Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.13 KB, 104 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


PHAN THỊ HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mã số: 60.14.05
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Người hướng dẫn khoa học: PGSTS.Thái Văn Thành

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


2


3

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và quý Thầy Cô Phòng Đào
tạo sau đại học, Khoa Giáo dục (Trường Đại học Vinh), Phòng Tổ chức –
Cán bộ (Trường Đại học Sài Gòn) đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Thái Văn Thành,
người thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn khoa học, chỉ bảo, giúp đỡ để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ
Chí Minh, Ban Giám hiệu và quý đồng nghiệp trường TCVK Thành phố Hồ
Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do bản thân còn những hạn chế
nhất định trong bước đầu nghiên cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà
quản lý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Học viên

Phan Thị Hồng


4

MỤC LỤC
Trang phụ bìa......................................................................................................
Lời cảm ơn ........................................................................................................
Mục lục............................................................................................................ 2
Danh mục các ký hiệu viết tắt...........................................................................4
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................7
4. Giả thuyết khoa học..................................................................................... 7

5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................8
7. Những đóng góp của đề tài..........................................................................8
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔNTƯTƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP.......10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài...........................................................11
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục.......................................................................11
1.2.2.Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học.......................................15
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh ở trường trung cấp.....................................................................18
1.3. Một số vấn đề lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh ở trường trung cấp.....................................................................18
1.3.1.Ý nghĩa của quản lý hoạt động dạy học..................................................18
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh.........19
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh................................................................................................... 31
Kết luận chương 1......................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TT.HCM Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH.......................................................................................................34
2.1. Khái quát về trường trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh..........34
2.2. Thực Trạng giáo dục chính trị tư tưởng và kết quả học tập môn
TTHCM ở trường trung cấp Việt Khoa...........................................................37
2.3.Thực trạng QL hoạt động dạy học môn TTHCM ở trường trung cấp
Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh................................................................42
2.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung..............................42
2.3.2. Quản lý kế hoạch dạy học môn TTHCM...............................................45
2.3.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên.....................................................47



5

2.3.4.Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp dạy học và nghiên cứu khoa học................................................48
2.3.5. Quản lý hoạt động học, tự học của học sinh, sinh viên...........................55
2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học....................................56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng...................................................................58
2.4.1.Thành công, hạn chế..............................................................................58
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................60
Kết luận chương 2......................................................................................... 61
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT
KHOA................................................................................................................. 62
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.............................................................62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.........................................................62
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.........................................................62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................63
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
ở trường trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh...................................63
3.2.1. Nâng cao nhận thức trách nhiệm giảng dạy của giáo viên......................63
3.2.2. Tăng cường công tác quản lí mục tiêu, chương trình, nội dung dạy
học môn TTHCM........................................................................................... 65
3.2.3. Bồi dưỡng, và nâng cao trình độ giáo viên ............................................66
3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ...........70
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chuyên môn của GV.......................74
3.2.6. Tăng cường quản lý hoạt động học, tự học của HSSV............................76
3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV..................79

3.2.8. Mối quan hệ của các giải pháp được đề xuất.........................................81
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của giải pháp được đề xuất...................82
3.3.1. Mục đích thăm dò.................................................................................82
3.3.2. Nội dung thăm dò.................................................................................. 82
3.3.3. Đối tượng thăm dò................................................................................83
3.3.4. Kết quả thăm dò.................................................................................... 83
Kết luận chương 3.........................................................................................85
1.KẾT LUẬN................................................................................................ 87
2.KIẾN NGHỊ............................................................................................... 89
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo..............................................................89
2.2. Đối với lãnh đạo nhà trường.....................................................................89
2.3. Đối với đội ngũ CBQL trường trung cấp Việt Khoa..................................90
2.4. Đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Tư tưởng Hồ Chí Minh..........90


6

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL..............................Cán bộ quản lý
TCVK .............................Trung cấp Việt Khoa
CBGV..............................Cán bộ giáo viên
GV .................................Giáo viên
GDCTTT.........................Giáo dục chính trị tư tưởng
HĐDH.............................Hoạt động dạy học
HS .................................Học sinh
HSSV..............................Học sinh, sinh viên
NCKH.............................Nghiên cứu khoa học
PPDH..............................Phương pháp dạy học
QTDH..............................Quá trình dạy học

QL .................................Quản lí
QLGD..............................Quản lí giáo dục
SV .................................Sinh viên
SKKN..............................Sáng kiến kinh nghiệm
SGK.................................Sách giáo khoa
TTHCM...........................Tư tưởng Hồ Chí Minh


7

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị anh hùng dân tộc lớn nhất trong lịch sử dân
tộc Việt Nam - Người đã để lại một di sản lý luận quý báu cho chúng ta học
tập và noi theo. Đối với Đảng và cách mạng nước ta, việc vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có tính
nguyên tắc số một. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được quán
triệt trong mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1991) đã trân trọng ghi vào cương lĩnh “Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động” [4, tr.21].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng một lần nữa khẳng định:
“Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường
xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh” [5, tr.83].
Đại hội IX còn nêu rõ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu
tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và
dân tộc ta…” [5, tr.84].
Hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa đạt

được những thành tựu đáng kể về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa nhưng
chúng ta còn khó khăn trên nhiều mặt. Thực tiễn đó vừa là cơ hội mới vừa là
thách thức mới đối với sự phát triển của đất nước thì việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh càng trở nên hết sức quan trọng. Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức của Người là biện pháp quan trọng để mọi cán


8

bộ Đảng viên, HSSV... Khắc phục tình trạng suy thoái "có tính nghiêm trọng"
về đạo đức, lối sống, giữ vững niềm tin của nhân dân về sự lãnh đạo của
Đảng.
Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù môn học tư tưởng Hồ Chí Minh trong
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nói chung và Trường TCVK nói riêng
đóng vai trò quan trọng song nó vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bản thân
HSSV chưa ý thức được tầm quan trọng của bộ môn và ngay bản thân GV
cũng chưa ý thức được hết trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc
khẳng định đúng vị trí của môn học. Việc dạy và học còn dừng lại ở mức nắm
bắt được một số nội dung cơ bản để thi, còn khả năng vận dụng, ứng dụng ít
và chưa làm chuyển hóa kiến thức thành phương pháp luận. Một số HS quan
niệm học môn này là nhằm trả nợ đạt yêu cầu để được tiếp tục học những
môn khác chứ không phải để trang bị lí luận khoa học và lý tưởng cho bản
thân mình.Vì vậy, việc xác định lại vai trò của môn tư tưởng Hồ Chí Minh
trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp là rất cần thiết và quan trọng.
Điều này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải xem xét một cách nghiêm túc
thực trạng dạy và học tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục, từ đó
hoạch định những chiến lược dạy và học tư tưởng Hồ Chí Minh vừa khả thi
vừa đáp ứng được những yêu cầu phát triển tương lai của đất nước.
Để đạt được mục tiêu giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh cho HSSV thì
công tác quản lý hoạt động dạy học môn học ở các trường đại học, cao đẳng,

trung cấp đóng một vai trò quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng
dạy học.
Với những lý do như đã nêu trên tôi lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Trung Cấp
Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh".


9

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ
Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng cho HS ở
trường Trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở
trường trung cấp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở
trường Trung cấp Việt khoa Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và áp dụng được một số giải pháp quản lý có tính khoa học,
tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh ở trường Trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh ở trường trung cấp.
5.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ
Chí Minh ở trường Trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng

Hồ Chí Minh ở trường Trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.


10

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp quan sát.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1.Về mặt lý luận.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học nói
chung và môn TTHCM nói riêng ở các trường trung cấp, cao đẳng, đại học.
7.2.Về mặt thực tiễn.
- Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn TTHCM ở trường
Trung cấp Việt Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH
môn TTHCM ở trường Trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được viết thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh ở trường trung cấp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh


11


ở trường trung cấp Việt Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tư tưởng Hồ Chí
Minh ở trường Trung cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Công tác QL có thể xem như một mắt xích quan trọng trong chuỗi liên
hoàn các khâu của giáo dục. Từ nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
rất quan tâm đến công tác QLGD nói chung, QL hoạt động dạy học nói riêng.
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, QL nói chung và QL giáo
dục nói riêng là vấn đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà lãnh đạo,
nhà nghiên cứu khoa học và các nhà QL.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài QL hoạt động dạy học trong
các trường phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học như:
- Biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Đông Sơn,
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 của tác giả Nguyễn Đình Thông.
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Trung học
phổ thông Huyện Thanh Chương - Tỉnh Nghệ An của tác giả Nguyễn Thị
Nga.
Các luận văn trên đều tập trung nhiên cứu và đề xuất các giải pháp QL
hoạt động dạy học của người QL và chú ý đến bối cảnh thực hiện đổi mới
QLGD, đổi mới nội dung và đổi mới chương trình dạy học.
Cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu QL hoạt động giảng dạy môn
học ở các trường đại học, cao đẳng như:

- Một số giải pháp QL nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Anh ở trường Cao Đẳng nghề Thanh Hóa của tác giả Lê Thị Hằng.


13

- Các giải pháp nâng cao chất lượng QL hoạt động dạy học môn Giáo
dục quốc phòng, an ninh ở Trung tâm GDQP Thanh Hoá, trường đại học
Hồng Đức của tác giả Nguyễn Ngọc Quy.
Các luận văn này có ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc
xây dựng đội ngũ CBQL đối với việc QL môn học, đề xuất các giải pháp QL
hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học của HSSV, đáp ứng với yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Mặc dù, có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài QL hoạt động giảng
dạy, nhưng vấn đề QL hoạt động giảng dạy môn học TTHCM ở Trường Trung
cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh thì chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Các giải pháp QL hoạt động dạy học ở các môn học khác thường không phù
hợp với môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh và với thực trạng ở Trường Trung
cấp Việt Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục
..Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
người với con người, con người với thiên nhiên, con người với xã hội và con
người với chính bản thân mình cũng xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh
nhu cầu QL. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội
văn minh trình độ sản xuất tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo, đó
là tất yếu lịch sử.
Ngày nay, người ta thừa nhận rằng QL trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội, trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở
mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.



14

1.2.1.1. Quản lý
Ngày nay, QL trở thành một nghề, trở thành một ngành khoa học:
" Khoa học về tổ chức con người".
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra định nghĩa không giống nhau về QL. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về QL. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các
quan niệm về QL lại càng phong phú. Các trường phái QL học đã đưa ra
những định nghĩa về QL như sau:
- Theo CacMac, QL là loại lao động điều khiển mọi quá trình phát triển
của xã hội. Ông đã nêu lên bản chất của QL là nhằm thiết lập sự phối hợp
những công việc giữa các cá nhân và thực hiện những chức năng chung nảy
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất, khác với vận động của các bộ
phận riêng lẻ của nó.
- H.Fayel: QL là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. QL chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
điều chỉnh và kiểm soát ấy.
- Hard Koont: QL là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thiện một cách hiệu quả mục tiêu đã định.
- Peter Druker: Suy cho cùng, QL là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà
ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích.
- Theo từ điển Tiếng Việt : QL là việc trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định.
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế



15

hoạch chủ thể QL đến tập thể những người lao động (khách thể QL) nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến”[18, tr. 35 ].
- Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: “QL là hoạt động thiết yếu nảy
sinh của con người hoạt động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của
tổ chức”[8, tr. 41].
- Theo tác giả Trần Quốc Bảo và nhóm tác giả :QL là một quá trình gây
ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể nhằm đạt được mục tiêu chung.
Tóm lại, bàn về khái niệm QL, các tác giả đều thống nhất chung là: QL
là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã thừa nhận QLGD là nhân tố then
chốt đảm bảo sự thành công của sự nghiệp phát triển giáo dục, vì thông qua
QLGD mà các mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia,
nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục... mới
được triển khai và thực hiện có hiệu quả.
Cũng như khái niệm QL, QLGD cũng có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo học giả M.I.Kônđacôp: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ
chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu,… nhằm đảm bảo vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả mặt số lượng lẫn chất lượng” [11, tr 212].
- Theo PGS. TS. Trần Kiểm: QLGD thực chất là những tác động của chủ
thể QL vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Theo Phạm Minh Hạc: QL nhà



16

trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến đến mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục,với thế hệ trẻ và từng HS.
Theo Đặng Quốc Bảo QLGD còn được biểu hiện một cách cụ thể là QL
một hệ thống giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục có thể là trung
tâm hướng nghiệp dạy nghề, tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
QLGD theo nghĩa tổng quát là: Hoạt động điều hành phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội .
Như vậy, QLGD được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vĩ
mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
Ở cấp vi mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
Như vậy, QLGD là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức của chủ thể QLGD lên đối tượng QLGD theo những quy luật khách
quan nhằm đưa hệ thống giáo dục Kế
đạthoạch
đến kết quả mong muốn.

Kiểm tra


Thông tin
quản lý

Chỉ đạo

Tổ chức


17

1.2.2. Hoạt động dạy học; quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1 Hoạt động dạy học
Mỗi người đều là thành viên của xã hội và có một vai trò nhất định trong
cộng đồng. Những kỹ năng cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ, hoặc một vai
trò không phải ngẫu nhiên mà có, nó đòi hỏi phải được dạy và tiếp thu thông
qua việc học.
Nhiều tác giả cho rằng: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích
nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân
loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”.
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với một nội dung khoa
học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường
tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức khoa
học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động,nâng cao trình độ học vấn, phát
triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách.
Phân tích khái niệm dạy học ta thấy dạy học là hoạt động phối hợp của
hai chủ thể đó là GV và HS. Dạy và học được thực hiện đồng thời cùng với
một nội dung và hướng tới cùng mục đích, nếu tách hai hoạt động này sẽ phá
vỡ quá trình dạy học. Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó hữu cơ,
không rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động

chung, dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy.
Hoạt động học là quá trình nhận thức, tìm tòi, thấu hiểu, nắm vững ghi
nhớ và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Hoạt động học trong đó có hoạt
động nhận thức của HS có vai trò quyết định kết quả học tập. Để hoạt động
học có hiệu quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người GV.


18

Người GV đóng vai trò định hướng, thực hiện việc truyền thụ tri thức,
kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách khoa học. Người học tiếp thu một
cách có ý thức, độc lập và sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo,
hình thành năng lực và thái độ đúng đắn. Người học là chủ thể sáng tạo của
việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân.
Như vậy, việc giảng dạy là vì HS, vì có HS mới có nhà trường và thầy, cô
giáo. HS trở thành trung tâm của mọi sự cố gắng, mọi cải tiến về nội dung và
phương pháp dạy học, là trung tâm của mọi tìm tòi về cách tổ chức QTDH và giáo
dục. Chính vì thế, hoạt động QL (điều khiển hoạt động dạy học) của CBQL chủ
yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò,
thông qua hoạt động dạy của thầy QL hoạt động học của trò và các điều kiện vật
chất kỹ thuật.
1.2.2.2.Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung cấp
a) QL hoạt động dạy học: là hệ thống các tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS để đạt được những mục tiêu dạy học đã
định.
b) Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
b1) QL việc thực hiện chương trình dạy học: Chương trình dạy học là pháp
lệnh của Nhà nước do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành, người GV phải thực hiện
một cách nghiêm chỉnh, không cắt xén, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy

học.
Ngay từ đầu năm học, CBQL phải theo dõi việc thực hiện chương trình dạy
của GV thông qua các loại hồ sơ: lịch báo giảng hàng tuần của GV, sổ đầu bài của
các lớp, lịch kiểm tra hàng tháng, lịch thi cuối kỳ, sổ dự giờ thăm lớp...


19

Theo dõi GV thực hiện thời khóa biểu, xây dựng các biểu mẫu báo cáo hàng
tuần, hàng tháng thực hiên theo đúng tiến độ chương trình theo đúng chương trình
do Bộ giáo dục đào tạo quy định.
b2) QL công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV: hướng dẫn GV lập kế hoạch
soạn bài, phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng. Tổ chức bồi dưỡng
GV về ĐMPPDH và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Có kế hoạch mua sắm đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, các phương tiện
phục vụ giảng dạy cho GV. Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị bài của GV.
b3) QL giờ dạy trên lớp của GV: thông qua kế hoạch dự giờ thăm lớp CBQL
nắm bắt được thông tin giảng dạy của GV và phản hồi của HS trong học tập. Vì
vậy để QL giờ dạy của GV trên lớp đạt hiệu quả, CBQL tổ chức công tác dự giờ và
phân tích giờ dạy của GV cùng với các lực lượng chuyên môn khác với nhiều hình
thức khác nhau: tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức thao giảng, tổ chức các
hội thi GV dạy giỏi nhằm QL được chất lượng dạy học trên lớp của GV:
b4) QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS thông qua việc ra đề
thi, coi thi, chấm thi nghiêm túc. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm
túc, cần quy định trách nhiệm rõ ràng.
c) Quản lý hoạt động học của học sinh
Vấn đề QL hoạt động học của HS đặt ra cho CBQL không chỉ trên bình diện
khoa học giáo dục mà nó còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách nhiệm
của nhà QLGD đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Thể hiện qua một số công
việc sau:

c1) Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của HS.
c2) Phát động phong trào thi đua học tập.
c3) Chỉ đạo GV chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm.


20

c4) CBQL chỉ đạo phối hợp giữa gia đình và nhà trường để QL hoạt động
học của HS.
c5) Phối hợp giữa GV chủ nhiệm với các lực lượng khác.
c6) Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học của HS. Đảm bảo tính khách
quan, tính toàn diện, tính thường xuyên có thệ thống và tính phát triển của HS,
đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Giải pháp; giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tư tưởng Hồ
Chí Minh ở trường trung cấp
- Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó khăn. (Từ điển tiếng
Việt), hay nói cách khác, giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể,
khó khăn nào đó.
- Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung cấp: là phương
pháp giải quyết những vấn đề cụ thể trong QL hoạt động dạy học môn
TTHCM ở trường trung cấp, là những cách thức tác động nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý HĐDH môn TTHCM.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
1.3.1. Ý nghĩa của quản lý hoạt động dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Hoạt động dạy học ở nhà trường giữ vị trí trung tâm, bởi nó chiếm hầu
hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm
nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của
nhà trường; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường trung cấp,

nó được quy định bởi đặc thù lao động sư phạm của người GV. Vì vậy, nó
cũng quy định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường nói chung và


21

quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
Vì vậy, người quản lý phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc
thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Công tác quản lý hoạt động dạy và hoạt động học giữ vị trí quan trọng
trong công tác quản lý của nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là
nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ
thống mục tiêu quản lý của nhà trường, nên quản lý hoạt động dạy và hoạt
động học là nhiệm vụ trọng tâm của người quản lý. Nó có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng của hoạt động dạy học, người quản lý phải dành nhiều thời gian và
công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.3.2 .Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở
các trường trung cấp
1.3.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học môn TTHCM:
a/.Mục tiêu môn học TTHCM
Mục tiêu môn TTHCM dùng cho HSSV đại học, cao đẳng, trung cấp
nhằm:
Giúp cho HSSV nắm được nội dung cơ bản môn học TTHCM là sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và điều kiện cụ thể của
Việt Nam, được thể hiện trong đường lối, quan điểm, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng và Pháp luật của Nhà nước, từ đó củng cố lòng tin vào con đường đi lên
CNXH ở nước ta, nâng cao lòng tự hào dân tộc về Đảng, về Bác và có ý thức
trách nhiệm cống hiến, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên cương vị

được phân công.


22

b/. Chương trình môn học TTHCM: ngoài chương mở đầu, học phần gồm 7
chương:
Chương I: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển TTHCM.
Chương II: TTHCM về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.
Chương III: TTHCM về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
Chương IV: TTHCM về Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Chương V: TTHCM về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
Chương VI: TTHCM về dân chủ và xây dựng nhà nước của dân do dân
và vì dân.
Chương VII: TTHCM về văn hóa đạo đức và xây dựng con người mới.
c/. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình giảng dạy
QL thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học môn học: là sự tác động có
ý thức của CBQL tới khách thể QL nhằm thực hiện được mục tiêu, chương
trình dạy học môn học.
Muốn QL thực hiện mục tiêu, chương trình giảng dạy của GV, CBQL
phải nắm vững chương trình môn học do khoa đảm nhiệm về mục tiêu, nội
dung, phạm vi kiến thức chương trình phải dạy, theo qui định của Bộ và của
Trường. Thường xuyên theo dõi GV thực hiện chương trình hàng tháng, hàng
tuần, yêu cầu các GV thực hiện nghiêm túc không được tuỳ tiện thay đổi làm
sai lệch chương trình, thực hiện đúng chương trình để đạt được mục tiêu môn
học. QL thực hiện chương trình là QL GV dạy đúng, dạy đủ các bài, đủ số giờ
quy định cho môn học trong khoá học, đúng tiến độ, kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS theo đúng thời gian lên lịch từ đầu khoá học.



23

1.3.2.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
a/. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Nghề dạy học là một trong những nghề cao quý. Được vinh dự làm nghề
dạy chữ - dạy người là hạnh phúc và là niềm tự hào của mỗi GV. Tuy nhiên,
dạy học như thế nào để đạt được mục đích: HS nhanh chóng tiếp nhận được
kiến thức, vận dụng được kiến thức ấy để có kỹ năng thực hành tốt, giờ học
nhẹ nhàng, hấp dẫn lôi cuốn được HS, đó là tiêu chí cần đạt được cho một giờ
dạy của mỗi người thầy. Chính về thế việc QL hoạt động dạy của GV là rất
cần thiết và diễn ra thông qua các bước sau:
- Tìm hiểu môn học: là khâu rất quan trọng, GV cần tìm hiểu chương
trình, nội dung, số tiết môn học, sự phân bố số tiết cho từng bài...
- Tìm hiểu HSSV: cần tìm hiểu về trình độ của HS, số lượng HS trong
từng lớp, dự kiến được khả năng tiếp xúc của HS đối với môn học để có thể
đưa ra phương pháp dạy học phù hợp hoặc có thể sử dụng phương pháp dạy
học cá biệt hóa HS.
- Chuẩn bị giáo án: soạn đúng, đủ yêu cầu các mục đề như: Ngày soạn,
ngày giảng, tên môn, tên bài. Soạn đúng theo phân phối chương trình của Bộ
quy định về nội dung đã được nâng cao và chắt lọc lại những bài học có bổ
sung phần giảm tải.
Giáo án phải được chuẩn bị chu đáo, từ hình thức đến nội dung, không
được sai sót về chuyên môn. Trong đó quan trọng nhất là nội dung, phương
pháp truyền thụ kiến thức tới HS như thế nào? Người thầy phải hình dung và
chủ động trong suốt giờ học. Với mỗi lớp, mỗi loại đối tượng HS thì có những
câu hỏi, phương pháp phù hợp. GV chú ý vận dụng phương pháp dạy học cá
biệt hóa, từ đó đưa ra những phương pháp dạy học phù hợp với trình độ của
HS. Bên cạnh việc chuẩn bị nội dung, phương pháp truyền thụ kiến thức,



24

người thầy cần biết cân đối, phân bổ thời gian cho từng đơn vị kiến thức.
Phần này tuy nhỏ nhưng rất quan trọng vì vậy, trong giáo án cũng cần sắp xếp
thời gian hợp lý.
- Chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học. Đánh giá việc chuẩn bị đồ
dùng dạy học cũng có thể hiểu được tinh thần nhiệt tình sáng tạo của GV
trong công tác, ta cần xem xét để thấy được bài dạy có thể sử dụng được
những đồ dùng nào mà GV có thể tự làm, góp ý cho GV giúp họ có thể sáng
tạo, tìm tòi để có nhiều đồ dùng phù hợp, tiện lợi phục vụ cho bài dạy đạt hiệu
quả.
Để việc chuẩn bị giờ lên lớp đạt hiệu quả cao, CBQL cần chỉ đạo tổ
chuyên môn thực hiện các nội dung:
+ Việc sử dụng phù hợp các phương pháp giảng dạy đối với từng phần,
từng bài học, những tài liệu tham khảo, tài liệu bổ sung cho bài giảng.
+ Xây dựng và thống nhất tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp cho từng loại
bài học, đối với từng bài, chương. Quy trình đánh giá, xếp loại GV theo 3
bước: GV tự đánh giá, xếp loại; tổ chuyên môn đánh giá xếp loại, sau đó Hiệu
trưởng đánh giá xếp loại GV.
+ Tổ chức các chuyên đề về giờ lên lớp, qua đó thảo luận về những vấn
đề chuyên môn nghiệp vụ của người GV, đây là cách tự bồi dưỡng có hiệu
quả, thiết thực nhất đối với GV.
b/. Quản lý giờ lên lớp của GV
Giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, được kết
thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế
hoạch dạy học. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS đều được thực hiện dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu



25

tố cơ bản của quá trình dạy học, đó là mục đích, nội dung, phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.
Hoạt động dạy học môn TTHCM chủ yếu diễn ra bằng hình thức tổ chức
dạy học trên lớp. Giờ lên lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất
trong quá trình dạy học để thực hiện mục tiêu môn học TTHCM. Trong giờ
dạy, ngoài việc thực hiện nội dung, phương pháp trong giáo án đã chuẩn bị,
nhiều khi GV cũng cần linh hoạt xử lí các tình huống sư phạm khác nhau ở
các lớp, các nhóm đối tượng khác nhau. Trước mỗi tình huống trả lời của HS
không có trong “kịch bản” GV phải hết sức bình tĩnh, chủ động, lắng nghe để
có thể là “trọng tài” phân giải đúng sai, chính xác để các em “tâm phục, khẩu
phục”.
Khi đánh giá giờ lên lớp của GV CBQL phải chỉ ra được những ưu điểm
cần phát huy và những hạn chế mà GV cần khắc phục. Đặc biệt đối với bộ
môn này, CBQL cần chỉ ra được những vấn đề mà GV phải liên hệ thực tiễn
giúp HS nắm kiến thức hiệu quả hơn. CBQL cần tạo tâm lý thoải mái cho GV
để trao đổi với họ những kinh nghiệm trong giảng dạy, tháo gỡ những khó
khăn, tạo điều kiện tốt nhất để GV phát huy hết năng lực chuyên môn.
GV là người quyết định hiệu quả của giờ lên lớp, CBQL phải chỉ đạo
thực hiện các nội dung sau quản lý tốt hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giờ lên lớp của mỗi GV:
- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GD&ĐT
và phù hợp với thực tế nhà trường.
- Xây dựng thời khóa biểu một cách khoa học để QL, theo dõi tiến độ
thực hiện chương trình cũng như QL giờ lên lớp.
- Dự giờ, thăm lớp định kỳ (theo kế hoạch) kết hợp với kiểm tra đột xuất.
Mục đích: Thúc đẩy hoạt động chuyên môn trong nhà trường, tạo ra phong



×