Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường trung học phổ thông huyện quảng trạch tỉnh quảng bình luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.28 KB, 105 trang )

1
bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học vinh

PHạM QUốC THàNH

một số giải pháp quản lý công tác bồi dỡng
chuyên môn cho giáo viên các trờng thpt
huyện quảng trạch, tỉnh quảng bìNh

LUậN VĂN THạC Sỹ KHOA HọC GIáO DụC
CHUYÊN NGàNH QUảN Lý GIáO DụC
MÃ Số 60.14.05

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS-TS Ngun ThÞ Hêng


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm của mình, tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến: Khoa đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Vinh, quý Thầy giáo, Cô
giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy, cung cấp tài liệu, hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, tạo điều kiện để tơi hồn thành khóa
học.
Qua đây, tơi xin tỏ lịng biết ơn tới các đồng chí: Lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo Quảng Bình, Huyện ủy, UBND huyện Quảng Trạch, Ban giám
hiệu, tổ trưởng, tổ phó chun mơn, giáo viên bộ mơn các trường THPT
huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình; Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng


nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu và làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Hường, người hướng dẫn khoa học đó tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành việc nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận
văn tốt nghiệp của tơi khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q Thầy
giáo, Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ và chỉ dẫn
thêm để luận văn hồn thiện và áp dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Phạm Quốc Thành


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ CƠNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUN MƠN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT.....7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................………………………………...7
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................10
1.2.1. Quản lý.............................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục..............................................................................10
1.2.3. Quản lý nhà trường..........................................................................11
1.2.4. Chuyên môn, quản lý bồi dưỡng chuyên môn ................................11
1.2.5. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng CM.....................13

1.3. Cấp THPT trong hệ thống GDPT.......................................................13
1.3.1. Vị trí, vai trị.....................................................................................13
1.3.2. Đặc điểm, mục tiêu..........................................................................15
1.3.3. Các yêu cầu......................................................................................16
1.4. Tầm quan trọng của công tác QL bồi dưỡng CM cho GV THPT.....16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc BDCM cho GV THPT......................20
1.6. Một số vấn đề về QL công tác BDCM cho GV THPT.......................22
1.6.1. Mục tiêu quản lí...............................................................................22
1.6.2. Nội dung quản lí..............................................................................22
Kết luận chương 1......................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BDCM CHO GV THPT
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH........................31

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền thống lịch
sử, văn hóa của huyện Quảng trạch....................................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................32
2.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hóa..........................................................34
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về văn hóa xã hội ảnh hưởng đến phát
triển GD ....................................................................................................36
2.2. Thực trạng về giáo dục - đào tạo ở huyện Quảng Trạch ....................37
2.2.1. Tình hình chung về GD-ĐT.............................................................37
2.2.2. . Giáo dục cấp THPT ......................................................................38


4
2.2.3. Chất lượng giáo dục.........................................................................41
2.3. Thực trạng công tác quản lí bồi dưỡng chun mơn cho GVTH........47
2.3.1. Thực trạng cơng tác quản lí bồi dưỡng chun mơn. cho GVTH....47
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động CM của đội ngũ GV ........................48

2.3.3. Thực trạng QL cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động CM.......64
2.4. Đánh giá thực trạng công tác QL, BD năng lực CM cho GV.............66
Kết luận chương 2......................................................................................68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QL CÔNG TÁC BDCM CHO GV Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN QUẢNG TRẠCH, QUẢNG BÌNH.......69

3.1. Các nguyên tắc lựa chọn các giải pháp BDCM..................................69
3.1.1. Các giải pháp đáp ứng nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GD
...................................................................................................................69
3.1.2. Các giải pháp phát huy tính tích cực chủ động của đội ngũ GV.....70
3.1.3. Các giải pháp đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và thực tiễn............71
3.2. Các giải pháp quản lý BD NLCM cho đội ngũ GV..............................71
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ QL và đội ngũ GV đối với bồi
dưỡng NLCM.............................................................................................71
3.2.2. Xây dựng tổ chức - nhân lực trong công tác BDCM cho GV ........74
3.2.3. Tăng cường tổ chức BD kỹ năng CM cho đội ngũ GV ...............76
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực, vật lực nhằm hỗ trợ BD NLCM cho đội
ngũ GV ......................................................................................................82
3.2.5. Tăng cường hiệu lực các chế định của GD - ĐT ...........................84
3.2.6. QL, khai thác môi trường, thông tin GD .......................................86
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ........................................................89
3.4. Thăm dị về tính hợp lí, khả thi của các giải pháp ............................91
Kết luận chương 3 .....................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................98


5

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế - xã hội, ngành giáo dục đào tạo nước nhà đã đạt được những thành quả đáng tự hào và có những bước tiến
đáng kể trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, một số vấn đề còn tồn tại, những vấn
đề mới nảy sinh, địi hỏi chúng ta phải có các giải pháp cải tiến, đổi mới để thực
hiện mục tiêu giáo dục. Những vấn đề được đặt ra và quan tâm, để các nhà quản lý
giáo dục có các giải pháp hữu hiệu trong giai đoạn gần đây như: chương trình dạy
và học, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin, phương
pháp giảng dạy, chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng CM nghiệp vụ
cho giáo viên … Để giải quyết các vấn đề đó, vai trị người lãnh đạo và quản lý nhà
trường đóng vai trị quan trọng. Tăng cường quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên là việc làm trọng tâm và hết sức cần thiết, đối với sự phát triển giáo
dục nói chung và của các trường THPT nói riêng trong gian đoạn hiện nay.
1.1. Hoạt động chuyªn m«n là hoạt động trung tâm của nhà trường, chất
lượng chuyên môn của nhà trờng đợc chi phi bi nhiu yếu tố kh¸c nhau. Mỗi
yếu tố đều có vai trị vị trí riêng, nhưng các u tố đó ln có mối quan hệ
biện chứng với nhau, vừa hỗ trợ cho nhau, vừa chế ước lẫn nhau. Trong hệ
thống đó, nhân tố giữ vai trò bao trùm lên các nhân tố khác, liên kết các nhân
tố lại, đó là các giải pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng và nâng cao cht lng
CM cho i ng giỏo viên ở các nhà trờng trong giai đoạn hiện nay.
1.2.

Ngh quyt Hi ngh Trung ương Đảng lần thứ hai (Khoá VIII), đã

xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Và đưa ra
giải pháp: “Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn
hoá, nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ giáo viên”[2]. Văn kiện đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X, phần phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh


6

tế - xã hội 5 năm 2006-2010, đã định hướng phát triển Giáo dục và Đào tạo:
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo
và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”[7]. Đặc biệt, Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần th XI đà khẳng định: Thc hin ng b cỏc giải pháp
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo”. Như vậy, nâng cao
chất lượng đào tạo - bồi dưỡng CM cho giáo viên vừa là mục tiêu vừa là giải
pháp căn bản cho việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
dạy học phổ thơng trung học nói riêng.
1.3. Nhân cách của người giáo viên được thể hiện ở hai mặt: Phẩm chất
đạo đức và năng lực sư phạm. Chất lượng dạy học của một người giáo viên
phần lớn phụ thuộc vào năng lực của giáo viên mà quan trọng nhất là năng
lực chun mơn. Do đó, bồi dưỡng chun mơn và quản lý công tác bồi
dưỡng CM cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trường
THPT trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Ngành giáo dục- đào tạo đang áp dụng chương trình phân ban cho
cấp THPT, trước yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước, cần phải tập trung
quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT.
1.5. Huyện Quảng Trạch nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Bình, tồn huyện
hiện có 5 trường THPT ®ãng trên địa bàn ú l: Trng THPT s 1 Qung
Trch, Trường THPT số 2 Quảng Trạch, Trường THPT số 3 Quảng Trạch,
Trường THPT số 4 Quảng Trạch, Trường THPT số 5 Quảng Trạch (trong đó
trường THPT số 4 Quảng Trạch và trường THPT số 5 Quảng Trạch mới được
Héi ®ång nhân dân tỉnh Quảng Bình quyết định chuyn từ trng THPT bán
cơng lên trêng THPT cơng lập tõ th¸ng 8/2010 t¹i kú häp thø 14). Trong
những năm qua, cơng tác đào tạo - bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo


7

viên được các nhà trường quan tâm, đặc biệt đã có những dự án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn.
Sở giáo dục và đào tạo Quảng Bình đã phèi hợp với trường Đại học Quảng
B×nh, trường Đại học Sư phạm Huế, trường Đại học Vinh tổ chức các lớp bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chương trình sách giáo khoa mới cho giáo
viên THPT toµn tØnh. Tuy nhiên, một số giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về
công tác bồi dưỡng chuyên môn, nhất là công tác quản lý về bồi dưỡng giáo
viên còn nhiều bất cập, những điều kiện, kinh phí phục vụ cho cơng tác bồi
dưỡng chuyªn m«n chưa đáp ứng được yêu cầu.
1.6.

Nghiên cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt

động chuyên mơn nói riêng đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập
đến. Các tác giả đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau từ những vấn đề lý
luận chung, đến những vấn đề cụ thể của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên
nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, nghiên cứu về công tác quản lý bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THPT ở huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng bình hiện chưa có tác giả nào đề cập và tiến hành nghiên cứu .
Với những lý do đã nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số
giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường
trung học phổ thơng ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng
chuyên môn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐƠI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Cơng tác quản lí båi dìng năng lực chun mơn cho đội ngũ GV THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu :



8
Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
ở các trường trung học phổ thơng huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn ở các trường trung học phổ
thơng huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình sẽ được nâng cao nếu xây dựng
được các giải pháp quản lý công tác chuyên môn một cách khoa học và đồng
bộ, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng chuyên môn ở các
trường trung học phổ thơng.
5.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng của công tác bồi dưỡng
chuyên môn và công tác quản lý của hiệu trưởng trong việc BDCM cho giáo
viên ở các trường trung học phổ thông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên THPT, huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng
Bình.
6 . PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do những điều kiện khách quan và chủ quan cịn nhiều hạn chế, chúng
tơi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với việc bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THPT ở năm trường trung học phổ thơng
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (Trường THPT số 1 Quảng Trạch,
trường THPT số 2 Quảng Trạch, trường THPT số 3 Quảng Trạch,
trườngTHPT số 4 Quảng Trạch, trường THPT số 5 Quảng Trạch).
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành nghiên cu phõn tớch, tng hp, khỏi quỏt cỏc Văn kin i

hi Đng cỏc cp, cỏc ch thị ca Chớnh ph, các thông tư của Bộ giáo dục và


9
Đào tạo liên quan đến quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên và bồi dưỡng
chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên THPT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm của Sở GD&ĐT, của trường THPT có liên
quan đến cơng tác bồi dưỡng GV như các kế hoạch, quyết định, báo cáo... để
thu thập thông tin có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tiến hành quan sát, sưu tầm, điều tra, nghiên cứu, phân tích các kinh
nghiệm quản lý của các trường về công tác bồi dưỡng giáo viên, để đề xuất
các biện pháp công tác bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên THPT.
- Phương pháp trị chuyện
Tiến hành gặp mặt, trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên của các trường
đã thực hiện việc phân ban để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá
của họ về việc thực hiện chương trình phân ban nói chung, cũng như công tác
bồi dưỡng NLCM cho giáo viên nói riêng nhằm thu thập những thơng tin cần
thiết để bổ sung cho nhiệm vụ nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Các phương pháp thống kê toán học được sử dụng, để xử lý các kết quả
nghiên cứu, các bảng biểu rút ra những kết luận cần thiết phục vụ nhiệm vụ
nghiên cứu.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của các giải pháp quản lý công
tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV các trường trung học phổ thơng
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Điều tra, khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV

các trường trung học phổ thông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.


10
- Đề xuất và khảo nghiệm các giải pháp bồi dưỡng đội ngủ GV các
trường trung học phổ thông huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận
văn có cấu trúc gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở thực tiÔn của đề tài nghiên cứu
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn GV
viên các trường THPT huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.


11
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CƠNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, nhiều nhà nghiên cứu đã dày cơng nghiên cứu tìm ra các
giải pháp quản lý hoạt động CMNV của giáo viên, từ đó họ đã đề xuất được
nhiều biện pháp quản lý bồi dưỡng chun mơn có hiệu quả.
Các nhà giáo dục học Xơ Viết (trước đây) trong những cơng trình nghiên
cứu của mình đã khẳng định: “Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động
của đội ngũ giáo viên”[35]. Nhà giáo dục học V.A Xukhômlinxki đã tổng kết
những thành công cũng như thất bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm
công tác quản lý CMNV của một hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác
ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống

nhất quản lý giữa HT và Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ đã đề ra. Các tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo
và quản lý toàn diện của hiệu trưởng, cùng tham gia quản lý hoạt động
CMNV của nhà trường cịn có vai trị quan trọng của Phó hiệu trưởng, các tổ
trưởng chun mơn. Làm thế nào để hoạt động CMNV đạt hiệu quả cao nhất,
huy động được khả năng của mỗi GV tốt nhất, vấn đề mà các tác giả đã đi sâu
trong các cơng trình nghiên cứu của mình. Nhà giáo dục V.A Xukhômlinxki
cũng như các tác giả khác đều chú trọng đến việc phân công hợp lý và các
biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của hiệu trưởng [36]. Các nhà
nghiên cứu cũng đã cho rằng: Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để
quản lý chuyên môn, nghiệp vụ là phải đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng
phỏt triển, ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm. Phải biết lựa chọn giáo


12
viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt
theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau [36].
Để nâng cao chất lượng quản lý CMNV mà tác giả quan tâm là tổ chức
hội thảo khoa học. Thông qua các cuộc hội thảo, GV có điều kiện trao đổi
những kinh nghiệm về chuyên mơn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ và khả
năng giảng dạy của mình. Để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các
hội thảo khoa học cần phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, phù hợp và có tác dụng
thiết thực đến dạy học. Công tác tổ chức hội thảo phải sinh động, thu hút được
nhiều giáo viên tham gia thảo luận, trao đổi để tìm ra chân lý khoa học. Các
vấn đề đưa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn, phải là vấn đề được nhiều
giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực đối với việc dạy học.
Ngoài ra biện pháp dự giờ đồng nghiệp, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ,
nhóm chun mơn cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Nhà nghiên cứu
Xvecxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là địn bẫy quan trọng

nhất trong cơng tác quản lý chun mơn nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân
tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các thiếu
sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
Ở Việt Nam, vấn đề quản lý hoạt động CMNV của GV cũng là một vấn
đề được các nhà nghiên cứu quan tâm trong các cơng trình nghiên cứu của
mình. Khi nghiên cứu, các tác giả đều nêu lên nguyên tắc chung của việc
quản lý hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên gồm các nội
dung chủ yếu sau đây :
- Xác định nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của GV.
- Hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV.
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ của GV.
- Tiến hành sắp xếp điều chuyển các GV không đáp ứng các yêu cầu về
chuyên môn nghiệp vụ sang làm việc khác [24].


13
Các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý chuyên môn, nghiệp vụ
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, do tính chất nghề nghiệp mà hoạt
động chuyên mơn, nghiệp vụ của giáo viên phong phú. GV ngồi giảng dạy
và làm công tác kiêm nhiệm khỏc như chủ nhiệm lớp, họ phải luôn tự bồi
dưỡng và tham gia các lớp bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp,
sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục. Nói cách khác quản lý
CMNV của GV là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy giáo.
Quản lý CMNV của GV từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước quan tâm và nghiên cứu đạt những hiệu quả nhất định. Hiện nay,
đất nước chúng ta đang trong giai đoạn tiến hành, đẩy mạnh cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản nước ta
trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Nên việc tìm ra các biện
pháp quản lý bồi dưỡng CMNV của giáo viên để nâng cao chất lượng dạy
học, nâng cao hiệu quả việc đào tạo nguồn lực để xây dựng đất nước. Đó là

vấn đề trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội, đặc biệt của các nhà
nghiên cứu và quản lý, các cơ sở giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Các cơng
trình nghiên cứu đều có một điểm chung đó là khẳng định vai trị quan trọng
các biện pháp quản lý CMNV của GV trong việc nâng cao chất lượng dạy học
ở các cấp học, bậc học. Đó cũng là một trong những tư tưởng mang tính
chiến lược định hướng về phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta trong
thời gian tới.
Đối với huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ngồi những văn bản, các
chỉ thị, đề án mang tính chủ trương đường lối của Ban thường vụ tỉnh uỷ,
UBND tỉnh, Sở giáo dục - Đào tạo Quảng Bình về tìm các biện pháp quản lý
CMNV của giáo viên, thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vậy
làm như thế nào để quản lý có hiệu quả cơng tác quản lý bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ của giáo viên ở các trường THPT huyện Quảng Trạch? Đây
chính là vấn đề mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.


14
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Qu¶n lý
Quản lý là một khái niệm rất chung, tổng quát nó dùng cho cả q trình
quản lý xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lí, có nhiều góc độ
xem xét về quản lí ( góc độ chính trị - xã hội, góc độ hành động, góc độ kinh
tế ).
Có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý, để chỉ
huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật
khách quan.
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [22, tr.

35].
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (Bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ
của nó, đặc biệt là quản lý trường học).
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, làm tiêu điểm hội tụ, là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [22, tr. 35].
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [17, tr. 9].


15
1.2.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về
nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học hiểu là tổ chức
cơ sở mang tính nhà nước - xã hội trực tiếp làm công tác Giáo dục - Đào tạo
thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý trường học là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp vào do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường

tiến lên trạng thái mới” [23, tr.43].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường .” [28, tr.35].
Tóm lại: Trong phạm vi trách nhiệm của mình, quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
1.2.4. Chuyên môn, quản lý bồi dưỡng chuyên môn
* Chuyên môn
Theo từ điển tiếng việt chuyên môn là: “ Lĩnh vực kiến thức riêng của
một ngành khoa học kỷ thuật ”. Chuyên môn ở trong đề tài mà chúng tôi
nghiên cứu ở các trường THPT là hoạt động dạy học của giáo viên .

ở các


16
trường THPT mỗi giáo viên đảm nhận công tác chuyên môn theo sự phân
công của nhà trường .
* Quản lý bi dng chuyờn mụn
Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của GV là hoạt động trọng tâm của
nghề dạy học. Do tính chất của nghề nghiệp mà hoạt động chuyên môn của giáo
viên có tính đặc thù riêng. Trớc đây, hoạt động chuyên môn của GV thờng chỉ
giới hạn ở giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp. Nếu quan điểm nh vậy thì
rất l phiến diện. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động
CMNV của giáo viên còn bao gồm cả công việc nh tự bồi dỡng và bồi dỡng,
giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa
học giáo dục, sinh hot hng nghip... Các nội dung hoạt động CMNV của

giáo viên có quan h bin chng v liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành một
chỉnh thể thống nhất. Trong đó giảng dạy và giáo dục học sinh là hai nội dung
hoạt động CMNV cơ bản của GV. Những nội dung khác phải phục vụ, hỗ trợ để
GV thực hiện tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
ở từng nội dung quản lý bồi dỡng chuyên môn của giáo viên lại có những
yêu cầu cụ thể, dới dạng những thao tác, hành động s phạm nhất định. GV cần
thực hiện hệ thống văn bản qui định , xác định mục đích yêu cầu và xây dựng
kế hoạch bồi dỡng , tạo tâm thế nhận thức cho bản thânhọc sinh; lựa chọn và sử
dụng phối hợp các phơng pháp, phơng tiện dạ giáo viên; tổ chức hoạt động bồi
dỡng thờng xuyên và định kỳ .
Nh vậy, hoạt ®éng qu¶n lý CMNV cã nhiƯm vơ b¶o ®¶m kÕt quả của các
hoạt động giáo dục đạt đợc mục tiêu giáo dục ra. Quản lý CMNV đợc thực
hiện thông qua các quá trình đánh giá kết quả hoạt động s phạm của giáo viên ,
đánh giá chhaats lợng của nhà trờng .
Quản lý hoạt động CMNV đợc tiến hành một cách có kế hoạch, có tổ
chức, dựa trên các tiêu chí đánh giá ca B Giỏo dc- o to .
1.2.5. Giải pháp, giải pháp qu¶n lý cơng tác bồi dưỡng chuyên môn


17
* Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề nào đó” [13, tr.387]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định... nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu, thì càng giúp cho con người giải quyết có hiệu quả
những vấn đề ®ặt ra một cách nhanh chóng và kịp thời .
* Giải pháp QL cơng tác bồi dưỡng chuyên môn
Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng cho GV là nhằm nâng cao hiệu
quả bồi dưỡng chuyên môn cho GV đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo, có kiến

thức chun mơn vững vàng, có phương pháp sư phạm uyên thâm, giảng dạy
đạt hiệu quả cao.
Nâng cao nhận thức cho các cấp quản lý về việc quan tâm, đổi mới
việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn
cho GV, nhằm không ngừng nâng cao kiến thức và kỷ năng sư phạm cho đội
ngũ GV, làm cho họ cập nhật kịp thời những kiến thức khoa học tiên tiến
vào bài giảng của mình .
1.3. Cấp THPT trong hệ thống GDPT.
1.3.1. Vị trí, vai trị
* Vị trí:
- Cấp THPT là cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở (THCS), học sinh đã
có kiến thức cơ bản của chương trình THCS. Một số học sinh khơng có đủ
điều kiện học tập tiếp, trực tiếp tham gia học nghề, lao động trong các lĩnh
vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội, còn lại đa số các em đều được
tiếp tục học lên tiếp chương trình THPT, hồn thiện về tri thức, để dự tuyển
vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.


18
- Đây là cấp học đang chuyển sang sự đa dạng về loại hình, đa dạng hố
các trường học, ở cấp học này, cần phải tính đến sự nối kết liên tục chương
trình giáo dục THCS, với chương trình mà HS sẽ được học ở cấp THPT.
- Là cấp học có nhiệm vụ tạo nguồn đáng kể cho đào tạo ở cấp trung học
nghề, cao đẳng, đại học nhằm phục vụ cho cơng cuộc CNH, HĐH đất nước,
cần có sự tăng cường trong nội dung giáo dục, nội dung đào tạo và giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh.
- Là một cấp học chịu áp lực về nhu cầu học tiếp của THCS đang phổ
cập cho trên 80% học sinh ở độ tuổi 11 - 15, hoàn thành phổ cập THCS vào
năm 2010 (của cả nước), chuẩn bị tham gia và hoàn thành phổ cập THPT của
cả nước dự kiến vào năm 2020.

* Vai trị.
Nói về vai trị của trường THPT trong sự nghiệp GD & ĐT, báo cáo
chính trị của đại hội Đảng IX đã nêu: “Phát triển GD &ĐT là một trong
những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp CNH,HĐH là điều kiện
tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [12, tr.108].
Để đạt được những mục tiêu cơ bản của phát triển KT- XH của đất
nước, giáo dục THPT đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế quốc dân.
Giáo dục phổ thơng trực tiếp góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã
hội. Trên nền tảng đã đạt được ở các cấp học dưới, giáo dục THPT tiếp tục
phát triển và hoàn thiện dần nhân cách học sinh lên một tầm cao mới theo
hướng phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam.
Cấp THPT là nơi tạo ra những hạt giống tốt cho các trường dạy nghề,
cao đẳng, đại học và đội ngũ lao động có kiến thức văn hố cho địa phương,
cơ quan xí nghiệp và đất nước, đó chính là nguồn nhân lực con người. Hiện
nay, chất lượng giáo dục- đào tạo là một vấn đề mà toàn xã hội đã và đang


19
quan tâm. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đất nước ta phải
đối diện với yêu cầu của sự phát triển KT- XH nhanh, mạnh trên mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội và đứng trước một thử thách là cạnh tranh với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy, giáo dục- đào tạo phải đổi
mới và đi trước một bước, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bậc
THPT đóng một vai trị hết sức quan trọng, trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.2. Đặc điểm, mục tiêu của cấp THPT.
* Đặc điểm:
- Học sinh đã có một lượng vốn kiến thức cơ bản nhất định, sử dụng
cách học đã chiếm lĩnh được để học các môn học cơ bản, các môn học này

được xây dựng trên những cơ sở khoa học, được hình thành trong lịch sử loài
người và của các thế hệ đi trước. Giáo dục THPT đã phát triển mạnh mẽ ở
nhiều loại hình, được đa dạng hoá, đa số học sinh trong độ tuổi được huy
động đến trường. Học sinh tốt nghiệp cấp THPT được phân luồng như sau:
+ Tiếp tục học ở các trường đại học, cao đẳng.
+ Tiếp tục học ở các trường trung cấp, sơ cấp nghề, CNKT.
+ Vào đời tham gia lao động trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Mục tiêu:
“Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động sản xuất ” [6, tr.32].
1.3.3. Các yêu cầu của trường THPT
* Yêu cầu về nội dung
“Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
THCS, hồn thành nội dung giáo dục phổ thơng; ngồi nội dung chủ yếu


20
nhằm đảm bảo chuẩn kiến THCS phổ thông, cơ bản, tồn diện và hướng
nghiệp cho mọi học sinh cịn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát
triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [6, tr.33].
* Yêu cầu về phương pháp
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [6, tr.33].
1.4. Tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng CM cho GV

THPT
* Khách quan
Trong thời đại ngày nay khoa học – công nghệ phát triển khơng ngừng
nhờ đó kiến thức nhân loại phát triển nhanh chóng, vượt bậc. Những tri thức
của con người tiếp thu được sẽ bị lạc hậu, lỗi thời so với sự phát triển của xã
hội, vì vậy đồi hỏi mọi người phải không ngừng học tập, cập nhật kiến thức
khoa học một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời. Xó hi hin i đòi hi
con ngi phi nhy bộn với cái mới, nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt kịp thời
các thành tựu của khoa học công nghệ.
Do lượng thông tin tăng nhanh, nên giáo dục phải tiếp cận những thành
tựu mới nhất của khoa học - công nghệ bằng cách chọn lọc nội dung, đổi mới
phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học
hiện đại. Giáo dục mới có thể giải quyết được mâu thuẩn giữa sự bùng nổ
thông tin với thời gian, trình độ học vấn, sức lực của người học và yều cầu
phát triển hiện nay, thì mới có thể giải quyết được vấn đề quá tải trong việc
học của người học.
Với sự ra đời và phổ cập nhiều thế hệ máy tính, tính chất xã hội đã thay
đổi căn bản. Trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, máy tính đóng


21
vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất, hiệu quả chất lượng
quản lý điều hành. Trong nhà trường hiện nay, việc sử dụng các phương tiện
kỷ thuật hiện đại, nhất là máy vi tính giúp cho nhà trường nâng cao hiệu quả
và chất lượng giảng dạy- giáo dục.
Vì vậy, giáo dục- đào tạo phải tiếp cận được những thành tựu mới nhất
của khoa học - công nghệ, bằng cách chọn lọc nội dung, đổi mới phương pháp
dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện
đại, thì mới có thể giải quyết mâu thuẩn giữa sự bùng nổ thông tin với thời
gian, trình độ, sức lực của người học hiện nay.

Khoa học ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Giáo dụcđào tạo không chỉ đào tạo ra những người có tri thức mà cịn tạo ra những con
người sáng tạo, hoạt bát, biết bám sát và am hiểu thực tiƠn và có khả năng vận
dụng sáng tạo tri thức khoa học để giải quyết có hiệu quả các vấn đề đặt ra
trong thực tiÔn cuộc sống .
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, nã đã tác động đến việc học
tập nói chung cũng như việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên. Ngày nay, dạy học trực tuyến trên mạng đ· trở thành khá phổ biến và
đem lại hiệu quả to lớn. Trước tình hình phát triển như vũ bảo của khoa học –
cơng nghệ như hiện nay địi hỏi ngành giáo dục có những đột phá để có sự
thay đổi toàn diện, nhân tố quan trọng của sự thay đổi là lực lượng GV. Các
cấp quản lý giáo dục và quản lý nhà trường phải có những chính sách, chủ
trương, lộ trình quản lý bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ GV, đáp ứng yêu
cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Triết lý giáo dục thế kỷ 21 khẳng định: Khi nhân loại bước vào thế kỷ
21, xu hướng tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghệ với nhiều sự căng thẳng
phổ biến, thì "một trong những chìa khóa để vượt qua những thách thức của
thế kỷ mới là giáo dục, một trong những con đường chủ yếu phục vụ sự phát


22
triển con người sâu sắc hơn, hài hòa hơn và từ đó có thể đẩy lùi tình trạng
nghèo khổ, bài trừ nhau, không hiểu nhau, áp bức nhau".
Triết lý giáo dục này được thể hiện vào tư tưởng chủ đạo là lấy "học
thường xuyên, học suốt đời làm nền móng, xây dựng 4 trụ cột của giáo dục:
"học để biết, học để làm việc, học để làm người, học để chung sống với
nhau" hướng tới "một xã hội học tập"
Giáo dục và học tập suốt đời sẽ cung cấp cho các cá nhân một giấy
"thông hành để cơ động" mà họ rất cần có, nhằm tự điều chỉnh trước những
địi hỏi về sự mềm dẻo và sự thay đổi mà họ phải đối mặt, trong một thế giới
đang chuyển động từ một xã hội cơng nghiệp hóa theo kiểu truyền thống sang

một xã hội kiến thức đang xuất hiện và nổi trội lên.
Đối với những thách thức của tương lai, đặc biệt là của sự tồn cầu hóa,
giáo dục đứng ở trung tâm của sự phát triển, vừa của con người, vừa của cộng
đồng, được xem như một con chủ bài cần thiết để nhân loại tiến lên, đi tìm
một thế giới công bằng hơn, tốt đẹp hơn. Giáo dục có sứ mạng giúp cho mọi
người được phát huy tất cả tài năng và tất cả mọi tiềm lực sáng tạo. Giáo dục
phải cống hiến cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Hệ thống giáo dục phải mềm
dẻo hơn, tạo ra sự đa dạng về ngành học, về những kênh liên thơng giữa các
loại hình giáo dục khác nhau hoặc giữa những kinh nghiệm nghề nghiệp và
việc tiếp tục đào tạo.
Trong xu thế tồn cầu hố, xây dựng một nền giáo dục “mọi người đều
được học và học suốt đời”. Học suốt đời là một quan điểm về giáo dục, được
coi như một bước nhảy vọt về chất trong sự phát triển của giáo dục thế kỷ 21.
Cốt lõi để học tập suốt đời có hiệu quả là mỗi con người phải “học cách học”.
Cần có tư duy mới về một nền “giáo dục suốt đời” chưa từng có trong lịch sử
nhân loại với những ưu thế về tính mềm dẻo, đa dạng và khả thi trong thời gian và
không gian khác nhau.


23
Bốn trụ cột của giáo dục: Học để biết bằng cách kết hợp một cơ sở văn
hoá chung và đủ rộng với khả năng làm việc sâu trên một số lượng nhỏ chủ
đề. Học để làm nhằm nắm được không những một kỹ năng nghề nghiệp mà còn
ứng dụng kiến thức, tạo năng lực theo nghĩa rộng hơn là những kỹ năng sống.
Học để làm người: khuyến khích sự phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo
của mỗi con người. Học để cùng chung sống với nhau: bằng cách phát triển
sự hiểu biết của người khác thông qua sự hiểu của chính mình, thơng qua sự
cam kết làm việc theo cộng đồng, cảm nhận sự phụ thuộc lẫn nhau.
- Xã hội học tập: Một xã hội trong đó rất nhiều cơ hội học tập, ở trường
cũng như trong đời sống kinh tế, xã hội và văn hoá.

* Chủ quan
- Nhận thức của hiệu trưởng, giáo viên về đổi mới giáo dục THPT
“Đổi mới chương trình THPT là cơng cuộc quan trọng, cấp bách và cần
thiết. Trong bối cảnh mới của đất nước, việc đổi mới chương trình đặt ra
nhiều yêu cầu đối với các hoạt động giáo dục và nhiều đòi hỏi mới trong hoạt
động sư phạm của GV. Điều đó đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với cơng tác
quản lý của người HT, địi hỏi người HT phải thay đổi sự quản lý để quản lý
sự thay đổi.
Trong hoạt động quản lý nhà trường, đổi mới giáo dục phổ thông vừa là
mục tiêu vừa là giải pháp, võa là động lực để nâng cao chất lượng chuyên
môn, tiền đề cho sự phát triển nhà trường một cách bền vững .
Nhận thức và thái độ đúng đắn của GV trong cơng tác dạy học sẽ có tác
động lớn đến NLCM. Với ý nghĩa đó, người quản lý phải làm cho độ ngũ
quán triệt một cách dân chủ, phải được thể hiện bằng sự chấp hành với sự
phân công lao động của nhà trường, đồng thời GV phải có thỏi tớch cc nỗ
lc vn lờn trong ngh nghip.
Hin nay vẫn cịn có một bộ phận GV do sức ỳ tâm lý, bảo thủ ngại đổi
mới, ngại học hỏi thiếu ý chí để vơn lên. nõng cao cht lượng CM trước


24
hết người HT phải có những thay đổi trong cách suy nghĩ, cách làm để tác
động bằng mọi cách nhằm thay đổi, tư duy, thói quen, nhận thức của ®éi ngũ
GV mà mình đang quản lý.
- Phm cht nng lc của GV
Theo tác giả Lê Văn Hồng phẩm chất của người GV được thể hiện bởi:
thế giới quan khoa học; lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ; lòng yêu trẻ; lịng u
nghề; phẩm chất đạo đức và ý chí. Như vậy, đối với những GV có phẩm chất
đạo đức tốt, phẩm chất nghề nghiệp cao thì thuận tiện cho việc nâng cao năng
lực CM.

Về năng lực người GV được đào tạo, rèn luyện trong khi còn học ở
trường đại học sư phạm và tiếp tục được bổ sung, bồi đắp nâng cao trong suốt
q trình cơng tác. Tuy nhiên, ý thức và khả năng của mỗi người là khác
nhau. Người GV có được nền tảng về kiến thức chun mơn, về tâm lý sư
phạm, giáo dục học và ý thức tự học là điều kiện quan trọng để nâng cao
NLCM.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng CM cho giáo viên
THPT
Từ phân tích trên, có thể đi đến khẳng định rằng các yếu tố ảnh hưởng
đến NLCM của người GV THPT đó là:
- Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, trách nhiệm nâng cao NLCM của
bản thân giáo viên .
- Có kiến thức chun mơn vững vàng và nắm vững kü năng dạy học
thành thạo.
- ChÞu sự quản lý đồng bộ, liên tục, tồn diện của nhà trường.
Vì vậy, để từng bước nâng cao NLCM cho đội ngò GV, HT cần hết sức
coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngò GV. Trong quản lý đội ngị,
cần làm tốt cơng tác bồi dưỡng CM, đề cao vai trị tự học tự bồi dưỡng, ®ồng
thời xem bồi dưỡng chuyên môn là xu thế tất yếu của sự phát triển.


25
- Công tác quản lý của nhà trường: Công tác quản lý của nhà trường có
tác động rất lớn đến t tng, tỡnh cm v tõm lý ca mỗi thnh viên trong
nhà trường. Do đó, năng lực CM của GV trong nhà trường có được bồi dưỡng
nâng lên hay khơng phụ phuộc vào phong cách quản lý, lãnh đạo của HT. Vì
vậy trong hoạt động quản lý nhà trường người HT phải chú trong đến việc
nâng cao NLCM cho đội ngò GV, làm cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường. Tuy nhiên, người HT nào có nhận thức đúng đắn và
đầy đủ về NLCM của GV thì sÏ vạch ra được kế hoạch, tận dụng, phát huy

chương trình bồi dưỡng của ngành giáo dục - đào tạo và của các trường đại
học để nâng cao NLCM cho GV trong nhà trường có hiệu quả.
- Sự phối hợp các lực lượng trong nhà trường NLCM của GV có ý nghĩa
rất lớn trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, cũng như là
một giải pháp đòn bẩy để nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
Để nâng cao NLCM cho ĐNGV đòi hỏi phối hợp tốt các lực lượng trong nhà
trường là điều hết sức cần thiết.
- CSVC, tài chính: NLCM của giáo viên được cải thiện hay không phụ
thuộc lớn vào CSVC, nguồn tài chính. Bëi vì tất cả các hoạt động của nhà
trường đều phụ thuộc vào điều kiện CSVC và tài chính. Đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay, để đổi mới chương trình giáo dục THPT, mỗi nhà trường cần
phải có một hệ thống CSVC khang trang, đầy đủ từ hệ thống thiết bị đến các
phương tiện dạy học hiện đại. Nguồn tài chính ngồi việc chi trả lương, mua
sắm trang thiết bị, thì một phần khơng thể thiếu là động viên khen thưởng để
kích thích, động viên giáo viên n©ng cao NLCM.
1.6. Một số vấn đề về quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên THPT
1.6.1. Mục tiêu của QL công tác båi dưỡng CM cho giáo viên THPT
Bước vào thế kỷ XXI, vấn đề nhân lực ngày càng trở thành yếu tố quyết định
đối với sự phát triển và thịnh vượng của một quốc gia. Để có được một lực lượng


×