Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.13 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ QUÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN
7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường

Nghệ An, Tháng 8/2013


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại
học Vinh và các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Hường - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình, chu đáo, động
viên, giúp đỡ, hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hồ Chí Minh, Quận Ủy, Ủy ban nhân dân, Phòng giáo dục & đào tạo
quận 7, cán bộ quản lý và giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn quận 7 đã
động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng


nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt
luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 05 năm 2013
Tác giả

Lê Quân


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BD
BDGV
CB
CBQL
CBQLGD
CNH, HĐH
CHXH
CSVC
ĐHSP
ĐNGV
GD
GD-ĐT
GDPT
GDTH
GV
GVTH
HS
KT-XH
KH-CN
QL
QLGD

TH
THCS
THPT
TW
TP.HCM
UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:

Bồi dưỡng
Bồi dưỡng giáo viên
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Đại học Sư phạm
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo dục tiểu học
Giáo viên
Giáo viên tiểu học
Học sinh
Kinh tế - xã hội
Khoa học - công nghệ
Quản lý
Quản lý giáo dục
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương

Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................
6. Phạm vi đề tài nghiên cứ ...............................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................
8. Đóng góp của luận văn ..................................................................................
9. Cấu trúc luận văn ..........................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ...........................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................
1.3. Người giáo viên tiểu học trong bối cảnh hiện nay .....................................
1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên tiểu học ..............................................................................................
Kết luận chương 1 ...........................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH. ........................................................................................................
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tình hình giáo dục của
quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. ......................................................................
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học của quận 7, thành phố Hồ Chí
Minh. ................................................................................................................


Trang
1
1
3
3
3
3
3
3
4
5
6
6
8
14
22
29

30
30
38


2.3. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiểu học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. .................................................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng. ...................................................................
Kết luận chương II ............................................................................................
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN 7, THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH. .................................................................................................
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp .........................................................
3.2. Đề xuất các giải pháp .................................................................................
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ..........................
Kết luận chương 3 .............................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................
1. Kết luận .........................................................................................................
2. Kiến nghị .......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

44
59
62

63
63
65
89
95
96
96
98
102


Trong hệ thống trường phổ thông, trường tiểu học (TH) là một cấp học và là
bậc học nền tảng. Trong mỗi nhà trường, chất lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV)

có ảnh hưởng rất lớn và quyết định tới chất lượng dạy - học. Do đó, việc quản lý
công tác bồi dưỡng, phát triển giáo viên (GV) để đảm bảo đáp ứng yêu cầu xã
hội hiện nay cả về số lượng và chất lượng là một trong những yêu cầu cấp bách,
thường xuyên có ý nghĩa với nhà trường. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004
của Ban Bí Thư Trung ương (TW) Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (QLGD) đã chỉ rõ “… phải tăng
cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện. Đây là
nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài” [1,
tr.2]. Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành TW Đảng (khoá VIII),
phương hướng phát triển GD-ĐT đến năm 2020 có nêu “Xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [1, tr.4].
Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là quận có vị trí địa lý thuộc
vùng ven của Thành phố, là một quận thành lập tách ra từ huyện Nhà Bè. Đây là
một quận đang trong quá trình đô thị hóa. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng
lãnh đạo quận luôn đầu tư và làm tốt công tác giáo dục. Giáo dục (GD) của quận
luôn lá cờ đầu trong các quận mới thành lập của thành phố. Với sự ổn định của
đội ngũ nhà giáo đồng thời giáo viên có trình độ chuyên môn, việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên luôn được quan tâm chú trọng, đặc biệt công tác bồi
dưỡng giáo viên (BDGV) được lãnh đạo các cấp quan tâm nhằm duy trì, đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục trong địa bàn quận.


Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên Tiểu học (GVTH) ở các nhà
trường trên địa bàn quận 7 trong thời gian vừa qua đã có những thành tựu đáng
khích lệ, góp phần không nhỏ vào quá trình đổi mới giáo dục tiểu học của quận
nhà. Tuy nhiên, công tác này cũng bộc lộ một số những hạn chế. Một trong
những hạn chế đó là chất lượng của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
đội ngũ giáo viên chưa có chiều sâu và còn mang tính hình thức. Vì vậy thực
hiện nghiên cứu về giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

quận 7 là điều cần thiết, với mong muốn của bản thân là qua tìm hiểu thực tế về
hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động này tại các trường tiểu học
tại quận 7, đối chiếu với những cơ sở lý luận, những chủ trương, chính sách của
Đảng, nhà nước và quản lý của ngành về nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo
viên để từ đó khắc phục những tồn tại còn yếu kém và phát huy những những
mặt mạnh của vấn đề về công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên tiểu học nhằm đưa ra những bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý,
đồng thời đề xuất những giải pháp mà tác giả cho rằng cần thiết có thể thực hiện
được nhằm giúp cho Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn quận 7 quan
tâm quản lý tốt hơn hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tại trường. Mặt khác, một số giải pháp nêu ra cũng giúp cho giáo viên vừa hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao vừa có cơ hội được học tập tham gia bồi dưỡng
nâng cao trình độ cá nhân về chuyên môn, nghiệp vụ và về trình độ tri thức đối
với một giáo viên trong thời kì mới. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài
“Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên tiểu học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu


Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Tiểu
học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ giáo
viên tiểu học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học

quận 7, thành phố Hồ Chí Minh sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện các
giải pháp quản lý có tính khoa học, tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tiểu học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập, khảo nghiệm công tác quản lý bồi
dưỡng chuyên môn của ban giám hiệu 5 trường tiểu học công lập trên địa bàn
quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài.Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý số liệu thu được.

8. Đóng góp của luận văn.
8.1. Về mặt lý luận:
Xác định những cơ sở có tính khoa học về việc cần thiết phải bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn nghiên cứu nhằm đào
tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước nói chung
và quận 7, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
8.2. Về mặt thực tiễn:
- Phát hiện một số khó khăn, tồn tại cần giải quyết trong việc quản lý
công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học.


- Đề xuất được một số giải pháp quản lý cơ bản mang tính thực tiễn và khả
thi nhằm nâng cao công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu
học trên địa bàn quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận của quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên tiểu học.
Chương 2 : Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiểu
học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3 : Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên tiểu học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của nghề nghiệp, GV cần phải

thường xuyên được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức toàn
diện nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vấn đề đặt ra ở đây là việc quản lý bồi
dưỡng GV sao cho đạt yêu cầu đề ra, sao cho hiệu quả để GV luôn đảm bảo vai
trò nòng cốt trong hoạt động dạy học ở trường học.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật phổ
cập giáo dục tiểu học năm 1991, Luật Giáo dục năm 1998, Luật Giáo dục năm
2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục có hiệu lực từ
01/7/2010. Đây là những văn bản pháp luật chỉ đạo hoạt động thống nhất của hệ
thống giáo dục quốc dân nước ta, đồng thời là văn bản pháp quy giúp đội ngũ
cán bộ quản lý (CBQL) thực hiện trong công tác quản lý.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo, trong đó bồi dưỡng GV luôn đặt ra song song với nhiệm vụ
dạy học, nhiều quy định trong các Nghị quyết Đại hội Đảng và các văn bản của
ngành, như những năm gần đây có: Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001


của Thủ tướng Chính phủ ban hành về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội
ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. Thủ tướng yêu cầu các cơ quan
chức năng thực hiện một số biện pháp “Xây dựng đội ngũ GV phổ thông đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu” [16, tr.2], đồng thời yêu cầu xây dựng và thực hiện
“Phát triển đội ngũ nhà giáo; chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo theo quy
định của Luật Giáo dục; cải tiến nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo và
bồi dưỡng GV” [16, tr.3].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Chấp TW Đảng về việc xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã nhấn mạnh
mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo... đáp
ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước” [1, tr.2]. Quyết định số 711/2005/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 ”
có nêu trong giai đoạn II từ năm 2011 đến năm 2015 tập trung vào trọng điểm: “
Đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo sư phạm, công tác bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục.” [18, tr.14 ]
Trước đây tại TP.HCM, Thành ủy TP.HCM có Kế hoạch số 54/KH-TU
ngày 21/7/2005 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW trong toàn
Đảng bộ Thành phố. Đối với ngành GD-ĐT TP.HCM, Sở GD-ĐT đã lập đề án
và ban hành kèm Quyết định số 217/QĐ-GDĐT-TC ngày 06/12/2005 về việc
phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục giai đoạn 2005-2010” [30]. Như vậy, ngành Giáo dục đã được chủ


trương của Nhà nước về bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ hóa và
từng bước hiện đại hóa vừa trước mắt, vừa lâu dài.
Quán triệt chủ trương và tinh thần chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, ngành GDĐT Quận 7, TP.HCM đã có công văn hướng dẫn, chỉ đạo các trường thực hiện
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục” giai đoạn
2005-2010 và những năm tiếp theo.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận
văn của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng GV, vấn
đề công tác quản lý của hiệu trưởng… trong đó có nhiều công trình nghiên cứu
đúc kết quý báu của những nhà nghiên cứu khoa học như: GS.VS. Phạm Minh
Hạc, GS. Nguyễn Ngọc Quang, GS. Đặng Vũ Hoạt, GS. Vũ Ngọc Hải, PGS.TS.
Đặng Quốc Bảo, PGS.TS Trần Kiểm. Tại TP.HCM có PGS.TS. Hoàng Tâm
Sơn, PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh, PGS.TS. Đoàn Văn Điều, TS. Hồ Văn Liên, TS.
Trần Thị Hương, TS. Võ Thị Bích Hạnh, TS. Huỳnh Văn Sơn, TS. Ngô Đình
Qua, TS. Đỗ Hạnh Nga.v.v. Các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của
việc quản lý hoạt động dạy học và giáo dục. Từ những nguyên tắc chung đó, các
tác giả đã đưa ra một số giải pháp trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Các vấn đề nghiên cứu nói trên đã giải quyết vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa

học quản lý như: khái niệm, bản chất và các giai đoạn của hoạt động quản lý…,
song song chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý.
Đối với bậc tiểu học, các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục về bồi dưỡng
giáo viên còn chưa nhiều và mang tính khái quát chung chưa đi sâu và cụ thể,
chủ yếu tập trung vào ở các bậc học trên. Đồng thời các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục chủ yếu đề cập đến quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
GV nói chung và bồi dưỡng cho đội ngũ GVTH nói riêng trong cả nước còn ít.


Cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu hoàn chỉnh về vấn đề bồi dưỡng
đội ngũ GVTH ở quận 7, TP. HCM.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Khái niệm giáo viên.
Điều 70, Luật Giáo dục quy định: “Giáo viên là nhà giáo, là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục khác” [28]. GV là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục, nhất là trong giai đoạn hiện nay với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành
là thực hiện việc triển khai giảng dạy theo chương trình dạy học đổi mới đòi hỏi
GV phải có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu mới.
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy - học giáo dục. Người ta
luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc chất
lượng GV. Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những
GV làm việc cho nó. [29, tr.54].
1.2.1.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên.
Khái niệm “ đội ngũ ” được sử dụng khá rộng rãi và được dùng để chỉ các
tổ chức trong xã hội như : Đội ngũ tri thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh
niên, đội ngũ tình nguyện… Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động
qua sự phân công, hợp tác lao động, là những người có chung mục đích, lợi ích
và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý.

Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu


chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền
lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà nước quy định.
Khái niệm đội ngũ giáo viên là khái niệm chung cho những người làm nghề
dạy học – giáo dục, ta còn có khái niệm đội ngũ riêng cho từng bậc học, cấp học
như: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ giáo viên TH, đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở (THCS), đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (THPT), đội ngũ giáo
viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Từ xưa trong lịch sử loài người đã ra đời một dạng lao
động mang tính đặc thù, đó là lao động nhằm để tổ chức, điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định, là lao động ban đầu nhằm để quản lý con
người và sau đó là quản lý xã hội, dạng lao động đặc thù đó được gọi là hoạt
động quản lý.
Theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng [32] thì định nghĩa “Quản lý là tổ chức,
điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Harold Koontz, người được coi
là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được
các mục đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [21, tr.12].
Xét quản lý với tư cách là một hành động, PGS.TSKH Trần Kiểm định
nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [24, Tr.12].



Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích đề ra.”
[15,Tr.16]
Từ những khái niệm và quan điểm trên, có thể tóm lược chung: “Quản lý là
sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể đến đối tượng và
khách thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để cùng thực hiện thành
công nhiệm vụ, mục tiêu dự kiến đề ra.”
Định nghĩa này thể hiện ý chí của người quản lý, nó hàm chứa mầu sắc
chính trị và quan điểm giai cấp.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả
các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời
câu hỏi: Ai quản lý ? (chủ thể quản lý); quản lý ai ? quản lý cái gì ? (khách thể
quản lý); quản lý như thế nào ? (phương thức quản lý); quản lý bằng cái gì ?
(công cụ quản lý); quản lý nhằm làm gì (mục tiêu) và từ đó chúng ta cũng nhận
thức được: Bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý tác
động vào khách thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định và phát
triển lâu dài, vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung nhất: quản lý là sự
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý bằng những công cụ, phương pháp
mang tính đặc thù trong việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục
tiêu chung của hệ thống.
1.2.3. Quản lý giáo dục


Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội, là một hiện tượng
xã hội đặc biệt được tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống.
Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc
đẩy sự phát triển xã hội. Vì vậy, sự ra đời của QLGD là một tất yếu khách quan.

Các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực QLGD đã đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Theo tác giả M.I.Konđcôp: “ Quản lý xã hội một cách khoa học không phải
là cái gì khác mà chính là việc tác động một cách hợp lý đến hệ thống xã hội,
việc làm cho hệ thống đó phù hợp với những quy luật vốn có của nó.” [25]
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”. Tác giả đã đưa ra khái niệm về QLGD: “Là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [26, tr.56].
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh"[22, tr.48].
Như vậy, QLGD là quản lý quá trình GD-ĐT ở một cơ sở nhất định, là tập
hợp các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau trong hệ thống lên các đối tượng quản lý trực thuộc, thông qua


việc thực hiện các chức năng quản lý và việc sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ
hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành, đảm bảo được các tính chất và
nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam đạt được mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Chuyên môn, bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn
* Chuyên môn:
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997): Lĩnh vực riêng, những
kiến thức riêng nói chung của một ngành khoa học, kỹ thuật.
* Bồi dưỡng:

Theo Tự điển Tiếng Việt - NXB Hồng Đức “Bồi dưỡng là vun trồng, nuôi
nấng cho mạnh”. Về góc độ chuyên môn thì “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất” [33, tr.14]. Về kiến thức và nghiệp vụ thì “Bồi dưỡng
được xem là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [33, tr.14]. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ khẳng định “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [17, tr.2].
Như vậy, bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái
độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực
hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định
qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp,
quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hay kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của
lao động nghề nghiệp. Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung, cập nhật
kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển
thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn, đồng thời nhằm mở
mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức - kỹ năng - kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn,
giúp cho công việc đang làm đạt được hiệu quả tốt hơn.


* Bồi dưỡng chuyên môn:
Là bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; kiến thức, kỹ năng
thực tiễn. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có thể coi là việc đào tạo lại, đổi
mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ cho giáo
viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc của
người giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với mọi giáo viên là
thường xuyên, liên tục.
Đối với cấp TH, bồi dưỡng chuyên môn là bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững
các kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các môn học trong chương trình TH để
dạy được tất cả các khối lớp của TH đáp ứng các yêu cầu của đối tượng học sinh,
yêu cầu đổi mới giáo dục.

1.2.5. Giải pháp, Giải pháp quản lý
* Giải pháp: Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997) “ Giải pháp
là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
* Giải pháp quản lý: Là cách làm, cách giải quyết của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (thông qua các chức năng quản lý) một cách hợp quy luật
nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
* Giải pháp quản lý giáo dục: Cách làm, cách giải quyết những vấn đề giáo
dục của người quản lý giáo dục tác động đến khách thể quản lý giáo dục (thông
qua các chức năng quản lý) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
* Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn là: Cách làm, cách
giải quyết của người quản lý (thông qua các chức năng quản lý : lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra) về các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho khách thể
quản lý (đội ngũ GV) nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra (về nâng cao năng lực
chuyên môn).


1.3. Người giáo viên tiểu học trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò người giáo viên tiểu học
* Vị trí: Giáo dục ngày nay đưa lên vị trí hàng đầu trong chiến lược phát
triển KT-XH của mỗi quốc gia. Trong GD, GV giữ vị trí quan trọng nhất. Không
có thầy giáo, không có GD. Ông cha ta đã từng khẳng định: “Không thầy đố mày
làm nên”. Vì thế giáo viên TH có vị trí đặc biệt cùng với giáo viên các cấp học,
đặt nền tảng cho cho sự phát triển giáo dục.
* Vai trò: Nền giáo dục của quốc gia nào cũng vậy, giáo viên giữ vai trò to
lớn trong sự phát triển của giáo dục: “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá
trình nhận biết học- dạy và đặc trưng trong việc định hướng lại giáo dục. Người
ta luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc dứt
khoát vào “ ý chí muốn thay đổi” cũng như chất lượng giáo viên” [29, tr.115].
Điều 15 - Luật Giáo dục đã nêu cụ thể vai trò của nhà giáo:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.

Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà
nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm
bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò
và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo,
tôn vinh nghề dạy học”.
Riêng đối với giáo viên TH có vai trò quyết định đến chất lượng dạy và
học, thực hiện phổ cập giáo dục TH. Tất cả mọi hành vi, cử chỉ, lời nói, việc
làm... của họ đều ảnh huởng đến sự phát triển nhân cách học sinh tiểu học.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học.
1.3.2.1. Chức năng của người giáo viên tiểu học.


a. Chức năng truyền đạt kiến thức:
Mục tiêu giáo dục tiểu học đã được xác định: “ Giáo dục tiểu học
nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự nghiệp đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học trung học cơ sở.” [28]
Để đạt được mục tiêu của giáo dục tiểu học, người GVTH trong quá
trình truyền đạt kiến thức phải giúp học sinh đạt được mục tiêu của giáo dục tiểu
học đã được cụ thể hóa thành mục tiêu các môn học. Cụ thể người GVTH phải
giúp cho học sinh nắm được các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng, thái độ,
hành vi ứng xử, thói quen, niềm tin, định hướng… đã được quy định cho từng
môn học.
b. Chức năng tác động tích cực đến hình thành nhân cách cho học sinh.
Trong trường tiểu học, GVTH có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành
nhân cách cho học sinh. Đối tượng trực tiếp của người GVTH là trẻ em trong độ
tuổi từ 6- 13 tuổi. Đây là độ tuổi đang tiềm ẩn khả năng phát triển rất lớn nên đòi
hỏi người GVTH phải có tình yêu, lòng tin, sự tôn trọng, đối xử công bằng tế nhị
… đối với học sinh. Công cụ lao động của GVTH là nhân cách của chính mình.
Người GVTH phải dùng nhân cách để tác động đến nhân cách. Vì vậy GVTH

phải hết sức gương mẫu. Trong quá trình tác động,

người GVTH phải làm

việc với tập thể học sinh nhưng phải chú ý đến từng học sinh, làm nảy nở hết
bản sắc riêng của mỗi học sinh.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học.


Theo điều lệ trường tiểu học ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tại chương IV, điều 34 có nêu cụ thể nhiệm vụ
của GVTH như sau:
- Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo
dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu
sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học
sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
1.3.3. Yêu cầu về năng lực chuyên môn đối với giáo viên tiểu học.

Trong chuẩn nghề nghiệp GVTH tiểu học, tại Chương II, Điều 6, Điều 7 có
quy định các yêu cầu về năng lực chuyên môn đối với GVTH như sau:


* Các yêu cầu về lĩnh vực kiến thức
 Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa
của các môn học được phân công giảng dạy;
b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức
trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân
công giảng dạy;
c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một
môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu
hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
 Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học
tiểu học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học
sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó
vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;
b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để
lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp
với học sinh tiểu học;
c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp
giáo dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên
lớp;
d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.


Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá
đối với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;
b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu
học theo tinh thần đổi mới;
c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính
giáo dục và đúng quy định;
d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên
môn, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học
sinh.
 Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các
tiêu chí sau:
a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy
định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục
môi trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông,
phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội;
c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ
giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video.


d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên
công tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp
vụ.
Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và các Nghị quyết của địa phương;

b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của
địa phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học
tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong
giảng dạy và giáo dục học sinh;
d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ
hội truyền thống của địa phương.
* Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động
dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà
trường và lớp được phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động
chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt


×