Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.4 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ MINH DIỆU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ MINH DIỆU

HỒ THỊ MINH DIỆU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON Ở


THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14. 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PSG.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

NGHỆ AN, 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin gửi lời cám ơn tới Ban
Giám Hiệu trường Đại học Vinh,Cán bộ Phòng đào tạo Sau đại học, khoa
Giáo dục trường Đại học Vinh, quý thầy cô giáo đã tham gia quản lý và
giảng dạy trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo,
góp ý và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Vinh, cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non ở Thành
phố Vinh, Nghệ An và bạn bè đồng nghiệp xa gần cùng gia đình đã động
viên cổ vũ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành bản luận văn
này.
Do khả năng và thời gian có hạn, mặc dầu đã cố gắng song luận văn
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả kính mong sự chỉ dẫn và góp ý
của các chuyên gia, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2013

Tác giả

Hồ Thị Minh Diệu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
CSVC
ĐTB
GD-ĐT
GDMN
GV
GVMN
MN
NXB
PP
UBND

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Điểm trung bình
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Mầm non
Nhà xuất bản
Phương pháp

Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1


2.Mục đích nghiên cứu..................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
8. Đóng góp của luận văn..............................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn................................................................................4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON.....................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................6
1.2.1. Khái niệm về quản lý...........................................................................6
1.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN...................................................8
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.......................................11
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.......................11
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên mầm non......................................................................................12
1.3.1. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN...............12
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN..................................12
1.3.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN..........14
1.4. Hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ

giáo viên mầm non......................................................................................16
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
GVMN.........................................................................................................16
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN....16


1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên mầm non......................................................................................22
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động chuyên
môn cho GV của hiệu trưởng trường MN...................................................23
Kết luận chương 1.....................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GVMN TẠI THÀNH PHỐ VINH
NGHỆ AN..................................................................................................28
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non của Thành
phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.............................................................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội....................................28
2.1.2. Tình hình giáo dục mần non Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.........30
2.2. Giới thiệu về tổ chức nghiên cứu thực trạng........................................34
2.2.1. Mục đích nghiên cứu.........................................................................34
2.2.2. Nội dung nghiên cứu.........................................................................34
2.2.3. Địa bàn đối tượng nghiên cứu...........................................................35
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................35
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non ở
Thành phố Vinh, Nghệ An..........................................................................35
2.3.1. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường
MN tại Thành phố Vinh, Nghệ An..............................................................35
2.3.2. Nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN
tại Thành phố Vinh, Nghệ An.....................................................................37
2.3.3. Thực trạng các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng

chuyên môn cho đội ngũ GVMN................................................................47
2.4. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non ở một số trường mầm non tại Thành phố Vinh, Nghệ An................... 49


2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN................................................................................................. 49
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN ở Thành phố Vinh, Nghệ An..........................................................52
2.4.3. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ GVMN ở Thành phố Vinh, Nghệ An.............................................58
2.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GVMN..................................................................60
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non ở Thành phố Vinh, Nghệ An........................63
2.5.1. Thành công........................................................................................63
2.5.2. Hạn chế..............................................................................................64
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................64
Kết luận chương 2.....................................................................................65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GVMN TẠI THÀNH PHỐ VINH,
NGHỆ AN..................................................................................................66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp........................................................66
3.1.1. Bám sát mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.....................66
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn......................................................................66
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi.........................................................................67
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện.....................................................................68
3.2. Một số biện pháp quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non tại Thành phố Vinh, Nghệ An.....................................................68
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác bồi

dưỡng chuyên môn cho GVMN..................................................................68
3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn........................70


3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức phương pháp bồi dưỡng chuyên môn. 72
3.2.4. Tổ chức tốt bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn trong trường
mầm non......................................................................................................75
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn77
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng nhằm khuyến khích giáo
viên học tập bồi dưỡng chuyên môn...........................................................80
3.3. Thăm do tính cần thiết và khả thi của các biện pháp...........................82
Kết luận chương 3.....................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................85
1. Kết luận...................................................................................................85
2. Kiến nghị.................................................................................................87

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Quy mô trường lớp, giáo viên, trẻ mầm non Thành phố Vinh, Nghệ
An....................................................................................................................
30
Bảng 2.2 Cơ cấu đội ngũ CBQL và GVMN ở Thành phố Vinh, Nghệ
An ...................................................................................................................
31
Bảng 2.3 Đánh giá về nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của GVMN..............................
36


Bảng 2.4 Nhận thức về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng chuyên

môn .................................................................................................................
38
Bảng 2.5 Nhận thức về các mục tiêu của hoạt đông bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN..............................................................................................
39
Bảng 2.6 Nhận thức về sự cần thiết của các nội dung bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN.................................................................................
40
Bảng 2.7 Đánh giá mức độ thực hiện và chất lượng thực hiên của các
nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.................................................
42
Bảng 2.8 Đánh giá mức độ thực hiện và chất lượng thực hiện của các
hình thức bồi dưỡng GVMN...........................................................................
45
Bảng 2.9 Đánh giá mức độ thực hiện và chất lượng thực hiện của các
PP bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN...........................................................
46
Bảng 2.10 Đánh giá mức độ thực hiện và chất lượng thực hiên các hình thức
kiểm tra, đánh gia kết quả sau các đợt bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN.............................................................................................................
48
Bảng 2.11 Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên
môn..................................................................................................................
49
Bảng 2.12 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN.............................................................................................................
53
Bảng 2.13 Thực trạng quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN.................................................................................
5858

58
Bảng 2.14 Thực trạng yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN................................................................
61
Bảng 3.1 Mưc độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.......................................................
82


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học - công nghệ, thế kỷ toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế thế giới, thế kỷ mà vai trò của GD-ĐT, khoa học công nghệ có
ý nghĩa quyết định hơn bao giờ hết đối với sự phát triển toàn diện của mỗi quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người. Đây là trách nghiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý - tâm lý xã
hội, tâm vận động đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi tính quyết
định đến sự phát triển phẩm chất nhân cách, năng lực trí tuệ và thể lực của trẻ
trong tương lai. GDMN là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
người GVMN có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
của bậc học. Theo điều 22, chương II, mục 1 Luật giáo dục ghi rõ: “Mục tiêu
của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học
lớp một” [20]. Muốn đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi người GVMN phải có
kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị một hệ thống các kiến thức khoa

học về chăm sóc giáo dục trẻ, phải vững vàng về chuyên môn - nghiêp vụ…
Vì vậy người GVMN phải không ngừng học tập, rèn luyện một cách thường
xuyên, nghiêm túc.
Theo báo cáo tại Hội thảo “Phát triển chăm sóc và Giáo dục mầm non
Việt Nam”, hiện nay đã có trên 90% GVMN có trình độ đạt chuẩn trung cấp
sư phạm MN trở lên, trong đó 28% trên chuẩn và khoảng 60% đạt chuẩn nghề
nghiệp theo quy định. Tuy tỷ lệ GV đạt chuẩn đào tạo khá cao, nhưng phần


lớn được đào tạo chắp vá qua nhiều hệ, nhiều loại hình đào tạo, nên năng lực
thực tế chưa tương thích với trình độ đào tạo.
Trong những năm gần đây, mạng lưới trường lớp MN được mở rộng
khắp trong cả nước, qui mô và chất lượng giáo dục ngày càng phát triển cùng
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, GDMN Thành phố Vinh, Nghệ
An cũng nằm trong xu thế đó. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự
nghiệp giáo dục, đội ngũ GVMN ở Thành phố Vinh còn bất cập cả về số
lượng, cơ cấu, hạn chế về trình độ và đặc biệt chưa đáp ứng kịp yêu cầu về
chất lượng đội ngũ. Vì thế, quản lí tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ GVMN sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GVMN, từ đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
MN trên địa bàn.
Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác
quản lí của CBQL trường MN, đề cập đến các vấn đề về quản lý hoạt động
chăm sóc; hoạt động giáo dục hay các phương tiện dạy học của GV... Tuy
nhiên, những nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN còn ít được quan tâm. CBQL nhà trường chưa có biện pháp chỉ đạo
hoạt động chuyên môn hữu hiệu. Công tác bồi dưỡng chuyên môn chưa có
tính kế hoạch, chưa chủ động về thời gian. Nội dung bồi dưỡng chưa mang
tính thuyết phục, chưa phong phú. Những thông tin về hình thức và PP dạy
đổi mới chưa cập nhật thường xuyên. Hình thức bồi dưỡng còn mang tính

giảng giải lý thuyết nhiều, chưa hợp lý, vì vậy chưa lôi cuốn được GV tham
gia. Việc chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV mới vào nghề mới
chỉ mang tính hình thức, chưa có kế hoạch, nội dung rõ ràng, chưa xác định
được tầm quan trọng cũng các biện pháp chỉ đạo chưa đồng bộ và chưa mang
tính chủ động.
Với các lí do nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm
non tại Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An".


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại Thành phố
Vinh, Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
GVMN.
- Đối tượng: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ GVMN ở Thành phố Vinh, Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ GVMN ở Thành phố Vinh nếu thực hiện được một số biện pháp quản lý
có tính khoa học, hợp lý và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ GVMN.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ GVMN ở Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN ở Thành phố Vinh,

Tỉnh Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối
với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN.
- Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng tại 5 trường MN công lập ở Thành
phố Vinh, Nghệ An.
- Thời gian khảo sát

: Từ 12/2012 đến 5/2013

- Thời gian áp dụng các biện pháp đề xuất

: Từ 2013 đến 2015


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các PP nghiên cứu lý luận: Sử dụng PP phân tích - tổng hợp;
phân loại - hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
7.2. Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn: Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn
của đề tài. Các PP nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ PP điều tra.
+ PP tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
+ PP nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
+ PP lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. PP thống kê toán học: Để xử lí các số liệu thu được.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ GVMN.
- Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội

ngũ GVMN ở Thành phố Vinh, Nghệ An.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ GV các trường MN ở Thành phố Vinh, Nghệ An.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn được cấu trúc trong 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV ở một số trường MN tại Thành phố Vinh, Nghệ An.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GV ở một số trường MN tại Thành phố Vinh, Nghệ An.

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV đã được các
nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu từ lâu.
Theo TS. Nguyễn Trí "Việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ sư
phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và
khu vực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo
lại đội ngũ GV nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự
nỗ lực lớn của Nhà nước và của từng cá nhân GV. Để có thể dạy được các
kiến thức mới, vận dụng PP dạy học phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu
của lớp trẻ, nếu mỗi GV không tự vượt lên chính mình, không tự chiến thắng
những thói quen dạy học cũ kỹ, lạc hậu thì bản thân GV và toàn thể đội ngũ
không thể đáp ứng yêu cầu của chương trình mới. Có nhiều hình thức bồi

dưỡng GV, trong đó bồi dưỡng GV dạy chương trình và sách giáo khoa mới
chỉ là một hình thức đang nổi lên, sôi động trong những năm học trước mắt,
khi toàn ngành đang phấn đấu thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội, Chỉ thị
14 của Thủ tướng chính phủ."[24]
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo
dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GV như:
“Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV trẻ huyện Từ
Liêm, Hà Nội”, “Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
bậc học mầm non tỉnh Thái Nguyên” đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây
dựng, bồi dưỡng quy hoạch quản lý phát triển đội ngũ GV đã từng bước củng
cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ, đồng thời đề xuất các
biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa
phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang công tác để từng bước củng cố,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục nhà trường.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề “quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non tại
Thành phố Vinh, Nghệ An”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo.
Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.


Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó.
Ngay từ thuở bình minh của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn
của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người phải lao động
chung, kết hợp thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân

công và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lý.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy
mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [7]
Quản lý xã hội về thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội.
Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và
hợp tác lao động.
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất”. [25]
Theo từ điển giáo dục học, "quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức".[10]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [16]
Quản lý là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong mỗi tổ chức nhằm làm cho tổ chức hoạt động và đạt được
mục tiêu đặt ra. Quản lý còn là một quá trình tác động có mục đích vào hệ
thống nhằm làm thay đổi hệ thống, thông qua các chức năng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra để thực hiện hoạt động quản lý.
Trong các định nghĩa trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng đều chứa
đựng những dấu hiệu chung:
Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động
xã hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội

loài người tồn tại và phát triển.
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận gắn bó chặt
chẽ với nhau: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung
tâm trong hoạt động quản lý.


Vậy, quản lý được hiểu là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt dược mục tiêu chung. Bản chất
của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát
triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng
có vai trò quan trọng.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là:
- Kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý,
bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương, kế hoạch quản lý
quan trọng.
-Tổ chức: Đây chính là giai đoạn hiện thực các chủ trương, kế hoạch
quản lý bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng
mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
- Chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các nguồn lực
trong hệ thống nhằm thực hiện hiệu quả mục đích đề ra.
- Kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để
đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó xem xét tình hình thực hiện công
việc so với yêu cầu để từ đó đánh giá đúng đắn.
Mỗi chức năng quản lý có tính độc lập tương đối nhưng chúng được
liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán.
1.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.2.2.1. Chuyên môn
“Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng thực hành mà con người

tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong
phạm vi một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội”[ 10]
Chuyên môn sư phạm là một tổ hợp các tri thức, kỹ năng sư phạm đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh ở cấp học, bậc
học nào đó.
Đối với GDMN, trình độ chuyên môn GVMN thể hiện ở việc họ hiểu rõ
về công việc chăm sóc, giáo dục trẻ, hiểu trẻ mà mình phụ trách ở trường
MN, có kỹ năng xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn những PP giảng dạy,
chăm sóc, đánh giá có hiệu quả. Ngoài ra, GVMN còn biết quan tâm đến
những vấn đề mà ngành học của mình đang cố gắng giải quyết. Ở góc độ
khoa học giáo dục, GVMN tốt là người có hiểu biết về tâm lý học, giáo dục
học trẻ em trước 6 tuổi, là người nắm vững các kỹ năng chăm sóc, giáo dục
trẻ đến mức hoàn thiện trong lĩnh vực GDMN, là người “lão luyện” trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao của mình. Những GVMN như vậy, ngoài hiệu
quả đào tạo của nhà trường sư phạm và tự bồi dưỡng, rèn luyện bản thân, còn
phụ thuộc không nhỏ vào vai trò quản lý của CBQL trong hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GVMN.
1.2.2.2. Bồi dưỡng và bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN


Bồi dưỡng là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo quan niệm của UNESCO bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao kiến
thức, năng lực nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức
có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn bản thân nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX-07-14 quan niệm bồi
dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã lạc
hậu trong cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng chứng chỉ.
Từ những khái niệm trên có thể nói: Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập
nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động

chuyên môn cần thiết đáp ứng yêu cầu của lao động nghề nghiệp qua hình
thức đào tạo nào đó. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và trình
độ chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố mở mang hoặc nâng cao
hệ thống tri thức kỹ năng chuyên môn có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc đang làm (không nhằm mục đích đổi nghề).
Theo nghĩa rộng: Bồi dưỡng được hiểu là một dạng đào tạo phi chính
quy. Về bản chất thì bồi dưỡng là một con đường của đào tạo và người được
bồi dưỡng được hiểu là những người đang đương nhiệm trong các cơ quan
giáo dục hay trong các nhà trường.
Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình đào tạo đã nêu: Quá trình
đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch bao gồm các công đoạn sau:
- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:
+ Xác định chủ thể bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng.
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng.
+ Xác định PP, phương tiện thực hiện bồi dưỡng.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Như vậy, quá trình bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức và thực hiện những
tương tác qua lại giữa các thành tố cấu trúc trong đó chủ thể bồi dưỡng chuyên môn
đóng vai trò chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng bồi dưỡng chuyên môn hoạt động
tích cực, qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Đào tạo và bồi dưỡng GVMN là hai giai đoạn có liên quan mật thiết với
nhau trong quá trình hình thành và phát triển nghề dạy học ở cấp MN. Đào
tạo là giai đoạn đầu hình thành năng lực và phẩm chất cần thiết của GVMN
để hành nghề. Còn bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là giai đoạn nối tiếp
tất yếu đối với hoạt động đào tạo nghề nghiệp. Cả đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN đều có chung một mục tiêu là giúp đỡ người học đạt
được mức hoàn thiện về tiêu chuẩn của nghề dạy học đã chọn.



1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn là hệ thống các tác động có
hướng đích của nhà quản lý đến hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của
GVMN thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, từ đó thực hiện có
chất lượng mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.
Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN có thể
theo các cách tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận theo các chức năng quản lý: Lập kế hoạch hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn; tổ chức thức hiện kế hoạch bồi dưỡng; chỉ đạo thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn.
- Tiếp cận theo quan điểm hệ thống: Quản lý các yếu tố đầu vào
(Chương trình bồi dưỡng; người bồi dưỡng và người được bồi dưỡng;
CSVC, phục vụ công tác bồi dưỡng), quản lý quy trình bồi dưỡng và quản lý
kết quả bồi dưỡng.
- Tiếp cận theo các hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng; bồi dưỡng tại
chỗ; bồi dưỡng định kỳ của các cấp quản lý; bồi dưỡng chuyên đề.
Trong luận văn này tác giả sử dụng cách tiếp cận theo các chức năng
quản lý: Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn; tổ chức thức hiện kế
hoạch bồi dưỡng; chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn .
1.2.4 Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
“Biện pháp” theo Từ điển tiếng Việt (NXB Giáo dục 1994) “Biện pháp là
cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.[15]
Biện pháp quản lý: Là cách làm, cách giải quyết của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (thông qua các chức năng quản lý) một cách hợp qui luật
nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn là cách làm, cách
giải quyết các vấn đề khó khăn, cản trở của chủ thể quản lý trong hoạt động

bồi dưỡng chuyên môn cho khách thể quản lý (đội ngũ) nhằm đạt được mục
tiêu đề ra (về nâng cao tri thức, năng lực chuyên môn)
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên mầm non
1.3.1. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.3.1.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho GVMN nhằm cung cấp,
vun đắp, bổ sung những kiến thức, kỹ năng về hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục và quản lý trẻ MN trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng chuyên
môn đã có, từ đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong
các cơ sở GDMN.


1.3.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
Bồi dưỡng chuyên môn là một việc không thể thiếu của người GV trong
suốt quá trình công tác. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn phải xuất phát từ
khoảng cách giữa yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và tri thức chuyên môn, kỹ
năng nghề hiện có của mỗi GVMN. Đối với những GV chưa đạt trình độ
chuẩn thì được bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định. Đối với GV đã có kiến
thức chuyên môn chắc chắn cần bồi dưỡng thêm kỹ năng sư phạm. Người GV
có một trình độ chuyên môn vững vàng, kỹ năng nghề vững chắc cũng cần bổ
sung kiến thức và kỹ năng nhằm hoàn thiện năng lực sư phạm của bản thân.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN bao gồm những mặt sau:
a) Bồi dưỡng kiến thức
Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về GDMN, về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi
MN; Các kiến thức cơ sở chuyên ngành; Các kiến thức phổ thông về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến GDMN.
b) Bồi dưỡng những kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ MN
Bồi dưỡng về kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học,
tháng, tuần; lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu

chăm sóc, giáo dục trẻ.
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe
cho trẻ như: tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ; tổ
chức bữa ăn, giấc ngủ; rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng tự phục vụ; phòng
tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ: tổ chức các hoạt động
giáo dục theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ, môi
trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; sử dụng hiệu quả đồ
dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc
tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; quan sát, đánh giá và có PP chăm sóc,
giáo dục trẻ phù hợp.
Bồi dưỡng kỹ năng quản lý lớp học, đảm bảo an toàn cho trẻ; xây dựng và
thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ; sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục
đích chăm sóc- giáo dục; quản lý và sử dụng hiệu quả hồ sơ cá nhân, nhóm, lớp.
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;
giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;
gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; giao tiếp,
ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác.
c) Bồi dưỡng kỹ năng thực hiện chuyên đề
Chuyên đề được hiểu là những vấn đề chuyên môn được đi sâu chỉ đạo trong
một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó, góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Chính vì vậy, Hiệu trưởng cần có


kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào những vấn đề khó, vấn
đề còn hạn chế của nhiều GV hoặc vấn đề mới theo chỉ đạo của ngành, giúp cho
GV nắm vững những vấn đề lý luận và có kỹ năng thực hành chuyên đề tốt.
1.3.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.3.3.1. Hình thức bồi dưỡng

Tùy theo nội dung và các điều kiện hiện có, các trường MN thường có
các hình thức bồi dưỡng sau:
a) Bồi dưỡng thường xuyên (định kỳ): Là bồi dưỡng theo chu kỳ cho GVMN
để họ được bổ sung các kiến thức thiếu hụt và cập nhật kiến thức mới về chủ
trương, đường lối giáo dục, về nội dung chương trình, PP giáo dục trẻ. Việc bồi
dưỡng này rất thiết thực, đòi hỏi mỗi GV phải có ý thức tự bồi dưỡng, thường
xuyên trau dồi kiến thức, nếu không sẽ khó có thể dạy tốt chương trình mới.
b) Bồi dưỡng theo chuyên đề: Là hình thức bồi dưỡng được tiến hành khi
có những thay đổi về chương trình, nội dung và PP giáo dục trẻ. Loại bồi
dưỡng này chủ yếu giúp GV có kiến thức mới, cập nhật những đổi mới trong
chương trình về nội dung cũng như PP giáo dục, kỹ năng sư phạm giúp cho
đội ngũ GVMN có thể dạy tốt chương trình mới. Các đợt bồi dưỡng thay sách
này thường diễn ra trong hè trước khi năm học mới bắt đầu.
c) Bồi dưỡng tại chỗ: Là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường, nơi GV công
tác, thông qua sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn, tổ chức hội thảo theo từng
trường hoặc cụm trường... Có nhiều hoạt động phong phú để bồi dưỡng GV
theo hướng này:
- Tổ chức cho GV dự giờ, thăm lớp lẫn nhau.
- Tổ chức chuyên đề về PP chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi học kì, mỗi năm học.
- Các GV trong trường có thể giúp đỡ lẫn nhau, làm việc theo cặp hoặc
theo tổ. GV giỏi giúp GV còn yếu về chuyên môn, GV có kinh nghiệm giảng
dạy giúp GV mới ra trường.
- Tổ chức cho GV giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
- Tạo điều kiện cho GV tham dự các hội thảo, seminar.
d) Tự bồi dưỡng (Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu): Với các
yêu cầu như: Phát huy hình thức tự bồi dưỡng, kết hợp quan sát hoạt động,
trao đổi, thảo luận, tăng cường thực hành, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng
nghiệp, chú trọng sử dụng các thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học. Trong
bồi dưỡng, việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định

hướng của người hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của
quản lý. Bồi dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải
dựa trên cơ sở ý thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học.
1.3.3.2. Phương pháp bồi dưỡng


PP bồi dưỡng GV là khâu quyết định đến chất lượng và hiệu quả bồi
dưỡng. Ngoài các nhóm PP bồi dưỡng truyền thống (PP trực quan, PP dùng
lời, PP thực hành) thì hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN cần
chú trọng:
- Đổi mới phương thức học tập của các GV trong các chương trình bồi
dưỡng theo hướng tập trung vào hoạt động của GV với phương châm lấy tự
học, tự bồi dưỡng là chính. Lôi cuốn, hướng dẫn cho GV tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập với sự trợ giúp của tài liệu và phương tiện nghe nhìn,
luôn phát hiện, tìm tòi, không cứng nhắc, gò bó, rập khuôn theo những gì đã
có trong tài liệu.
- Tăng cường tổ chức theo nhóm vấn đề, lĩnh vực chuyên môn trong từng
tập thể sư phạm, nêu thắc mắc, tự giải đáp ở tổ, nhóm, có chuyên gia giải
đáp… Tạo điều kiện cho GV được đóng góp kinh nghiệm bản thân vào xây
dựng nội dung chương trình, đổi mới PP chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tóm lại, PP bồi dưỡng là PP dạy học cho người lớn - những người đã có
PP sư phạm nên phải linh hoạt, phù hợp, nghiêng về PP tự học, tự nghiên cứu
trên cơ sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, khai thác
những tiến bộ của khoa học công nghệ trong hoạt động bồi dưỡng đang được
khuyến khích.
1.4. Hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên mầm non
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
mầm non
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV của Hiệu trưởng trường

MN là một nội dung quan trọng, cơ bản của người Hiệu trưởng vì đội ngũ GV là
yếu tố hàng đầu, là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng GDMN.
Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV của Hiệu
trưởng trường MN là tạo dựng môi trường và những điều kiện thuận lợi để
thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV, nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV, góp phần khẳng định vị thế
trường MN đạt chuẩn quốc gia, giữ vị trí nòng cốt của các sơ sở GDMN,
khẳng định thương hiệu của nhà trường.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên mầm non
Với mục tiêu như trên, nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GV của CBQL trường MN bao gồm:
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV
Trong các hoạt động bồi dưỡng GV thì việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng là vấn đề trước nhất và mang tính định hướng cho mọi hoạt động. Kế
hoạch đó phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:


a) Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, tìm hiểu yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
GVMN trong hiện tại.
- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GVMN
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng là một vấn đề quan trọng trong việc xây
dựng các kế hoạch bồi dưỡng. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của
GV giúp cho người quản lý nắm bắt được nhu cầu của GV để có các biện
pháp quản lý phù hợp. Giúp cho CBQL không áp đặt khi xây dựng kế hoạch
và chương trình bồi dưỡng nhằm đáp ứng được mong muốn nâng cao năng
lực, trình độ của GV cũng như tạo động lực nâng cao ý thức tự bồi dưỡng của
mỗi người GV. Vì vậy khảo sát nhu cầu bồi dưỡng cần phải tiến hành một
cách khách quan nhằm đem lại kết quả chính xác nhất.
- Tìm hiểu yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của GVMN hiện tại.

Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập quốc tế và xu thế đổi mới giáo dục đặt
ra những yêu cầu ngày càng cao về phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn
của người GV nói chung, GVMN nói riêng. Chính vì vậy nên hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho GVMN phải luôn
được quan tâm đúng mức để đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN,
nhiệm vụ năm học, của xã hội, của phụ huynh và sự phát triển của trẻ.
b) Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng để
người tham dự bồi dưỡng thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có thái
độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau bồi dưỡng chuyên môn thì GV đạt được
mức độ như thế nào so với chuẩn nghề nghiệp GVMN.
c) Xác định các hình thức tổ chức bồi dưỡng
Dự kiến các hình thức tổ chức là việc làm cũng không kém phần quan
trọng. Nó thể hiện việc tổ chức bồi dưỡng tập trung cả thời gian, hay tập trung
từng giai đoạn, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại thành phố hay tổ chức
kết hợp với tham quan thực tế, ... và cuối cùng là biện pháp đánh giá như thế
nào (thi hay làm tiểu luận, ...).
d) Lập kế hoạch bồi dưỡng
Nội dung chủ yếu là: xác định hệ thống mục tiêu, các tiêu chí cần đạt đối
với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV, lựa chọn các phương án, biện
pháp tốt nhất phù hợp nhất với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động bồi
dưỡng đạt kết quả tốt
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV
Tổ chức là chức năng được tiến hành sau khi lập kế hoạch nhằm chuyển
hoá những mục đích, mục tiêu bồi dưỡng GV được đưa ra trong kế hoạch
thành hiện thực. Trong tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cần phải thực
hiện những nội dung sau:
a) Lựa chọn và phân công công việc cho đội ngũ.



Vấn đề này được thể hiện trên hai mặt:
Người được bồi dưỡng (các GVMN được chọn, cử và được triệu tập
tham gia khoá bồi dưỡng). Nó trả lời câu hỏi họ là ai, triệu tập họ như thế nào,
số lượng là bao nhiêu, ... Nói chung là tổ chức đội ngũ người học trong hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn.
Ai là giảng viên hoặc báo cáo viên trong lớp bồi dưỡng để phổ biến chủ
trương đường lối và các quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành về phát
triển giáo dục và những yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình; ai
là báo cáo viên về thực tiễn tại các cơ sở giáo dục, ... Đây chính là tổ chức đội
ngũ người dạy trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
b) Ban hành các nội quy, quy định, hướng dẫn…có liên quan đến hoạt
động bồi dưỡng
Hiệu trưởng phải triển khai các văn bản, chỉ thị, yêu cầu của ngành về công
tác bồi dưỡng chuyên môn đến GV và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chuyên
môn và cá nhân phấn đấu. Trên cơ sở các văn bản và chỉ thị của ngành Hiệu trưởng
có thể chỉ đao việc xây dựng các nội quy, quy định, hướng dẫn phù hợp với tình
phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường, nhằm
giúp GV xác định đúng đắn mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
c) Chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được chọn ai,
ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động bồi dưỡng sẽ ở nguồn
nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường, máy móc thiết
bị,...) được khai thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình bồi dưỡng
và tổ chức vào thời gian nào trong năm học, ...
1.4.2.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
a) Chỉ đạo quán triệt mục tiêu
Quán triệt mục tiêu có vai trò quyết định chất lượng bồi dưỡng chuyên
môn. Làm tốt công tác này người CBQL sẽ thuận lợi để quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn của GV đạt được mục tiêu đề ra. Quán triệt mục tiêu còn
giúp cho GV hiểu thấu đáo, nắm được mục tiêu nhằm định hướng cho bản



thân những công việc cần phải thực hiện để hoàn thiện và nâng cao khả năng
chuyên môn của mình.
b) Chỉ đạo thực hiện các hình thức bồi dưỡng
Hình thức bồi dưỡng là công cụ và phương tiện để đạt tới mục tiêu bồi
dưỡng. Vì vậy, Hiệu trưởng cần phải biết cải tiến hình thức bồi dưỡng nhằm
đảm bảo sự kết hợp cân đối và hài hoà giữa yêu cầu trước mắt với yêu cầu lâu
dài đối với công tác bồi dưỡng chuyên môn của GV. Hiệu trưởng cũng phải
thường xuyên chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện các hình thức bồi dưỡng, xác
định mức độ hoàn thành hoạt động bồi dưỡng của mỗi GV để nắm bắt được
các hình thức phù hợp. Ngoài ra Hiệu trưởng cần quan tâm tạo điều kiện về
thời gian và kinh phí để động viên GV, luôn phát huy phong trào nâng cao tự
học, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
c) Chỉ đạo thực hiện nội dung bồi dưỡng
Chỉ đạo việc thực hiện nội dung là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng, nhằm giúp cho
GV đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ và thực hiện có hiệu quả,
sáng tạo trong công tác bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân. Hiệu trưởng
cần chú ý đến trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của từng cá nhân GV trên
cơ sở đó có nội dung phù hợp với nhu cầu, lợi ích, hứng thú của từng loại
đối tượng GV.
Để nắm được tình hình thực hiện nội dung bồi dưỡng của GV, Hiệu
trưởng theo dõi thông qua hồ sơ bồi dưỡng chuyên môn, qua phản ánh của
Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và dự giờ để từ những thông tin thu
thập được, kịp thời có kế hoạch điều chỉnh, uốn nắn sao cho nội dung bồi
dưỡng được thực hiện phù hợp và hiệu quả.
d) Chỉ đạo sử dụng và đổi mới phương pháp bồi dưỡng
Đổi mới PP bồi dưỡng không có nghĩa là phủ định các PP truyền thống
mà cần kế thừa những PP đã có, đồng thời vận dụng các PP mới, phù hợp

với hoàn cảnh, điều kiện trong nhà trường. Vì vậy, chỉ đạo sử dụng và đổi
mới PP bồi dưỡng chuyên môn thì CBQL cần trân trọng, khuyến khích sáng
kiến của GV:
+ Giúp GV nghiên cứu đổi mới PP bồi dưỡng thích hợp với nhu cầu và
hoàn cảnh, làm cho phong trào đổi mới PP bồi dưỡng trở thành thường xuyên
và hiệu quả hơn.


+ Việc đổi mới PP bồi dưỡng cần có sự hỗ trợ của điều kiện cơ sở vật
chất. Để thúc đẩy phong trào đổi mới PP bồi dưỡng CBQL cần trang bị đầy
đủ phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động chăm sóc và giáo dục của GV và
phương tiện, đồ dùng hoạt động học tập của trẻ.
e) Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Việc kiểm tra đánh giá trong kết quả bồi dưỡng chuyên môn là một việc làm
hết sức quan trọng. Qua kiểm tra CBQL sẽ phát hiện ra những ưu điểm và những
hạn chế của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. Nhằm có những điều chỉnh kịp thời,
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
g) Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng
Chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GV phụ thuộc vào hoạt
động quản lý có hiệu quả các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn của người CBQL. Vì vậy CBQL cần phải chỉ đạo để đảm bảo các điều
kiện cần thiết như:
- Cần xây dựng các chế độ chính sách, khuyến khích về vật chất và tinh
thần, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với việc tự giác thực hiện việc bồi
dưỡng của mỗi GV nhằm tạo động lực để GV tích cực tự giác tham gia vào
hoạt động bồi dưỡng.
- Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và phương tiện tất yếu để
thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV. Không thể tổ chức hoạt động bồi dưỡng
khi không có các điều kiện như kinh phí, tài liệu tham khảo, phòng học, thiết
bị dạy học, phương tiện giao thông, điện, nước, sân vườn, bãi tập,...

1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
a) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV phải có các
tiêu chí đánh giá tổng thể cả mặt hoạt động trong công tác bồi dưỡng như: kế
hoạch đã hợp lý và khả thi tới mức độ nào, tổ chức có gì tốt và có gì còn
khiếm khuyết, nội dung chương trình có đáp ứng nhu cầu bổ sung kiến thức
và kỹ năng của người học đến đâu, PP, hình thức thời gian và địa điểm đã phù
hợp với điều kiện của cơ quan tổ chức bồi dưỡng và phù hợp với hoàn cảnh
người học chưa.
- Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
nhằm rút bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch bối dưỡng chuyên môn
thời gian tới hiệu quả hơn. Ngoài ra kết quả kiểm tra đánh giá còn là căn cứ
phục vụ công tác thi đua, khen thưởng của cá nhân, đơn vị tạo động lực thúc
đẩy ý thức trau dồi chuyên môn cho GV.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Để hoạt động bồi dưỡng GV ngày càng có hiệu quả thì người CBQL phải
kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của các GV sau mỗi đợt tổ chức. Hoạt
động này giúp người CBQL nắm bắt được hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng


×