguyên, công nghệ và quản lý, trong đó
quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Ta có thể khái quát rằng: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiểm năng, các cơ hội của tổ chức, làm cho hệ thống vận hành
đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.

Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội
phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những
tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý, đó là những chủ thể quản lý; số
còn lại là những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng
cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này
hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.


12
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ 1.1. Quan hệ của các chức năng quản lý
(Theo Paul Hersy và Ken Blane Hard)
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức

Điều hành
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo
dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học

trong nhà trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trường
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần Nghị
quyết Trung Ương 2 Khoá VIII của Đảng công sản Việt Nam: “Mục tiêu chủ
yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục, ở tất cả
các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng nhân cách, khả
năng tư duy sáng tạo và khả năng thực hành.” [15, tr 33]
Trong mỗi trường học HĐDH là hoạt động trọng tâm, là hoạt động
quan trọng nhất. Hoạt động này chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động
giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
Dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc
trưng cho bất cứ các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể,
dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất… với nội dung và tính
chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp
cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ
thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí
tuệ của bản thân” [22, tr 172], “Cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là
mục đích cuối cùng của quá trình đó” [23, tr 111].


13
Ở góc độ xă hội học giáo dục “Dạy học còn được xem như là một diễn
tiến vị thế xă hội của con người vì qua đó, con người luôn hoạt động và phát
triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của
giáo dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời
của mỗi người” [22, tr 172].
Dạy học là một bộ phận của quá tŕnh tổng thể giáo dục nhân cách, là
quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức
khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực
tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và
xây dựng các phẩm chất của cá nhân người học.

Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học
là đối tượng chiếm lĩnh. Học là quá tŕnh tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri
thức dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm
khoa học còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác
với nó, sử dụng nó như công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái
niệm khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.
Học có hai chức năng thống nhất với nhau: Lĩnh hội và tự chiếm lĩnh,
lĩnh hội là tiếp thu thông tin dạy của thầy, của sách giáo khoa… và tự điều
khiển là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá tŕnh dạy học của học sinh để hình
thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu học nhằm mục đích chiếm
lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy
có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là
truyền đạt thông tin dạy học, điều khiển thông tin dạy học và điều khiển hoạt
động dạy học.
QTDH bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học, dạy và học.
Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm
lĩnh của học sinh. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định lô gíc
của bản thân quá trình dạy học.
Tóm lại: QTDH là một quá trình, trong đó dưới tác động chủ đạo (Tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tổ chức tự điều
khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các HĐDH.


14
Để đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát
huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội
dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức tổ chức. Nội dung trên
được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành của các cấp quản lý giáo dục,
theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra đánh giá. Nói cách

khác, trong quá tŕnh dạy học xuất hiện sự lao động chung của nhóm: Người
quản lý, người dạy và người học. Mối quan hệ giữa các HĐDH là mối quan
hệ biện chứng.
Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
học sinh, cùng với các điều kiện khác hổ trợ cho hoạt động dạy học.
Quản lý HĐDH cũng là quản lý QTDH vì mục đích, nhiệm vụ dạy học
được thực hiện đồng thời, thống nhất với nhau trong quá trình dạy của thầy và
quá trình học của học sinh.
Quản lý QTDH là quản lý quá trình cân bằng động. Các thành tố của
QTDH trong hệ thống tác động qua lại lẫn nhau theo những quy luật và
nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học để đạt được chất
lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, quản lý HĐDH là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học
vận hành và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu của học sinh)
thành đầu ra (sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất lượng theo
yêu cầu phát triển KT-XH và GD&ĐT.
Ngoài ra, quản lý HĐDH cần đảm bảo mối quan hệ giữa các thành tố:
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, kết quả; mối quan
hệ giữa thầy và trò của QTDH. Do dó, quản lý HĐDH cần quản lý đồng bộ
các thành tố đó và phải dược tiến hành đồng bộ từ quản lý CSVC-TBDH,
quản lý độ ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và môi trường làm việc đến cơ chế
tổ chức, hoạt động, điều hành; kiểm tra, đánh giá; phối hợp các lý luận giáo
dục trong và ngoài nhà trường.
Trong điều kiện đổi mới giáo dục - dạy học hiện nay, nội dung quản lý
HĐDH bao gồm cả việc tổ chức thực hiện đổi mới PPDH. Đây chính là một
nội dung vừa có tính lâu dài, vừa có tính thường xuyên của mỗi nhà trường,
đồng thời cũng là một nội dung quan trọng số một của lãnh đạo các nhà



15
trường hiện nay. Bên cạnh đó thì việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
tạo động cơ thúc đẩy, nâng cao động lực lao động có vị trí quan trọng trong
quá trình quản lý HĐDH.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Giải pháp
Giải pháp là: “Cách giải quyết một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn
đề” [33, 727]. Như vậy, giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể
nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một
quá trình, một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu, càng giúp giải quyết nhanh chóng vấn đề đặt ra. Để có
giải pháp khả thi, phù hợp phải được xuất phát từ những cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn tin cậy.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học
Giải pháp quản lý HĐDH là hệ thống cách thức tác động của chủ thể
quản lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng
mục tiêu dự kiến. Giải pháp quản lý HĐDH bao gồm các tác động hướng đích
vào các thành tố cấu trúc quá trình dạy học; quản lý về chương trình; quản lý
quá trình truyền thụ kiến thức của GV, việc thực hiện chương trình dạy học,
kế hoạch của nhà trường, các tổ nhóm chuyên môn; quản lý sự lĩnh hội kiến
thức của HS cũng như việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình học của HS;
quản lý việc huy động các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Giải
pháp quản lý HĐDH phải được xem xét cụ thể ở từng địa phương, từng đơn
vị cụ thể phù hợp với nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ thể quản lý.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.3.1. Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp tiểu học được xếp vào giáo dục
phổ thông (gồm hai cấp học là cấp tiểu học và cấp trung học; cấp trung học có
hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông). Luật giáo dục
quy định giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến

lớp năm. Tuổi của HS vào học lớp một là sáu tuổi.
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.


16
Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định tại Điều lệ
trường tiểu học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi (tuổi của HS tiểu học từ 6 đến
14 tuổi), vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo
trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ
chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học của HS trong
nhà trường và trẻ em thuộc địa bàn quản lý của trường
- Quản lý cán bộ GV, nhân viên và HS
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục
- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã
hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
1.3.2 Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Mục tiêu giáo dục tiểu học được xác định trong điều 27 của Luật Giáo
dục như sau: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ

và kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở”[6,tr7].
Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn
học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học. Đặc biệt,
mục tiêu giáo dục tiểu học đã cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của
HS tiểu học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói quen,
niềm tin, thái độ, hành vi, định hướng… Các yêu cầu cơ bản này lại phân định
thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở bậc tiểu học.
Từ mục tiêu này, HS học xong bậc tiểu học phải đạt được những yêu
cầu sau:


17
- Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương,
đất nước, hòa bình và công bằng, bác ái, kính trên, nhường dưới, đoàn kết và
sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với
người thân, bạn bè, cộng đồng, môi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng
pháp luật, các quy định của nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng, sống hồn
nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội con người và thẩm mỹ, có khả
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
- Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết sử dụng một số đồ dùng trong
gia đình và công cụ lao động bình thường; biết vận dụng và làm một số việc
như chăn nuôi, trồng trọt, giúp đỡ gia đình...
1.3.3. Nội dung giáo dục tiểu học
Điều 28- Luật giáo dục quy định: Nội dung giáo dục tiểu học phải bảo
đảm cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người;
có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của

HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS.
Như vậy, nội dung giáo dục tiểu học bao gồm những thành tố quy định
những chuẩn mực hành vi có liên quan đến các mặt đạo đức, thẩm mỹ, thể
chất, lao động của giáo dục cho HS tiểu học. Nội dung giáo dục chịu tác động
định hướng của mục đích, nhiệm vụ giáo dục và tạo ra nội dung hoạt động
giáo dục của GV và hoạt động giáo dục tự giác của HS.
- Nội dung giáo dục tiểu học bao gồm nội dung dạy học và nội dung
các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Chương trình tiểu học mới (2001) được cấu trúc theo hai giai đoạn
học tập:
+ Giai đoạn các lớp 1, 2, 3 gồm 6 môn học: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức,
Tự nhiên và xã hội, Nghệ thuật, Thể dục.


18
+ Giai đoạn các lớp 4, 5 gồm 9 môn học: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Kỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Đối với các trường, lớp đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về GV, về cơ
sở vật chất và thiết bị và được sự thỏa thuận của gia đình HS có thể tổ chức
dạy học tiếng nước ngoài và tin học, tổ chức bồi dưỡng năng lực học tập và
hoạt động giáo dục theo chương trình dạy học tự chọn (không bắt buộc) do
BGD&ĐT quy định.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Gồm các hoạt động vui chơi,
giải trí và các họat động xã hội.
1.3.4. Bản chất, nhiệm vụ dạy học ở tiểu học
1.3.4.1. Bản chất của quá trình dạy học tiểu học
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của HS.

Quá trình nhận thức của HS diễn ra theo quy luật nhận thức chung của
loài người “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn”. Từ những yếu tố trực quan như: các sự vật, hiện tượng,
mô hình, tranh vẽ, lời nói của GV, HS xây dựng được những biểu tượng về
chúng. Đó chính là nhận thức cảm tính. Từ các biểu tượng, nhờ các thao tác
tư duy, HS sẽ hình thành các khái niệm, đó chính là nhận thức lý tính.
Tâm lý học đã chứng minh: Quá trình nhận thức của HS được diễn ra
theo hai con đường ngược chiều nhau, đó là con đường đi từ cụ thể đến trừu
tượng, từ đơn lẻ đến khái quát và con đường đi từ trừu tượng đến cụ thể, từ
khái quát đến đơn lẻ. Quá trình nhận thức của HS như trên chính là quá trình
phản ánh thế giới khách quan vào ý thức các em. Tuy nhiên quá trình nhận
thức của các em lại mang tính đặc thù riêng so với quá trình nhận thức chung
của loài người vì nó được tiến hành trong quá trình dạy học với những điều
kiện sư phạm nhất định. Quá trình nhận thức của các em không phải là tìm ra
cái mới cho nhân loại mà chỉ là tái tạo lại những tri thức của loài người trong
bản thân các em, rút ra từ kho tàng tri thức chung. Quá trình nhận thức của
các em còn khác ở chỗ là nó chứa đựng các khâu củng cố, kiểm tra, đánh giá
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành vốn riêng của cá nhân để khi
cần có thể tái hiện và sử dụng.
Quá trình dạy học là một quá trình tâm lý vì, trong quá trình dạy học,
HS phải cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, vận dụng trí nhớ, tình cảm, ý


19
chí,... Theo quan điểm “dạy học phát triển” thì dạy học phải đi trước sự phát
triển, nghĩa là dạy học phải tiến hành trong điều kiện dự báo được mức độ
phát triển của HS cao hơn so với hiện tại, dạy học không bị động, chờ đợi sự
phát triển mà phải thúc đẩy sự phát triển các chức năng tâm lý của HS. Quá
trình phát triển ở mỗi HS không diễn ra như nhau mà ở mỗi lứa tuổi có một
hoạt động chủ đạo tương ứng. Trong dạy học, giao tiếp cũng có tác dụng hình

thành nhân cách.
Quá trình dạy học là quá trình thực hiện các nhiệm vụ trí dục, giáo dục
phát triển, quy luật thống nhất biện chứng giữa xây dựng kế hoạch, tổ chức,
điều chỉnh và kiểm tra hoạt động của HS trong quá trình dạy học. Trong các
quy luật đó thì hoạt động của thầy và hoạt động của trò là hai nhân tố đặc
trưng cho tính chất hai mặt của quá trình dạy học.
1.3.4.2. Các nhiệm vụ dạy học ở Tiểu học.
a. Tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức kỹ năng, kỹ xảo
Nội dung cơ bản của nhiệm vụ này là trang bị cho học sinh hệ thống tri
thức về tự nhiên, xã hội, tư duy và các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, cách thức
vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là nhiệm
vụ giáo dưỡng của dạy học.
Để thực hiện nhiệm vụ này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh:
- Tri giác tài liệu mới để nắm vững tri thức khoa học.
- Luyện tập, vận dụng kiến thức đã học để hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
b. Tổ chức điều khiển học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực
trí tuệ
Nội dung cơ bản của nhiệm vụ này là hình thành, phát triển ở học sinh
các phẩm chất và năng lực trí tuệ. Đây là nhiệm vụ phát triển của dạy học.
Các phẩm chất trí tuệ cần hình thành cho học sinh bao gồm tính định
hướng, bề rộng, chiều sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính
nhất quán, tính phê phán, tính khái quát...
Các năng lực trí tuệ cần hình thành cho học sinh bao gồm năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề...
Để thực hiện nhiệm vụ này, trong quá trình dạy học, giáo viên cần sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri


20
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách chủ động, sáng tạo; phải thực hiện kiểu dạy

học "gõ vào trí thông minh" của trẻ.
c. Tổ chức, điều khiển việc hình thành ở học sinh các phẩm chất đạo đức
Nội dung cơ bản của nhiệm vụ này là hình thành và phát triển ở học
sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo đức. Đây là
nhiệm vụ giáo dục của dạy học.
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm của con người
về thế giới xung quanh.
Nhân sinh quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm của con
người về ý nghĩa, mục đích cuộc sống.
Phẩm chất đạo đức là một trong những phẩm chất của nhân cách
Để thực hiện nhiệm vụ này, trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải
đảm bảo tính giáo dục của dạy học, phải "thông qua dạy chữ để dạy người".
Ba nhiệm vụ của quá trình dạy học có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tác động và hỗ trợ lẫn nhau.
Nhiệm vụ trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là cơ sở để phát triển năng
lực hoạt động trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất
đạo đức.
Phát triển năng lực trí tuệ vừa là kết quả của việc nắm vững tri thức,
đồng thời là điều kiện để lĩnh hội tri thức ở trình độ cao hơn. Phải có một
năng lực hoạt động trí tuệ nhất định mới có khả năng biến tri thức của loài
người thành vốn riêng của bản thân, biến tri thức thành niềm tin, lý tưởng.
Nhiệm vụ giáo dục vừa là kết quả tổng hợp của nhiệm vụ thứ nhất và
thứ hai, vừa là cơ sở tư tưởng, là động cơ thúc đẩy việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ
năng và phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.4.1. Yêu cầu cơ bản đối với quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học
- Đảm bảo tính pháp lý trong quản lý quá trình dạy học: Căn cứ vào vị
trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học; những văn bản QLGD cơ bản
phục vụ cho quản lý quá trình dạy học như Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu
học, các văn bản chỉ đạo chuyên môn các cấp QLGD.

- Đảm bảo tính khoa học trong quản lý quá trình dạy học:


21
+ Cơ sở khoa học giáo dục: Quản lý quá trình dạy học chịu sự chi phối
chung của toàn bộ tác động mang tính sư phạm của giáo dục và những tác
động chịu sự chi phối trực tiếp của quá trình dạy học: mục đích, nhiệm vụ;
Nội dung; Phương pháp; Phương tiện; GV; HS; hình thức tổ chức; kết quả.
+ Cơ sở khoa học quản lý: Các nguyên tắc, phương pháp quản lý; các
chức năng quản lý; những khía cạnh tâm lý xã hội và kinh tế sư phạm trong
quản lý.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong quản lý quá trình dạy học: Đặc điểm của
HS; các quan hệ khác do môi trường giáo dục tác động lên HS, GV và tác
động lên các thành tố của quá trình dạy học. Quản lý phải góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy và học trong nhà trường.
1.4.2. Nội dung, phương pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học
1.4.2.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
* Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm một số nội dung sau
a. QL kế hoạch, chương trình dạy học
Kế hoạch dạy học là văn bản qui định thành phần các môn học trong
nhà trường, trình tự dạy học các môn trong từng năm, từng lớp, số giờ dành
cho từng môn học trong cả năm, trong từng tuần, cấu trúc và thời gian của
năm học
Chương trình các môn học của các cấp học là văn bản quy định mục
tiêu môn học, quan điểm chính của việc xây dựng chương trình môn học,
chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, gợi ý cần thiết về phương pháp, phương
tiện dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học của học sinh
- Nắm vững kế hoạch, chương trình dạy học của cấp học
Việc nắm vững kế hoạch, chương trình dạy học tạo tiền đề to lớn trong
việc tiến hành công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học trong nhà

trường diễn ra đúng trọng tâm, hợp lý. Đồng thời giúp chủ thể quản lý có thể
tiến hành nhiều hoạt động khác có hiệu quả.
Nhà quản lý cần nắm:
+ Nguyên tắc cấu tạo CT dạy học cấp học
+ Nguyên tắc cấu tạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đặc
trưng của CTDH môn học


22
+ Kế hoạch dạy học từng môn, lớp học (phân phối thời gian, quy định
về hình thức DH, kiểm tra, ôn tập, thực hành…)
+ Cập nhật những nội dung sửa đổi và cải cách theo chỉ thị, hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT
- Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về KH, CTDH, quy chế chuyên
môn ở tổ chuyên môn
+ Thông qua việc các buổi họp đầu năm học.
+ Thông qua các văn bản của chủ thể quản lý quyết định
- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn:
Việc hướng dẫn xây dựng kế họach của chủ thể quản lý là hết sức quan
trọng vì nó giúp giáo viên xây dựng được một kế hoạch, chương trình dạy học
đúng trọng tâm, trọng điểm, bám sát tình hình, yêu cầu đã được đề ra. Việc
hướng dẫn phải được thực hiện một cách hợp lý, đúng đắn và nhanh chóng.
Các loại kế hoạch chuyên môn:
+ Kế hoạch chuyên môn của nhà trường
+ Kế hoạch dạy học (năm học, học kỳ, tháng, tuần…) của tổ chuyên
môn
+ Kế hoạch dạy học của giáo viên gồm: Kế hoạch DH năm học và hàng
tuần và kế hoạch dạy học từng bài học cụ thể
- Duyệt kế hoạch, chương trình dạy học của tổ chuyên môn và giáo
viên, có những phân tích, trao đổi, thống nhất và chấp thuận kế hoạch, chương

trình dạy học của các đối tượng
+ Thông qua việc phê chuẩn vào văn bản kế hoạch, chương trình dạy
học của các đối tượng.
+ Thông qua các văn bản thông báo công nhận được đưa ra.
- Chỉ đạo việc xây dựng thời khóa biểu
Thời khóa biểu là sự cụ thể hoá thời lượng PPCT trên thời khoá biểu
của đơn vị mình. Do vậy cần:
+ Đảm bảo thời gian cho GV thực hiện đúng, đủ CT
+ Phân công trách nhiệm cho phó HT, TTCM theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá thực hiện CTDH
+ Kịp thời xử lý các sự cố ảnh hưởng tới việc thực hiện CT
b. QL phân công giảng dạy cho GV


23
- Nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác phân công giảng dạy
- Nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên: năng lực, trình độ, hòan
cảnh…
- Xác định các hình thức phân công
+ Chuyên dạy một khối lớp trong nhiều năm
+ Dạy mỗi năm một khối lớp
+ Mỗi năm dạy nhiều khối lớp
- Định ra chuẩn phân công phù hợp:
+ Yêu cầu của HĐ dạy
+ Năng lực và sở trường
+ Thâm niên nghề nghiệp
+ Hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân
+ Nguồn đào tạo
- Xây dựng qui trình phân công và biện pháp thích hợp đảm nguyên tắc
tập trung dân chủ

+ Bước 1: HT thống nhất với PHT chuyên môn về mục đích, yêu cầu
và chuẩn phân công…
+ Bước 2: HT phổ biến mục đích yêu cầu, chuẩn, dự kiến phương
hướng phân công, qui trình phân công trong Hội đồng sư phạm
HT cùng PHT dự kiến trước việc phân công căn cứ vào thực lực đội
ngũ và yêu cầu thực tế của nhà trường
+ Bươc 3: Thảo luận
. Thảo luận dự kiến phân công tại Hội nghị liên tịch mở rộng đến
các TTCM
. Hương dẫn các TTCM tổ chức thảo luận trong tổ
. Giải thích, thuyết phục và điều chỉnh nếu cần thiết
+ Bươc 4: HT ra quyết định phân công và ghi vào sổ phân công
. Kết hợp phân công các mặt hoạt động khác để cân đối lao động
của GV
- Xem xét lại để kịp thời điều chỉnh sự phân công cho hợp lý hơn (nếu
cần) trong quá trình QL
c. QL việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV
- Hương dẫn các qui định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy


24
- Qui định mẫu và chất lựơng đối với kế hoạch từng loại bài dạy
- Chỉ đạo, hương dẫn GV ở tổ CM lập kế hoạch bài dạy thống nhất về
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức...
- Đảm bảo đủ SGK, TLDH, các điều kiện về CSVC - KT, thời gian…
cho GV
- Tổ chức thảo luận, trao đổi tổ, nhóm CM về lập kế hoạch bài dạy:
+ Lập KH bài dạy mẫu, bài dạy khó
+ Thống nhất mục tiêu, đổi mới nội dung, PPDH, ứng dụng CNTT
trong dạy học

+ Trao đổi kinh nghiệm chuẩn bị bài dạy tốt…
- Thường xuyên kiểm tra, kí duyệt giáo án định kì, nắm tình hình bài
soạn của GV
d. QL việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV
- Tạo điều kiện cho GV thực hiện giờ lên lớp
- Sử dụng thời khoá biểu, kế hoạch DH, sổ báo giảng của GV để quản lí
giờ dạy
- Qui định chế độ thông tin, báo cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù
trong trường hợp vắng GV
- Xây dựng chuẩn giờ lên lớp
Căn cứ:
+ Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của các môn học qui định
trong chương trình.
+ Tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy (Bộ, Sở) qui định;
+ Những qui định về các loại bài (Bài mới, luyện tập, thực hành...);
+ Hương dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học.
+ Tình hình riêng của địa phương.
+ Các PPDH mới.
- Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên
Yêu cầu:
+ Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học
nói riêng;
+ Hiểu bản chất cấu trúc - chức năng của giờ lên lớp.


25
+ Phải có kiến thức về phưõng pháp phân tích sư phạm và kỹ năng sử
dụng vào việc dự giờ.
Các hình thức:
+ Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn.

+ Tổ chức thao giảng trong trường hoặc cụm trường.
+ Tổ chức dự giờ thi đua, đăng kư giờ dạy tốt.
+ HT, PHT dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút kinh nghiệm dạy
của GV.
- Xử lí việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV
e. QL phương pháp dạy học, phương tiện DH
- Quán triệt cho GV về định hương đổi mới PPDH
- Tổ chức, hương dẫn GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích
cực, PTDH
- Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm PPDH tích cực, ứng dụng CNTT
vào DH
- Tổ chức, chỉ đạo, hương dẫn GV vận dụng PPDH tích cực, PTDH phù
hợp với môn học
- Cung cấp tài liệu, sách báo khoa học về PPDH, ứng dụng CNTT
vào DH
- Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới PPDH
- Đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chí thi đua
- Trang bị đầy đủ các PTDH hỗ trợ PPDH
- Tổ chức học tập, bồi dưỡng, thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học
g. QL hoạt động của tổ chuyên môn
- Biên chế hợp lí tổ, nhóm chuyên môn theo tình hình thực tế của trường
- Chọn TTCM là những GV giỏi, có năng lực và phẩm chất trong lĩnh
vực quản lí
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ chuyên môn
- Qui định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo định kì
* Các hoạt động của tổ chuyên môn:
. Các HĐ giúp GV thực hiện chương trình dạy học
. Các HĐ giúp GV chuẩn bị bài dạy có chất lượng



×