Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.41 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ VIỆT HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2013


GIÁO
DỤC
VÀ ĐÀO
TẠOVĂN
ÁC TỪBỘ
VIẾT
TẮT
TRONG
LUẬN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ VIỆT HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC


THƯỜNG XUYÊN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

NGI HNG DN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Nghệ An, năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Vinh, tôi đã
được các thầy giáo, cơ giáo trong nhà trường giảng dạy và tận tình giúp đỡ.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều
kiện tốt nhất để tơi hồn thành khóa luận. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã quan tâm, tận
tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt để tơi hồn thành đề tài
nghiên cứu này.
Q trình thực hiện đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, bản thân
tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và bạn
bè đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Lê Việt Hùng



MỤC LỤC
Tên mục lục
Trang
Mở đầu.
1
1. Lý do chọn đề tài.
1
2. Mục đích nghiên cứu.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3
4. Giả thuyết khoa học.
4
5. Phạm vi nghiên cứu.
4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4
7. Phương pháp nghiên cứu.
5
8. Đóng góp của luận văn.
5
9. Cấu trúc luận văn.
5
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
10

1.3. Một số vấn đề về công tác BD kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV các trung tâm GDTX cấp huyện.
15
…………………………………………………….…………………………………………………….……………………………………………………………………
…………………………………………………….…………………………………………………….………………………………
…………………………………………………….…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..

…………………………………………………….……………………………………………………………………………..

…………………………………………………….……………………………………………………………………………..
…………………………………………………….………………………………………………………………………..

…………………………………………………….………………………………………………………………

…………………………………………………….……………………………………………………………………

…………………………………………………….…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………….

…………………………………………………….…………………………………………………………

………………………………………………………………………………

1.4. Nội dung và phương pháp QL công tác BD kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV các Trung tâm GDTX cấp huyện.

20


1.4.1. Nội dung QL công tác BD kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV các trung tâm GDTX cấp huyện.

20

1.4.2. Phương pháp QL công tác BD kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV các trung tâm GDTX cấp huyện.

23

1.4.3. Các yếu tố QL ảnh hưởng đến công tác BD kỹ năng ứng dụng
CNTT.

26

…………………………………

…………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………..

…………………………………………………….…………………………………………………….………………………………………………………………………

Chương 2: Thực trạng QL công tác BD kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV các trung tâm GDTX cấp huyện, trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

30

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã

hội và GDTX tỉnh Thanh Hóa.

30

2.2. Khái qt về q trình nghiên cứu thực trạng.

34

…………………………......................................................................................................….…………......................

…………………………………………………….……………………………………………………....

…………………………………………………..

2.3. Thực trạng công tác BD kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ
GV các trung tâm GDTX cấp huyện.

36

2.4. Thực trạng QL công tác BD kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV các trung tâm GDTX cấp huyện.

47

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng.

47

…………………………………………………….........................................................


……………………………………………………......................................

……………………………………………………..................................


2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

……………………………......

58

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

……………………………......

59

……………………………..........

60

…………………………….....…………………………….....…………………………….....…………………………….................

62

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.
2.5. Đánh giá chung.

Chương 3: Mốt số giải pháp QL công tác BD kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV các trung tâm GDTX cấp huyện, trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

66

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.

66

…………………………….....…………………………………….....…………………………..........…..................

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả.

…………………………….....…………………………….................................

…………………………….....…………………………….....…………...............................................

…………………………….....…………………………….....……………………………………………..

…………………………….....…………………………….....……………………………………………

…………………………….....…………………………….....……………………………………………..

66
66
67
67


3.2. Các giải pháp QL công tác BD kỹ năng ứng dụng CNTT cho
đội ngũ GV các TTGDTX cấp huyện.

67

3.2.1. Giải pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức cho đội
ngũ gv về kỹ năng ứng dụng CNTT.

67

3.2.2. Giải pháp xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn lực, xây
dựng các quy chế, quy định.

71

3.2.3. Giải pháp về thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; kiểm tra đánh giá,
động viên khen thưởng, phê bình, khiển trách kịp thời.

75

…………………….....…………………………….....……………………………

…………………………….....………………....................................................................

…………………………….....…………………………….....…………...............................................................

………………….....

……………….


3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.
3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
Kết luận và kiến nghị.
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
2.1. Với Bộ GD&ĐT.
2.2. Với UNND tỉnh.
2.3. Với Sở GD&ĐT Thanh Hóa.
2.4. Tài liệu tham khảo.
Phụ lục
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

……………………….....…………………………….....…………...............................
…...................

…...............................…...............................…..................................................….....................................................

…...............................…...............................…...............................…...............................…..................................…...............................................
…...............................…...............................…...............................…...............................…...............................….............................................
…...............................…...............................…...............................…...............................…............................................

…...............................…...............................…...............................…...............................…..............................................
…...............................…...............................…...............................….................................

…...............................…...............................…...............................…...............................….....................................

Stt

Từ, cụm từ viết tắt


1

BD

Giải thích
Bồi dưỡng

80
82
87
87
88
88
89
89
90


2

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

3

CBQL

Cán bộ quản lý


4

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

5

CNH

Cơng nghiệp hóa

6

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

7

CT-BGD&ĐT

Chỉ thị - Bộ Giáo dục và Đào tạo

8

CT/TW

Chỉ thị - Trung Ương


9

ĐTB

Điểm trung bình

10

G

Giỏi

11

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

12

GDTX

Giáo dục thường xuyên

13

GV

Giáo viên


14

HĐH

Hiện đại hóa

15

HS

Học sinh

16

K

Khá

17

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

18

UBND

Ủy ban nhân dân


19

QL

Quản lý

20

TB

Trung bình

21

THCS

Trung học cơ sở

22

THPT

Trung học phổ thông

23

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


24

TT-BGDĐT

Thông tư - Bộ Giáo dục và Đào tạo

25

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Stt
1
2

Danh mục bảng, biểu

Bảng 2.1: Trình độ và kỹ năng sử dụng máy tính của đội ngũ
GV các TTGDTX
Bảng 2.2: Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng

Trang
36
37

3
4


CNTT
Bảng 2.3: Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT
Bảng 2.4: Kết quả bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT

5

Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện các phương pháp bồi dưỡng

41

6
7
8
9
10
11
12
13

Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện các hình thức bồi dưỡng
Bảng 2.7: Đánh giá kết quả học tập của người học sau BD
Bảng 2.8: Kế hoạch bồi dưỡng các nội dung cụ thể
Bảng 2.9: Kế hoạch bồi dưỡng theo đợt
Bảng 2.10: Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng theo CĐ
Bảng 3.1: Kết quả thăm dị tính cần thiết
Bảng 3.2: Kết quả thăm dị tính khả thi
Bảng 3.3: Kết quả thăm dị tính cần thiết và tính khả thi

43

45
48
51
53
82
83
84

14

Biểu đồ 3.1. Quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi

85

39
40


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay đang bước sang một giai
đoạn mới, giai đoạn của nền tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu,
đồng thời là nguồn tài nguyên có giá trị. Các nước trên thế giới đều coi giáo
dục và đào tạo là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh chóng và
bền vững của mỗi quốc gia. UNESCO đã chỉ rõ “Khơng có một sự tiến bộ và
thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục
của mỗi quốc gia đó và những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ
tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách có hiệu quả thì số

phận của quốc gia đó coi như đã an bài và điều đó cịn tồi tệ hơn cả sự phá
sản”. Với sự phát triển mạnh của CNTT đã và đang làm thay đổi mọi lĩnh vực
hoạt động của con người, sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức đang đưa xã hội
loài người tới kỷ nguyên mới, đồng thời nó cũng địi hỏi một hệ thống giáo
dục với nội dung và phương pháp mới sao cho thích nghi được với mơi trường
xã hội thay đổi.
Xuất phát từ vị trí, vai trị của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, từ việc coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, những chủ trương,
đường lối đúng đắn về đổi mới giáo dục, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong
giáo dục và đào tạo đã được Đảng, Nhà nước ta cụ thể hoá trong từng giai
đoạn cụ thể của cách mạng nước ta, bằng các chỉ thị, thông tư sau:
- Luật Công nghệ Thông tin số: 67/2006/QH11 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố: “Cơng nghệ thơng tin là một trong các động lực quan trọng


2

nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm
biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá”. [13, tr 1].
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng bộ

Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục nhận định: “Đối với giáo dục và đào tạo, công
nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp,
phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một
"xã hội học tập". Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng bậc
nhất thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin thông qua việc cung cấp
nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin”. [14, tr 1].
- Chỉ thị số 55/2008/CT-BG&DĐT ngày 30/09/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Khẳng định: “Công
nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học
tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT
trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát
triển CNTT của đất nước”.
Thông tư 30/2011/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường
xuyên GV trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.


3

Tại các nước có nền giáo dục phát triển, việc ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý và giảng dạy tại các nhà trường đã được sử dụng từ lâu và
mang lại hiệu quả cao. Phương tiện quản lý, phần mềm quản lý đầy đủ và trên
hết là sự điều khiển của con người có ý thức, kỹ năng và thói quen sử dụng đã
làm cho cơng tác quản lý trường học cũng như công tác giảng dạy trở nên
thuận tiện hơn bao giờ hết.
Tại Việt Nam hiện nay, phải nhìn nhận một thực tế là cơng tác ứng dụng
CNTT phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và công tác quản lý của cán bộ,
GV các cấp còn nhiều hạn chế và yếu, kém; việc xử lý bài giảng E-learning,

thống kê, xử lý dữ liệu, tính tốn, lập báo cáo số liệu thực hiện chủ yếu bằng
phương pháp thủ cơng. Vì vậy, việc lập kế hoạch phát triển, thống kê, ra quyết
định của các cấp quản lý giáo dục chưa thật sự chuẩn xác. Đổi mới giáo dục
bằng việc phát triển và ứng dụng CNTT là con đường tất yếu và quan trọng
nhất hiện nay để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý giáo dục và
giáo dục đào tạo ở phổ thơng nói chung và khối giáo dục thường xuyên nói
riêng tại Việt Nam.
Thanh Hóa là một tỉnh có dân số đơng, số lượng trường học đóng trên
địa bàn nhiều. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy và học
tập của GV còn nhiều hạn chế, đặc biệt đối với các trung tâm GDTX, cơ sở
vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập và giảng dạy, đời sống cán bộ
GV cịn thiếu thốn. Do đó, việc tiếp cận với sự phát triển mạnh của CNTT cịn
gặp nhiều khó khăn.
Với những lý do nêu trên tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý
công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin cho đội ngũ GV
các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, tỉnh Thanh Hóa”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


4

Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV các Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
các TTGDTX cấp huyện
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội

ngũ GV các TTGDTX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp quản lý có tính khoa
học, khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ
GV các TTGDTX cấp huyện, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng tại 27 TTGDTX cấp huyện, thị trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa về cơng tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho
đội ngũ GV trong giai đoạn 2011 - 2013.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng kỹ
năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV các TTGDTX cấp huyện.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV các TTGDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp quản lý
công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV các TTGDTX
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.


5

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết; phân loại hệ thống hóa lý thuyết trong các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nhằm xây dựng cơ sở
thực tiễn của đề tài
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý các số liệu thu được.

8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN.
Góp phần hệ thống hóa lý luận về cơng tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT tại các TTGDTX cấp huyện.
Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT của
đội ngũ GV các Trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV các Trung tâm GDTX cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả trong quản
lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV các TTGDTX cấp huyện, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý cơng tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV các TTGDTX cấp huyện, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức, sự tác động của
cơng nghệ đã làm cho thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc và thường xuyên.
Cùng với mạng viễn thơng tồn cầu cho phép trao đổi thơng tin một cách

nhanh chóng, việc tiếp cận của mỗi người với tri thức nhân loại rất tiện lợi và
với khối lượng lớn. Để thích ứng với điều đó, giáo dục phải chuyển từ việc coi
trọng truyền thụ tri thức sang việc giáo dục cho mọi người khả năng tự học, tự
bồi dưỡng, tự giải quyết vấn đề, hợp tác với nhau. Làm được điều đó, giáo dục
mới cung cấp cho xã hội hiện đại những người lao động mới phù hợp.
Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc học của học sinh cũng đã có
nhiều thay đổi. Thói quen học thuộc một cách thụ động nhường chỗ cho việc
tự tìm tịi, khám phá. Những băn khoăn học sinh gặp phải khi các em tiếp xúc
với các nguồn thông tin khác nhau khiến cho các em tìm cách giải đáp. Việc
học và chơi ngày càng được gắn với máy vi tính nhiều hơn, thu hút các em
nhiều hơn vào sự tìm tịi, khám phá. GV khơng thể bằng lịng với những thơng
tin có sẵn trên các trang sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, Internet là nguồn
thông tin không thể thiếu được của những người làm nghề dạy học. Khai thác
thông tin từ Internet phải trở thành thói quen khơng thể từ bỏ được của mỗi
GV. Rõ ràng, kỹ năng làm việc với máy tính trở thành kỹ năng tối thiểu của tất
cả mọi người, trong đó có cả GV. Máy vi tính và việc sử dụng nó trong tự học
và dạy học trở thành nhu cầu thiết yếu, thói quen văn hố đối với mỗi GV.
Tổ chức các nhóm tự bồi dưỡng GV theo mơ hình liên mơn và liên
trường là một trong những con đường tự bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả.
Từ 1995 đến nay, đội ngũ GV phổ thơng nói chung và GV khối GDTX nói
riêng đã trải qua 3 chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên. Bên cạnh đó, việc bồi


7

dưỡng thay sách, bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao năng lực, bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT gần như diễn ra liên tục hàng năm. Kết quả là
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhiệm vụ giáo dục trước nhiều yêu cầu mới của chương trình,
sách giáo khoa nói riêng và việc đổi mới giáo dục nói chung. Việc tự bồi

dưỡng được xem là một nhu cầu tự thân của mỗi GV, được diễn ra thường
xuyên liên tục trong suốt cả q trình cơng tác của mỗi người. Ngoài các đợt
bồi dưỡng được thực hiện theo kiểu “từ trên xuống”, việc bồi dưỡng phải được
tiến hành mọi nơi, mọi lúc theo kiểu “từ dưới lên”. Giúp nhau trong tự bồi
dưỡng là một trong những con đường có hiệu quả trong tự bồi dưỡng chun
mơn, nghiệp vụ.
Ngồi việc bồi dưỡng theo tổ chun mơn, hình thức bồi dưỡng theo mơ
hình “liên tổ” trong mỗi trường có tác dụng thiết thực theo từng nội dung tự
bồi dưỡng. Chẳng hạn, để nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học,
các GV bộ mơn Tin học có nhiều ưu thế hơn trong trường. Mỗi tổ tự nguyện
giúp đỡ nhau về CNTT được thành lập với hạt nhân là GV bộ môn Tin học sẽ
có ý nghĩa rất thiết thực, đặc biệt đối với nhiều GV đang còn hạn chế về sử
dụng máy tính trong dạy học.
Hình thức bồi dưỡng “liên trường” hoặc theo “cụm trường” có tác dụng
rất lớn trong việc giúp đỡ nâng cao năng lực chuyên môn GV giữa các trường.
Hàng tháng, hàng quý, các tổ “liên trường” hoặc “cụm trường” cùng tiến hành
dự giờ, trao đổi về một chủ đề chuyên môn,… Trong năm, thường xuyên trao
đổi tài liệu, thông tin chuyên môn,… Những việc làm ấy rất có ích đối với mỗi
GV. Các GV giỏi có điều kiện để trau dồi chuyên môn và giúp đỡ đồng
nghiệp; các GV khác có điều kiện học hỏi thêm, hoặc được giải đáp bằng ý
kiến thống nhất của tập thể về những điều cịn băn khoăn,…
Tự bồi dưỡng là cơng việc thiết yếu của từng GV. Thành lập các tổ tự
bồi dưỡng liên môn, liên trường cần nhiều đến vai trò của các tổ trưởng chuyên


8

môn. Xây dựng các tổ bồi dưỡng “cụm trường” cần nhiều đến vai trò lãnh đạo
của các đơn vị. Định hướng các chủ đề tự bồi dưỡng, hoặc sinh hoạt chun
mơn cần đến các phịng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo. Sự phối hợp

có hiệu quả giữa các thành phần trên sẽ làm cho việc bồi dưỡng của GV ngày
càng có hiệu quả hơn.
Trong những năm qua tại Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo; Vấn đề chủ yếu được nghiên
cứu phần lớn liên quan tới ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đổi mới phương
pháp giảng dạy của các bộ môn ở các lớp học, bậc học, điển hình như:
- Đề tài: “Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy các
bộ mơn Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Địa” của tác giả Nguyễn Văn Đảm và một số
chuyên viên, cán bộ GV của Sở GD&ĐT Thanh Hóa.
Đề tài này đã trình bày một số vấn đề về việc đổi mới phương pháp
giảng dạy của các bộ mơn: Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Địa lý; lựa chọn
một số phần mềm công cụ phục vụ việc thiết kế bài giảng điện tử, mơ phỏng
các thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh và sưu tầm một số tư liệu phục vụ cho giảng dạy
các bộ mơn nói trên. Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh này đã được nghiệm thu và
ứng dụng tại một số cở sở giáo dục trong tỉnh. Các kết quả khảo sát mà đề tài
đưa ra cho thấy việc ứng dụng CNTT đã mang lại những hiệu quả tốt cho chất
lượng các bài giảng.
- Đề tài: “Ứng dụng CNTT tổ chức các hoạt động dạy - học môn vật lý ở
trường Cao đẳng sư phạm” của tác giả Trần Thị Thu Trang, Trường Cao Đẳng
Sư Phạm Quảng Ninh.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề: Trắc nghiệm kĩ năng học tập,
đánh giá 8 kĩ năng học tập của HS để điều chỉnh hoạt động; Lập sơ đồ kiến
thức, sử dụng emindmap; Tạo hồ sơ học tập (phiếu học tập, hướng dẫn hoạt
động học tập,...); Tạo mơ phỏng: dùng như thí nghiệm biểu diễn hay thí


9

nghiệm tương tác để học sinh khám phá; Viết tiểu luận (bài viết chia sẻ); Học
từ xa (kiểm tra qua email); Học ở nhà (trình bày bài viết, bài trình chiếu, bài

tập thí nghiệm thực tế qua máy chiếu vật thể, webcam, video, camera;
projector...); Câu đố kiến thức, câu chuyện hình ảnh (sử dụng video + trình
chiếu); Ứng dụng tốn học (giải phương trình, vẽ đồ thị, vẽ hình...); Xử lý thí
nghiệm (xử lý số liệu, vẽ đồ thị, dự đốn hàm...); Khai thác thơng tin
(Internet); Chia sẻ và trao đổi (lập web riêng cho lớp như một kho tài liệu
chung); Trò chơi vật lý (phát triển tư duy và tạo hứng thú).
Các đề tài, dự án ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, quản lý
hoạt động dạy học cũng được nhiều tác giả, các cơ quan, tổ chức, cơng ty kinh
doanh ... quan tâm, điển hình như:
- Đề tài: “Quản lý học sinh, GV trong trường phổ thông” của Cục CNTT
Bộ GD&ĐT và đã tạo ra sản phẩm là phần mềm quản lý nhà trường SSM.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, khảo sát các mơ hình quản lý: học tập tu
dưỡng của học sinh, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, GV,
các báo cáo, thống kê ... ở các trường phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT);
đồng thời xây dựng một mơ hình quản lý chung nhất thích hợp với cơng tác
quản lý dạy học. Đề tài đã tạo ra sản phẩm là phần mềm quản lý nhà trường
SSM với các chức năng chính như:
Quản lý học sinh: hồ sơ, lý lịch; điểm; chuyên cần; khen thưởng, kỷ luật;
hạnh kiểm; quá trình học tập học sinh; Quản lý thi; Đánh giá chất lượng học
tập tu dưỡng; Quản lý GV; Công cụ lập các báo cáo; Cơng cụ tìm kiếm, khai
thác thơng tin ... Đề tài cùng với sản phẩm đã được triển khai sử dụng ở nhiều
trường học trên toàn quốc và đã mang lại những hiệu quả thiết thực trong công
tác quản lý nhà trường, quản lý dạy học.
Một số đề tài khác như: Xếp thời khóa biểu, quản lý thi trắc nghiệm, thư
viện điện tử ... của Cục CNTT Bộ GD&ĐT; các nghiên cứu này đều dựa trên


10

kết quả khảo sát các mơ hình quản lý thực tế tại các trường từ đó xây dựng nên

mơ hình tổng quát nhất, đánh giá và xây dựng phần mềm quản lý tương ứng để
đưa vào sử dụng sau khi đã thử nghiệm và hiệu chỉnh, sửa chữa.
Trên thị trường hiện nay các công ty kinh doanh trên lĩnh vực CNTT,
một số viện nghiên cứu, trường Đại học cũng có các nghiên cứu về ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà trường, quản lý dạy học như: Viện CNTT; Công ty
công nhệ nhà trường School@net; Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Quảng ích; Cơng ty TNHH phát triển Hương Việt; Bạch Kim ...
Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu nêu trên cùng với sản phẩm của nó,
cũng chỉ mới đưa ra được công cụ phục vụ cho một số chức năng, tác vụ quản
lý cụ thể mà chưa đề cập đến việc bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT, cập
nhật kiến thức mới về Tin học cho đội ngũ GV. Việc triển khai chưa đồng bộ,
chưa có các văn bản quy định và hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục kèm
theo nên việc sử dụng tại các nhà trường là mang tính tự phát.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ khi khai sinh xã hội loài
người. Con người trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu
phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng
bằng cách nào đó theo khả năng của mình. Trong q trình lao động tập thể
càng không thể thiếu được kế hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp
tác và quản lý lao động... Như vậy, quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một
phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội,
mọi quốc gia, trong mọi thời đại. Đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý:
C.Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự chỉ đạo


11


để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. Như vậy C.Mác cho rằng hoạt
động quản lý là một lao động, một hoạt động tất yếu và vô cùng quan trọng
trong lịch sử xã hội loài người.
Frederik Winslon Taylo (1856 – 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên
vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là:
“Mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhất đều phải chun mơn hố và đều phải quản
lý chặt chẽ”. Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.”.
Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế
Ngữ cho rằng: "Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu,
quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [2,tr29].
Tác giả Nguyễn Văn Lê thì quan niệm: “Quản lý là một hệ thống xã hội,
là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng
những phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng
thành tố của hệ”. [3,tr6].
Tác giả Trần Hữu cát và Đoàn Minh Duệ định nghĩa: “Quản lý là hoạt
động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của
chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm
thực hiện mục tiêu chung của tổ chức”. [4,tr41].
Những quan niệm về quản lý như trên tuy có các cách tiếp cận khác
nhau nhưng chúng đều bao hàm một ý nghĩa chung, đó là: quản lý là một hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
trong một tổ chức nhằm đưa tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu chung đã


12


được xác định trước.
* Quản lý có các chức năng cơ bản sau:
a) Kế hoạch hóa: Là việc dựa trên những thông tin thực trạng bộ máy tổ
chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác để vạch ra mục tiêu, dự
kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), phân bổ thời gian, huy động các
phương tiện và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
b) Tổ chức: Là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây
dựng cơ chế hoạt động; đồng thời ấn định các chức năng, nhiệm vụ cho các bộ
phận và cá nhân; huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện
đúng kế hoạch đã có.
c) Chỉ đạo: Là việc hướng dẫn cơng việc, liên kết, liên hệ, động viên,
kích thích, giám sát các bộ phận và mọi cá nhân thực hiện kế hoạch theo dụng
ý đã xác định trong bước tổ chức.
d) Kiểm tra, đánh giá: Là việc theo dõi và kiểm tra, đánh giá các hoạt
động bằng nhiều phương pháp và hình thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường
xuyên hoặc định kỳ,..) nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để nhận
biết về chất lượng và hiệu quả các hoạt động mà từ đó tìm ra những sai lệch và
ban hành các quyết định điều chỉnh.
1.2.2. Công tác bồi dưỡng
* Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất.
* Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động qua một hình thức
đào tạo nào đó về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động có nhu cầu.
- Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao ý thức, kỹ năng nghề nghiệp cho cá
nhân hay tổ chức. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu



13

nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm
đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.
* Theo Nguyễn Minh Đường: "Bồi dưỡng có thể là một q trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ".
* Từ những khái niệm bồi dưỡng đã trình bày, cho ta thấy:
- Mục đích của cơng tác bồi dưỡng đó là nâng cao trình độ, năng lực,
phẩm chất người lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hay lĩnh
vực hoạt động chuyên môn của họ.
- Nội dung của công tác bồi dưỡng là những kiến thức, kỹ năng, thái độ
mà người lao động cần có bởi ở họ chúng còn thiếu, yếu hay đã lạc hậu, không
đáp ứng yêu cầu của lao động.
- Phương pháp bồi dưỡng là bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng cần
có hay đào tạo để nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh
vực hoạt động chun mơn dưới một hình thức phù hợp.
- Chủ thể của công tác bồi dưỡng là người lao động có nhu cầu bồi
dưỡng.
Như vậy, bồi dưỡng là các hoạt động làm tăng thêm trình độ hiện có về
kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm giúp người lao động thực hiện công việc đạt
kết quả tốt hơn.
1.2.3. Kỹ năng ứng dụng CNTT
a) Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chun mơn và quan niệm cá nhân của người
viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành
khi chúng ta áp dụng “mơ hình lý thuyết” vào thực tiễn. Kỹ năng có được do



14

q trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ
năng ln có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Vậy, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục
một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh
nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong muốn.
b) Ứng dụng CNTT
Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo,
CNTT đã được ứng dụng trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập đạt hiệu
quả cao. Trong các lĩnh vực khác CNTT cũng góp phần khơng nhỏ vào cơng
tác quản lý, phát triển ổn định và bền vững hơn.
Vậy, ứng dụng CNTT là việc áp dụng những hiểu biết của con người về
CNTT vào các lĩnh vựa hoạt động sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất.
c) Kỹ năng ứng dụng CNTT
Như đã phân tích trên về kỹ năng và ứng dụng CNTT, ta thấy rằng kỹ
năng ứng dụng CNTT là năng lực hay khả năng ứng dụng những kiến thức, kỹ
năng về CNTT của chủ thể vào các lĩnh vực hoạt động sao cho đạt được hiệu
quả tốt nhất.
1.2.4. Quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT
Từ khái niệm về quản lý, công tác bồi dưỡng và kỹ năng ứng dụng
CNTT, chúng ta có thể coi quản lý cơng tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT là hệ thống các tác động có hướng đích của các nhà quản lý đến công
tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, từ đó nâng cao hiệu
quả ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và hoạt động sư phạm ở nhà
trường các cấp.
Nội dung của quản lý cơng tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT có thể
xem xét từ các cách tiếp cận khác nhau:



15

- Theo các chức năng quản lý thì nội dung quản lý cơng tác bồi dưỡng có
thể là: Lập kế hoạch bồi dưỡng; Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; Chỉ
đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng
- Theo quan điểm hệ thống thì nội dung quản lý cơng tác bồi dưỡng có thể
là: Quản lý các yếu tố đầu vào (đội ngũ bồi dưỡng và đội ngũ được bồi dưỡng;
CSVC, phương tiện, điều kiện, tài chính...phục vụ cơng tác bồi dưỡng; Chương
trình, nội dung bồi dưỡng...); Quản lý quá trình bồi dưỡng; Quản lý kết quả bồi
dưỡng.
- Theo các thành tố của q trình bồi dưỡng ta có: quản lý mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức và kết quả bồi dưỡng...
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng các tiếp cận theo chức năng quản lý
để xem xét nội dung quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT.
1.2.5. Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT
- Giải pháp: là cách thức giải quyết một vấn đề gặp phải trong q trình
triển khai cơng việc.
- Giải pháp quản lý: là cách thức tổ chức giải quyết một vấn đề gặp phải
trong quá trình thực hiện của người triển khai công tác quản lý.
- Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT: là cách
thức của nhà quản lý giải quyết những vấn đề khó khăn, cản trở trong quá trình
bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đối tượng được bồi dưỡng.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ỨNG
DỤNG CNTT CHO ĐỘI NGŨ GV CÁC TTGDTX CẤP HUYỆN
1.3.1. Trung tâm GDTX cấp huyện
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)



16

1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của TTGDTX cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a) Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao cơng nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công
nghệ thông tin - truyền thơng; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chun mơn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương
trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân
tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
d) Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều
này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật,
khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX.

1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức của TTGDTX cấp huyện

1. Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện có 1 giám đốc, 1 hoặc 2
phó giám đốc;


17

2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện gồm
các tổ: tổ hành chính - tổng hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy nghề, ngoại
ngữ và tin học, tổ chuyên đề và các tổ chun mơn khác; mỗi tổ có một tổ
trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của các tổ này do giám đốc trung tâm quy định.
1.3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của đội ngũ GV các TTGDTX cấp huyện
1. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình
giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học viên theo sự phân công của giám đốc
trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
3. Thực hiện các quyết định của giám đốc, các quy định của pháp luật và
quy định của Quy chế đơn vị.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đồn kết, giúp đỡ các
đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách của học viên, đối
xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của học viên.
1.3.2. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT đối với đội
ngũ GV các TTGDTX cấp huyện
Căn cứ Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 về nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 - 2009 và Chỉ thị số 55/2008/CTBGD&ĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
CNTT trong ngành giáo dục. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT),
Bộ GDĐT hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ CNTT như sau:
Các Sở GD&ĐT cần lên kế hoạch bồi dưỡng về CNTT cho GV và cán

bộ quản lý giáo dục. Trong đó có:


18

Yêu cầu chuẩn tối thiểu về kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT: các khái
niệm cơ bản về CNTT; sử dụng các phần mềm văn phòng như soạn thảo văn bản,
bảng tính điện tử, trình chiếu; sử dụng phần mềm phòng chống virus; khai thác và
sử dụng Internet (khai thác thông tin từ danh mục các website cơ bản, biết tham
gia diễn đàn, có kĩ năng tìm kiếm thơng tin) và có địa chỉ e-mail riêng.
- Tổ chức hướng dẫn và tập huấn sử dụng phần mềm mã nguồn mở, đặc
biệt là Open Office 3.0 và hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu, Asianux.
Yêu cầu cao về kỹ năng ứng dụng CNTT: Sử dụng công cụ tạo bài giảng
điện tử e-Learning; khai thác và sử dụng các phần mềm dạy từng môn học
chuyên biệt và các phần mềm thí nghiệm ảo; có thể tạo lập website đơn giản;
sử dụng các phần mềm quản lý học sinh trong lớp học.
Trong công tác tuyển dụng GV và cán bộ quản lý giáo dục, triển khai áp
dụng việc kiểm tra kiến thức và kĩ năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp
ứng được yêu cầu công việc thực tế, không theo hình thức kiểm tra việc có
chứng chỉ tin học ứng dụng ABC.
1.3.3. Công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
các TTGDTX cấp huyện
1.3.3.1. Mục đích, nội dung bồi dưỡng
a) Mục đích bồi dưỡng
Mục đích của công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ
GV các TTGDTX cấp huyện là hình thành kỹ năng sử dụng CNTT như một
công cụ lao động trí tuệ, một cơng cụ lao động sư phạm và học tập có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục học sinh theo yêu cầu của các
TTGDTX hiện nay.
Việc ứng dụng CNTT trong các TTGDTX sẽ góp phần hiện đại hóa

cơng tác giáo dục và đào tạo, gắn với sự phát triển nguồn nhân lực CNTT. Xác
định là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa lớn trong việc đổi mới phương pháp


×