Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.16 KB, 94 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
TRNG I HC VINH

Vế T CNG

một số giảI pháp quản lý
hoạt động dạy học ở các trờng tiểu học
huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngh An - 2013


bộ giáo dục và đào tạo
TRNG I HC VINH

Vế T CNG

một số giảI pháp quản lý
hoạt động dạy học ở các trờng tiểu học
huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.05

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Trn Hu Cỏt

Ngh An - 2013



LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai mươi năm được trải nghiệm trong quá trình công tác và đặc biệt
thời gian được học tập, nghiên cứu các chuyên đề của Chương trình khoa học quản
lý giáo dục tại Trường Đại học Vinh, bản thân tôi đã nhận được rất nhiều kiến thức
trong quản lý Giáo dục và Đào tạo. Với những kiến thức đã học cùng với sự quan
tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục
bản thân đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả trân trọng cảm
ơn quý thầy, cô giáo Trường Đại học Vinh; Ủy ban nhân dân huyện và Phòng
GD&ĐT Kỳ Anh đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất;
Đặc biệt, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Hữu Cát
người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình hoàn thành bản luận văn;
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới quý thầy, cô giáo trong Hội đồng
khoa học Trường Đại học Vinh đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu bổ sung về đề
cương và nội dung luận văn;
Và Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và các em học sinh trong ngành Giáo
dục và Đào tạo huyện Kỳ Anh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm đề tài;
Và gia đình bè bạn, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi hoàn thành luận văn.
Tuy, đã có nhiều cố gắng trong hoạt động nghiên cứu luận văn song không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả thiết tha mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý
quý báu của Hội đồng khoa học và các độc giả./.
Nghệ An, tháng 9 năm 2013.
Tác giả

Võ Tá Cương


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:………………………………………………………………...1
2. Mục đích nghiên cứu:.............................................................................................5
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:......................................................................6
4. Giả thiết khoa học: ................................................................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ...........................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................6
7. Những đóng góp chính của đề tài:.........................................................................6
8. Cấu trúc luận văn:..................................................................................................7
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................13
1.2.1. Quản lý...........................................................................................................13
1.2.1.1 Khái niệm về quản lý...................................................................................13
1.2.1.2. Chức năng quản lý:……………………………………………………….15
1.2.1.3. Giải pháp quản lý: ………………………………………………………..17
1.2.2. Quản lý giáo dục:……………………………………………….…………..18
1.2.3. Quản lý nhà trường:……………………………………………..……….....21
1.2.4. Quản lý giáo dục tiểu học:……………………………………………….....22
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học............................................23
1.3.1. Hoạt động dạy học:………………………………………………………....23


1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học:……………………..…......................................25
1.3.3. Công cụ quản lý hoạt động dạy học trong quản lý giáo dục:……………….27
1.3.4. Giải pháp và Giải pháp quản lý hoạt động dạy học…….…………………..29
1.3.5. Mục tiêu, chương trình dạy học………………………………………….....30
1.3.6. Nội dung dạy học…………………………………………………………...33

1.3.7. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học………………………………...…34
1.3.8. Đánh giá kết quả dạy học………………………………………………...…36
1.4. Hiệu trưởng với quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học……………....38
1.4.1. Vai trò của người hiệu trưởng………………………………………………38
1.4.2. Chức năng của người hiệu trưởng……………………………………….….38
1.4.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng………………………….…38
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ……………………………………...…40
1.5.1. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên…………………………………..…....40
1.5.2. Quản lí hoạt động học của học sinh………………………………………...40
1.5.3. Quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học…………………………...40
KẾT LUẬN CHƯƠNG I…………………………………………....…...........…..40
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Khái quát về huyện Kỳ Anh ...................................................................... ......42
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Kỳ Anh..48
2.2.1. Thực trạng trường, lớp, học sinh tiểu học huyện Kỳ Anh ............................48
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường tiểu học:…......49
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học......................................................... .52
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học ........................59
2.2.5. Thực trạng chất lượng học sinh tiểu học huyện Kỳ Anh ..............................61


2.2.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học ...................................63
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các ......................64
Kết luận chương 2:...................................................................................................68
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH.
3.1. Nguyên tắc đề xuất Giải pháp ………… ………….....……………….….....69
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học…………..70

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội ……..70
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy ….73
3.2.3. Tăng cường giám sát việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, quy chế
chuyên môn và nề nếp dạy học ...............................................................................78
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học .......…...……….....…...80
3.2.5. Huy động các nguồn lực nhằm phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học ...........................................................................................................................84
3.2.6. Đổi mới công tác quản lý của các trường tiểu học huyện Kỳ Anh................86
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học.......91
3.3. Mối quan hệ giữa các Giải pháp được đề xuất……....………………………..93
3.4. Thăm dò tính cần thiết, khả thi của các Giải pháp được đề xuất……………..94
Kết luận chương 3....................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
GD & ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

THCS :

Trung học cơ sở


TH:

Tiểu học

QLGD:

Quản lý giáo dục

HĐDH:

Hoạt động dạy học

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

MN:

Mầm non

ĐH:

Đại học

CĐ:


Cao đẳng

TC:

Trung cấp

CBQL:

Cán bộ quản lý

PPDH :

Phương pháp dạy học

HSTH:

Học sinh tiểu học

SGK:

Sách giáo khoa

TB:

Trung bình

SHS:

Số học sinh


THĐĐ:

Thực hiện đầy đủ

THCĐĐ:

Thực hiện chưa đầy đủ

CSVC:

Cơ sở vật chất

PTDH:

Phương tiện dạy học

GD:

Giáo dục

CNH - HĐH :

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:


Ủy ban nhân dân

TBDH:

Thiết bị dạy học

XHH:

Xã hội hóa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về mặt lý luận:
Giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển xã hội; giáo dục là giải pháp
hữu hiệu nhằm tăng cường sức mạnh cho mỗi cá nhân. Không có quốc gia tiên tiến nào trên thế
giới, để đạt tới những thành tựu kinh tế - xã hội như ngày nay, mà không có sự đầu tư cho giáo
dục. Ở nước ta, tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đã được Đảng
và Nhà nước xác định rất rõ. Đảng ta đặt con người ở vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển; Nhà nước ta đã coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan
trọng nhất cho sự phát triển toàn diện của đất nước.
Giáo dục tiểu học được coi là bậc học nền tảng, nền móng cho ngôi nhà giáo dục và tất
nhiên chúng ta sẽ không thể xây lên được những ngôi nhà cao, đẹp, chắc chắn, bền vững trên một
nền móng yếu ớt. Công tác quản lí của người hiệu trưởng trong các nhà trường nói chung và
trường tiểu học nói riêng chủ yếu là quản lí hoạt động dạy học. Hiệu quả công tác quản lí phụ
thuộc phần lớn vào các giải pháp quản lí. Nếu người hiệu trưởng có các giải pháp quản lí đúng
đắn thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà trường. Công tác quản lí hoạt động dạy
học ở tiểu học có nhiều điểm khác với quản lí hoạt động dạy học ở các cấp học khác.
Điều 16 của Luật Giáo dục đã nêu: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và
sử dụng”.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định: ‘‘Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội’’ [20;Tr33].


Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và
kinh tế tri thức” [21;Tr89]. Từ nay đến năm 2020, đưa nước ta thành một nước công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao dân trí, phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII tiếp tục nhấn mạnh: “Đẩy mạnh
phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn; tiếp tục củng cố vững
chắc và nâng cao chất lượng phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập giáo dục THCS; đồng thời đẩy mạnh phổ cập giáo dục bậc trung học... Đầu tư đúng mức
cho Giáo dục - Đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất, trường, lớp học gắn với nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về giáo dục của xã
hội” [22;Tr 28].
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh, Ngành giáo dục Hà Tĩnh
xây dựng Đề án quy hoạch và phát triển sự nghiệp GD&ĐT Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2015; giai
đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo, tập trung chỉ đạo: “Chú trọng phát triển mạnh mẽ,

nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ
công tác quản lý, nội dung và phương pháp dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá. Giữ vững, phát triển giáo dục đại trà theo hướng toàn diện, chú trọng phát huy khả năng
sáng tạo, thực hành, hình thành, hoàn thiện nhân cách, kỹ năng sống của người học; củng cố và
nâng cao chất lượng mũi nhọn; phát huy thành quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục các cấp đạt
chuẩn, đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục trung học
phù hợp; xây dựng một xã hội học tập thực sự hiệu quả...

Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục bằng việc xác định cụ thể vai trò, trách
nhiệm, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc huy động nguồn
đầu tư, giám sát, đánh giá toàn diện giáo dục và đào tạo, phối hợp với nhà trường
thực hiện thắng lợi phong trào Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực;
ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa, góp phần đảm bảo tính đồng
đều về chất lượng trong toàn tỉnh; phấn đấu đến năm 2015 có trên 700 trường đạt
chuẩn Quốc gia; tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra; thực hiện
nghiêm túc quy chế chuyên môn; triển khai rộng rãi công tác kiểm định chất lượng
giáo dục; thực hiện ba công khai trong giáo dục” [45;Tr02].
Như vậy, trong đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, Đảng ta đã xác định
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.


1.2. Về mặt thực tiễn:
Huyện Kỳ Anh là một miền đất nằm ở phía Nam của tỉnh Hà Tĩnh. Nơi đây phong cảnh
hữu tình, nhưng khí hậu lại khắc nghiệt nên cuộc sống người dân còn nhiều khó khăn, nhọc nhằn.
Kỳ Anh có rất nhiều di tích lịch sử - văn hóa, hiện tại đã có 10 di tích được xếp hạng,
trong đó có 3 di tích cấp Quốc gia: Đền Phương Giai ở xã Kỳ Bắc là nơi chi bộ Đảng đầu tiên của
huyện được thành lập; Đền thờ Lê Quảng Ý-Lê Quảng Chí ở xã Kỳ Phương biểu tượng cho một
vùng đất hiếu học với hai ông trạng được ghi danh tại Văn miếu - Quốc Tử Giám; Có di tích đền
thờ Chế Thắng phu nhân - Nguyễn Thị Bích Châu nổi tiếng ở cửa biển Kỳ Ninh. Hàng năm cứ
vào dịp xuân về (tháng 02 âm lịch) nhân dân địa phương tổ chức Lễ hội Bích Châu với những nội

dung phong phú thu hút hàng ngàn du khách tới tham dự .

Kỳ Anh là vùng đất có nhiều danh thắng như Đèo Ngang nổi tiếng với câu
thơ Bà Huyện Thanh Quan; bãi biển Kỳ Xuân, bãi biển Kỳ Ninh bãi biển Đèo
Con... là những bãi tắm tuyệt vời, là tiềm năng lớn cho phát triển du lịch biển của
huyện Kỳ Anh.
Quê hương Kỳ Anh hôm nay đang cùng đất nước chuyển mình từng bước xây dựng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá mà trung tâm là Khu kinh tế Vũng Áng. Để nâng cao chất lượng dạy học
góp phần cung cấp nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện thì việc quản lý các hoạt
động dạy học trong nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý giữ vai trò hết sức quan trọng.
Việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học ở Kỳ Anh hiện nay
còn có nhiều bất cập, hạn chế dẫn đến hiệu quả quản lý mặt này còn chưa cao.
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng, trong đó có hiệu trưởng các trường
tiểu học chưa được nghiên cứu nhiều và nghiên cứu một cách có hệ thống.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông; Căn cứ Chỉ thị số 14/2002/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng chính phủ. Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT đã ra quyết định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 09/11/2001 về việc ban hành
chương trình tiểu học bắt đầu thực hiện đại trà trên phạm vi toàn quốc từ năm học 2002-2003 và
đến năm 2006 Bộ GD&ĐT đã hoàn thiện và ban hành Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT
ngày 05/5/2006 Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học với mục tiêu chương trình mới là:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam XHCN bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học THCS” [10;Tr01]. Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,


môn học. Bồi dưỡng phương pháp dạy học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Những thay đổi quan trọng về nội dung và phương pháp dạy học nhằm đạt tới mục tiêu

của chương trình đây là vấn đề then chốt của giáo dục tiểu học. Vì vậy, việc quản lý hoạt động
dạy học cần được tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học từ Phòng Giáo dục và Đào tạo đến các
trường TH.

Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thách thức song các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều cố gắng
trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn của việc
quản lý hoạt động dạy học đối với các trường tiểu học của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh còn nhiều vấn đề tồn tại cần được nghiên cứu khoa học để đáp ứng được yêu
cầu của giáo dục trong thời kỳ mới.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học
ở các trường tiểu học huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh" với hy vọng đóng góp một phần nhỏ công
sức của mình vào việc nâng cao chất lượng Giáo dục tiểu học ở quê hương Kỳ Anh trong điều
kiện kinh tế- xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các
trường tiểu học huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học: Nếu đề xuất và thực hiện được các Giải pháp quản lý mang tính
khoa học, khả thi thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.



5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp quản lý hoạt động dạy
học ở các trường tiểu học huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát, .... để nghiên cứu lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn,
lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm,... để nghiên cứu thực trạng của đề tài.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ:
Phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu thu được.
7. Những đóng góp chính của đề tài:
Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, QLGD, quản lý nhà trường, trường tiểu học và quản lý
HĐDH ở trường tiểu học; quản lý nhà nước về giáo dục để từ đó có cách nhìn tổng quan về quản
lý HĐDH ở trường tiểu học và Giải pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu học.
Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học, các Giải pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu học
huyện Kỳ Anh và đặc biệt các giải pháp quản lý của Phòng GD&ĐT Kỳ Anh đối với HĐDH ở
các trường thuộc huyện, từ đó tìm ra nguyên nhân, yếu kém trong quản lý chỉ đạo.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài:
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến việc tìm ra các Giải pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học. Từ đó họ đã đề xuất được nhiều Giải pháp quản
lý có hiệu quả.
Dạy học và quản lý dạy học được hình thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và
phát triển các hình thái kinh tế xã hội. Lúc đầu, cơ sở lý luận về dạy học chỉ thể hiện dưới dạng
một số ý tưởng của những nhà triết học (đồng thời cũng là nhà giáo dục) sau đó dần dần phát triển
và hoàn thiện hơn. Tuy rằng gần đây người ta mới chú ý, bàn luận về quản lý nói chung và quản
lý hoạt động dạy học nói riêng; nhưng hầu hết các ý tưởng và các công trình nghiên cứu về quản
lý giáo dục (trong đó có quản lý dạy học) đã được công bố đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
quản lý các hoạt động này. Chúng tôi xin được trình bày tổng quan một số vấn đề chủ yếu về dạy
học và quản lý dạy học:
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục
ở cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng và các công trình
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Platon (427-347) trước công nguyên ông đã khẳng định được vai trò tất yếu của giáo dục
trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục, phần nào nói lên tầm quan trọng của
thể chế xã hội đối với giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, tuy rằng các quan điểm của ông
còn hạn chế về mặt bình đẳng trong giáo dục.
- Khổng Tử (551- 479) trước công nguyên với quan điểm dạy học là: Dùng cách gợi mở, đi
từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ… Đòi
hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen học tập và học không biết chán, dạy


không biết mỏi. Quan điểm của ông muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề cao đến các quy định
về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để lựa chọn được những phương pháp dạy học
theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
- Từ cuối thế kỷ XVI vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục quan
tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã đưa ra quan điểm giáo dục
phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải

dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy
quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc
dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; Nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực
của học sinh; Nguyên tắc hệ thống và liên tục; Nguyên tắc củng cố kiến thức; Nguyên tắc giảng
dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức); Dạy học phải thiết thực; Dạy học theo nguyên
tắc cá biệt…
- Vào thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý tiêu
biểu như: Robet Owen (1717 - 1858); Chales Babbage (1792 - 1871); F. Taylor (1856 -1915) ông
được coi là “Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”; H.Fayob (1841 – 1925); …
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến
đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác –
Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người”
về “Tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối
với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần
thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xô Viết cũ đã
có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
Một số Giải pháp quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng mà tác giả quan tâm
là tổ chức Hội thảo khoa học. Thông qua Hội thảo, cán bộ quản lý có điều kiện trao đổi những
kinh nghiệm về chuyên môn để nâng cao trình độ quản lý của mình.
Tuy nhiên, để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các hội thảo khoa học cần phải
được chuẩn bị kĩ, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến dạy học. Tổ chức Hội thảo phải sinh
động, thu hút được nhiều giáo viên tham gia thảo luận, trao đổi. Vấn đề đưa ra Hội thảo phải
mang tính thực tiễn cao, phải là vấn đề được nhiều nhà quản lý quan tâm và có tác dụng thiết thực
đối với hoạt động dạy học ở trường Tiểu học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng về quản lý cũng
như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó đã được thể hiện trong các tác phẩm của


các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt,

Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến quan điểm phát triển
giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969). Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư
tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin,
Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo
dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và
cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản lý … Phải khẳng định rằng: Hệ thống các
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận
dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu, các
nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm … đã được công bố, đó là các tác giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo,
Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,
Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí … các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những
vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản
lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý đồng thời chỉ ra các phương pháp
và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là chủ
yếu hoặc được triển khai ứng dụng nhiều trong sản xuất, kinh doanh, tầm giáo dục vĩ mô.
Đối với khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có nhiều tác giả quan tâm, vận
dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã đưa ra nhiều vần đề lý luận về
quản lý giáo dục, các giải pháp, kinh nghiệm quản lý giáo dục xuất phát từ thực tiễn của giáo dục
Việt Nam tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn
Ngọc Bảo, Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài nước là những tri
thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục và quản lý hoạt động
dạy học trong các trường học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục
tiêu phát triển triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Khi nghiên cứu, các tác giả đều nêu lên nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động hoạt
động dạy học của giáo viên như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động hoạt động dạy học của giáo viên.

- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên.
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên.


- Thực hiện sự sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng các yêu cầu về
chuyên môn.
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý hoạt động dạy học
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề nghiệp mà hoạt động chuyên môn
của giáo viên có nội dung rất phong phú. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt
động dạy học còn bao gồm cả các công việc như tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục…hay nói cách khác quản
lý chuyên môn của giáo viên thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy.
Đặc biệt gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà quản lý như “Một số giải
pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” của
tác giả Lê Tiến Đạt; hay “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trong các trường THPT dân lập ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” của tác giả Trần
Hoàng Hà, v.v…
Như vậy, vấn đề quản lý hoạt động dạy học của giáo viên từ lâu đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm. Hiện nay, chúng ta đang đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại thì việc tìm ra các Giải pháp quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy học,
nâng cao chất lượng nguồn lực trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội, đặc biệt của các
nhà nghiên cứu giáo dục, các cơ sở giáo dục.
Qua các công trình nghiên cứu của họ, thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò
quan trọng các Giải pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng
dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về
phát triển giáo dục của Đảng ta.
Đối với huyện Kỳ Anh ngoài những văn bản, chỉ thị, đề án mang tính chủ trương đường
lối của Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo về tìm các Giải pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vậy làm như

thế nào để quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả trong các trường tiểu ở huyện Kỳ Anh? Đây
chính là vấn đề mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm về quản lý:

Cụm từ “Quản lý” được thường xuyên sử dụng trong nghiên cứu khoa học
của xã hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, để đương đầu với sức mạnh của tự


nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các nhóm hợp tác lao
động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ không thể thực
hiện được, điều này đòi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong
lao động, và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Các Mác đã nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những
cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong
phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các tác giả trong
nước và nước ngoài.
- Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngoài:
+ Theo K. Omarov (Liên xô)- 1983: Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối
ưu.
+ Theo H.Koontz (Người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ

chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người có
thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất.
+ Theo W.Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: quản lý là sự tác động có mục đích
đến những tập thể con người đó tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá
trình sản xuất.
- Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:


+ Theo GS - TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
+ Theo GS Hà Thế Ngữ và GS Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. [35;Tr17]
+ Theo PGS- TS Trần Kiểm: quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. [32;
Tr45]
Từ các định nghĩa trên, ta có nhiều cách hiểu:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý bao
gồm các yếu tố như: Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động. “Ai

quản lý? “đó là chủ thể quản lý (chủ thể chỉ có thể là một cá nhân, hoặc một tổ chức
do con người cụ thể lập nên). Còn “quản lý ai?”, “quản lý cái gì?”, quản lý sự việc
đó là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tượng quản lý). Bên cạnh đó, phải có
một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra cho cả đối tượng và chủ thể mục tiêu này là
căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ, tác động qua lại, hỗ trợ
nhau. Chủ thể quản lý thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng,
trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người thỏa mãn mục đích của quản lý.


Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã
hội: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học - kỹ thuật, tài nguyên và sự quản lý, trong
đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Như vậy, rõ ràng “quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật”
và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ quan, vừa có
tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là những mặt đối lập
trong một thể thống nhất”.
1.2.1.2. Chức năng quản lý:
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một thuộc
tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội phát triển đến
một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức năng riêng của lao
động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những tổ chức và cơ quan
chuyên hoạt động quản lý- đó là những chủ thể quản lý; số còn lại là những đối
tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng cơ
bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này hoạt
động quản lý gồm có bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch.

- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật thiết
với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ 1: Quan hệ của các chức năng quản lý
(Theo Paul Hersy và Ken Blane Hard)
LËp kÕ ho¹ch

KiÓm tra

Tæ chøc


§iÒu hµnh

1.2.1.3. Giải pháp quản lý:

Giải pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu
hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy,
con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã hội. Trong
quá trình hoạt động của mình, để đạt được những mục tiêu, cá nhân phải có Giải
pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành và tác động lên các đối
tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. Hay nói cách khác, đây chính là
các Giải pháp quản lý giúp con người đạt được mục tiêu đã định. Trong quá trình
lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các Giải pháp quản lý, chẳng hạn
như: xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành chung, sự hợp tác và tổ
chức công việc, các tư liệu lao động …
Có nhiều khái niệm khác nhau về Giải pháp quản lý, theo F.W. Taylor: “Giải
pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt

động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và
đúng ý chí của người quản lý”.
Khi tìm hiểu về các Giải pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm
phương pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có
thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn khái
niệm Giải pháp quản lý. Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống
quản lý, Giải pháp quản lý là cần thiết trong quá trình quản lý. Quá trình quản lý là
quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng các nguyên tắc đã được xác


định, các nguyên tắc đó được vận dụng và được thực hiện thông qua các phương
pháp quản lý nhất định và các Giải pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, việc vận dụng
các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các Giải pháp quản lý là nội dung cơ
bản của quản lý.
Tóm lại: Giải pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ
thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, Giải
pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối
tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục:
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên
môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ,
đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu
quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều
này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo
dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có những khái niệm như sau:
- Khái niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo P.V Khuđôminxky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý

thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
(Từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ,
đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ.
+ Theo M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những Giải pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
- Khái niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo PGS – TS Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [32,
Tr64]


+ Theo GS – TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
+ Theo GS - VS Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ
và với từng học sinh. [27;Tr26]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì Quản lý giáo
dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng quản
lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của

giáo dục - đào tạo.
Nội dung của quản lý giáo dục có một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành Điều
lệ nhà trường.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất,
trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý- giáo viên.
- Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực.
- Quản lý giáo dục được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo địa bàn lãnh thổ,
theo chuyên môn – kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý…
1.2.2.2. Đặc điểm của quản lý giáo dục:
Từ những khái niệm quản lý giáo dục trên đây, chúng ta có thể đưa ra các đặc điểm của
quản lý giáo dục như sau:


Thứ nhất: Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. Đây
là đặc điểm cơ bản của quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục là quản
lý việc đào tạo con người, việc hình thành và hoàn thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực
con người. Đối tượng quản lý ở đây là những ai thực hiện hoặc nhận sự GD-ĐT.
Thứ hai: Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ
ngược. Quản lý được diễn ra nhờ các dấu hiệu đó là thông tin. Thông tin chính là các tín hiệu
mới, được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích cho các hoạt động quản lý (cho các chủ
thể quản lý và đối tượng bị quản lý).
Thứ ba: Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi).
Thứ tư: Quản lý vừa là khoa học vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật.
Thứ năm: Quản lý gắn liền với quyền lực, lợi ích và danh tiếng. Người lãnh đạo có ưu thế
quan trọng trong tổ chức, họ có khả năng điều khiển người khác và chi phối các nguồn lực và tải

sản của tổ chức. Người lãnh đạo còn là người có điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mong
muốn của mình thông qua việc sử dụng người khác trong quá trình dẫn dắt, thu hút, lôi kéo họ
nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Người lãnh đạo đồng thời dễ để lại danh tiếng cho
người khác và cộng đồng nếu sự lãnh đạo tổ chức của mình phát triển và đạt được mục tiêu của tổ
chức.
1.2.2.3. Bản chất của quản lý giáo dục:
“Bản chất là thực chất cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng” Với ý nghĩa như trên,
khi xem xét bản chất của quản lý giáo dục là nghiên cứu tính chất quản lý giáo dục qua các mặt:
Nhận thức luận, tâm lý học, điều khiển học...Nhìn nhận hiện tượng trên sẽ cho chúng ta một biểu
tượng hoàn chỉnh về nó, giúp chúng ta nhận thức và giải quyết các vấn đề lý thuyết và thực tiễn
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý quá trình GD-ĐT đúng đắn hơn. Kinh nghiệm cho
thấy, quản lý phải xuất phát, nắm vững, quán triệt các quy luật của vấn đề đặt ra gắn liền với thực
trạng hiện thực của hệ thống, nó được ý thức đầy đủ, đúng đắn qua đầu vào. Các yếu tố nghiệp vụ
của quản lý gắn bó hữu cơ, hài hòa, ăn khớp với nhau từ mục tiêu, nguyên tắc, chức năng, phương
pháp, cơ cấu tổ chức và cán bộ.
1.2.3. Quản lý nhà trường:

Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: Tác động của những chủ thể quản lý
bên trên và bên ngoài nhà trường, tác động của những chủ thể quản lý trên, trong
nhà trường.
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.


Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà
trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức
Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động:
Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục; quản lý CSVC, trang

thiết bị dạy học; quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng
đồng...
1.2.4. Quản lý giáo dục tiểu học:

Theo cách hiểu QLGD như đã nêu ở trên, thực chất QLGD suy cho cùng là
hệ thống những tác động có tính khoa học theo một quy trình và nguyên tắc nhất
định vào các hoạt động của nhà trường để các hoạt động này vận hành theo đúng
mục tiêu. Trường học là bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục. Vì vậy, để thành
tố này vận hành và phát triển thì bản thân nhà trường cũng cần phải quản lý. Quản
lý trường học có thể hiểu như một bộ phận của QLGD nói chung. Như vậy quản lý
nhà trường cũng chính là QLGD nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị
giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì thế QLGD tiểu học là vận dụng tất cả các
nguyên lý chung của QLGD đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu
đào tạo của bậc học tiểu học là:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN bước đầu
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
THCS”
Quản lý giáo dục tiểu học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý: (Có mục
đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên và học sinh ở bậc tiểu học, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường, huy động họ cùng hợp tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động
của nhà trường tiểu học, nhằm đặt được những mục tiêu xác định.
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
1.3.1. Hoạt động dạy học:


Tri thức của nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Khái niệm dạy học cũng cần
được mở rộng nội hàm nhằm thích ứng với những yêu cầu về nhân cách người học qua những hoàn

cảnh xã hội khác nhau và phù hợp với các phương thức dạy học khác nhau. Trên cơ sở lý luận của
triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức của con người, các nhà khoa học đã tiếp cận dạy học
bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học để lý giải các thành
tố cấu trúc của hoạt động dạy học để phân tích các thành tố cấu trúc đó từ những góc độ khoa học
khác nhau.
Dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ các
loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu
biểu nhất…với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận
lợi nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri
thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân” [32,tr 172],
“ Cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó” [35,tr 111].
Ở góc độ xã hội học giáo dục “Dạy học còn được xem như là một diễn tiến vị thế xã hội
của con người vì qua đó, con người luôn hoạt động và phát triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và
chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra
trong suốt cuộc đời của mỗi người” [35,tr 172].
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá trình tác động
qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ
năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng chiếm
lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự điều khiển sư phạm của giáo
viên. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản
thân, thao tác với nó, sử dụng nó như công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm
khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.
Học có hai chức năng thống nhất với nhau: Lĩnh hội và tự chiếm lĩnh tự điều khiển, lĩnh
hội là tiếp thu thông tin dạy của thầy, của sách giáo khoa… và tự điều khiển là tự giác, tích cực,
tự chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học của học sinh để hình thành và phát triển
nhân cách. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều
khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là

truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học, dạy và học.


×