Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non quận 8, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.33 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ DUYÊN HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ DUYÊN HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:



PGS. TS. PHẠM MINH HÙNG

NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Khoa
Đào tạo Sau Đại học Trường đại học Vinh, Hội đồng đào tạo cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục, các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến Phó
Giáo sư Tiến sĩ Phạm Minh Hùng, người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn!
Lãnh đạo và Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8, cán bộ
quản lý và giáo viên các trường Mầm non trên địa bàn Quận 8, gia đình bạn
bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự hướng dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô
giáo và bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên Hồng


MỤC LỤC

Lời cám ơn

Trang

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...................................................................................................................... 2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................................2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC......................................................................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU....................................................................................................................... 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................... 3
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN................................................................................................................... 4
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN............................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN MẦM NON.............................................................................................................................. 5
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................5
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................ 7
1.3. NGƯỜI GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC...............................................16
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM
NON 22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC CỦA QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 35
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN 8, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.......................................................................................................................................... 38
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................................................ 43

2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG................................................................................................... 56
CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO, CÓ THÂM NIÊN CÔNG
TÁC TRONG NGHỀ, CÓ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ, TẬN TỤY, TÂM HUYẾT VỚI NGHỀ. ĐÓ LÀ NHỮNG NGƯỜI
QUẢN LÝ NĂNG ĐỘNG, SÁNG TẠO, HIỂU RÕ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.................................................................................................................... 56
GIÁO VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN ĐẠT CHUẨN TRỞ LÊN, LUÔN NỖ
LỰC PHẤN ĐẤU NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ. HỌ LÀ ĐỘI NGŨ CHÍNH LÀM NÊN CHẤT
LƯỢNG CỦA NHÀ TRƯỜNG..................................................................................................................... 56


QUA TIẾN HÀNH KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
MẦM NON QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÃ NỔI BẬT NHỮNG ƯU ĐIỂM SAU:...............................56
- CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HIỂU RÕ TẦM QUAN TRỌNG CỦA
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP, ĐÓ LÀ: XÂY
DỰNG NỀ NẾP CHUYÊN MÔN; NÂNG CAO PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC, CHÍNH TRỊ, CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ;
KHUYẾN KHÍCH SỰ CỐ GẮNG; TẠO CƠ SỞ ĐỂ SỬ DỤNG; BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN; PHÂN LOẠI GIÁO VIÊN;
BÌNH BẦU KHEN THƯỞNG....................................................................................................................... 57
- CÁN BỘ QUẢN LÝ QUAN TÂM ĐẾN TẤT CẢ CÁC BƯỚC CỦA QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ: TỪ BƯỚC CHUẨN BỊ
CHO ĐẾN XỬ LÝ SAU ĐÁNH GIÁ............................................................................................................... 57
- CÁN BỘ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TƯƠNG ĐỐI TỐT NGUỒN CUNG CẤP MINH CHỨNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIÁO
VIÊN: TỪ BẢN THÂN GIÁO VIÊN, TỪ BÊN THỨ BA, TỪ TRẺ MẦM NON, TỪ BÊN NGOÀI............................57
- CÁN BỘ QUẢN LÝ CÓ QUAN TÂM ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP MINH CHỨNG:
ĐÀM THOẠI, PHỎNG VẤN, TRÒ CHUYỆN, QUAN SÁT, DỰ GIỜ,.................................................................57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO
VIÊN MẦM NON QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................................................................60
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................................................... 60
CHIẾN LƯỢC GIÁO DỤC MẦM NON ĐÃ ĐỀ RA MỤC TIÊU CỦA NGÀNH ĐẾN NĂM 2020 LÀ: "LIÊN TỤC NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ, ĐẢM BẢO CHO MỌI TRẺ EM TRONG CÁC LOẠI HÌNH GIÁO
DỤC MẦM NON ĐỀU ĐƯỢC HƯỞNG CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC - GIÁO DỤC ĐƯỢC ĐỔI MỚI CẢ VỀ NỘI

DUNG, PHƯƠNG PHÁP, CUNG CẤP CHO TRẺ MỘT NỀN MÓNG PHÁT TRIỂN CẢ VỀ THỂ LỰC, NHÂN CÁCH,
TRÍ TUỆ, TRONG ĐÓ MỘT BỘ PHẬN TRẺ EM ĐƯỢC CHĂM SÓC - GIÁO DỤC VỚI ĐIỀU KIÊN TƯƠNG ĐƯƠNG
VỚI NHỮNG KHU VỰC TIÊN TIẾN TRÊN THẾ GIỚI.” . CHỈ THỊ 40/CT-TW NGÀY 15/6-2004 CỦA BAN BÍ THƯ
TRUNG ƯƠNG VỀ XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC ĐÒI HỎI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON PHẢI ĐƯỢC NÂNG CAO
HƠN NỮA, TRONG ĐÓ CÓ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.......60
QUA NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON, QUA VIỆC PHÂN TÍCH
NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHÚNG TÔI NHẬN THẤY CẦN BỔ
SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON......................................................................60
3.1.3. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH HIỆU QUẢ........................................................................................ 61
MỖI GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÓ TÁC ĐỘNG VỚI CÁC MỨC ĐỘ KHÁC NHAU, KHÔNG CÓ MỘT GIẢI
PHÁP NÀO HOÀN THIỆN. XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP DỰA TRÊN NGUYÊN TẮC: KẾT HỢP CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ
TẠO MỘT HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN CHỈNH. VIỆC KẾT HỢP, VẬN DỤNG CÁC GIẢI PHÁP LÀM TĂNG HIỆU
QUẢ, PHÁT HUY ĐƯỢC TÍNH ƯU VIỆT, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VỐN CÓ CỦA MỖI GIẢI PHÁP. CHÍNH VÌ VẬY,
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON PHẢI ĐẢM
BẢO TÍNH HIỆU QUẢ............................................................................................................................... 61
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON LUÔN GẮN LIỀN VỚI HOÀN CẢNH CỦA NHÀ TRƯỜNG, NỀN KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG. CÁC TRƯỜNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN KHÁC NHAU THÌ CÓ CÁC ĐIỀU KIỆN
KHÁC NHAU VỀ QUẢN LÝ, ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, ĐỐI TƯỢNG TRẺ. CHÍNH VÌ VẬY, KẾ HOẠCH CÁC BƯỚC
THỰC HIỆN, CÁC TÌNH HUỐNG NẢY SINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CŨNG CÓ NHIỀU KHÁC BIỆT. DO ĐÓ, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON NHẰM GÓP PHẦN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON,PHẢI MANG TÍNH KHẢ THI, ĐỂ CÁC
NHÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON DỄ DÀNG, LINH HOẠT VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐÁNH
GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN CỦA TRƯỜNG MÌNH................................................................61



3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM
NON QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................................................................ 62
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN LÀ HOẠT ĐỘNG CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG TRONG
CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ. CĂN CỨ VÀO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO,
CỦA SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO QUẬN 8, TRÊN
CƠ SỞ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN 8 CẦN CÓ MỘT KẾ HOẠCH TỔNG
THỂ VÀ KẾ HOẠCH CỤ THỂ CHO CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON. BỒI DƯỠNG
NHẰM MỤC ĐÍCH BỔ SUNG, CẬP NHẬT KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON ĐỂ HỌ ĐẠT CHUẨN VÀ TRÊN CHUẨN NGHỀ NGHIỆP. MẶT KHÁC, BỒI DƯỠNG TẠO
ĐƯỢC TINH THẦN TỰ GIÁC, NHIỆT TÌNH HỌC TẬP CHO GIÁO VIÊN TỪ ĐÓ TẠO ĐƯỢC MÔI TRƯỜNG MỚI
VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐÓ LÀ PHONG TRÀO TỰ BỒI DƯỠNG, BỒI DƯỠNG LIÊN TỤC THEO NHU CẦU
CẦN THIẾT CỦA TỪNG GIÁO VIÊN........................................................................................................... 64
* XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG DÀI HẠN........................................................................................65
* XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG NGẮN HẠN....................................................................................65
* TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG.....................................................................66
* KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG.................................................................................66
3.3. KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT..........................................75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................................... 79
1. KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 79
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................................... 81
2.1. ĐỐI VỚI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.................................................................................................. 81
2.2. ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8..................81
2.4. ĐỐI VỚI HIỆU TRƯỞNG VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON...........................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 83

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


1. CL

Công lập

2. DL

Dân lập

3. TT

Tư thục

4. CBQL

Cán bộ quản lý

5. QL

Quản lý

6. CNTT

Công nghệ thông tin

7. GVMN

Giáo viên mầm non

8. MN


Mầm non

9. GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

10. PPDH

Phương pháp dạy học

11. GS

Giáo sư

12. GV

Giáo viên

13. XHH

Xã hội hóa

14. XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang

Bảng:
SƠ ĐỒ 1: CẤU TRÚC HỆ THỐNG QUẢN LÝ................................................................................................ 14
BẢNG 2.1: THỰC TRẠNG TRƯỜNG LỚP, HỌC SINH BẬC HỌC MẦM NON...................................................39
BẢNG 2.2: TỶ LỆ GIÁO VIÊN ĐẠT CHUẨN VÀ TRÊN CHUẨN........................................................................40
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN.................................................................40
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GVMN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02 /
2008/QĐ-BGDĐT.................................................................................................................................... 42
BẢNG 2.5: THỰC TRẠNG MỤC ĐÍCH BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GVMN...........................................43
BẢNG 2.6: THỰC TRẠNG NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN...........................45
BẢNG 2.7: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ NHỮNG PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN..................49
BẢNG 2.8: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN................................................51
BẢNG 2.9: THỰC TRẠNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỤ THỂ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN....................52
BẢNG 2.10: KẾT QUẢ LƯU GIỮ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GVMN...............................54
BẢNG 2.11: THỰC TRẠNG CÁC TÀI LIỆU LƯU GIỮ ĐƯỢC CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG MẦM NON ĐƯA
RA SỬ DỤNG.......................................................................................................................................... 54
BẢNG 2.12: THỰC TRẠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON QUAN TÂM, ĐỘNG VIÊN VIỆC TỰ BỒI
DƯỠNG CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN................................................................................................... 55
BẢNG 3.1: Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP........75
BẢNG 3.2: Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP.................75

Sơ đồ:
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý..................................................................


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa, nhằm mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, phấn

đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm
vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng
ta đã khẳng định: “Muốn tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi,
phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người là
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”[20]. Nghị quyết Đại hội
đại biểu lần thứ VIII của Đảng nhấn mạnh: “Cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[20]. Ngành giáo dục đào tạo có một trách
nhiệm lớn là đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và trình
độ tay nghề. Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục
mầm non có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của
nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một
[7]. Muốn đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo phát triển
năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố quyết
định trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách trẻ.
Để phát triển giáo dục mầm non một cách bền vững, người giáo viên
phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị một hệ thống tri thức
khoa học nuôi dạy trẻ. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề và
mến trẻ, phải nhiệt tình, chu đáo và dễ hòa nhập cùng với trẻ là cơ sở cho việc


2
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Trong quá
trình tổ chức, hướng dẫn hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả, đòi hỏi
người giáo viên phải có những năng lực sư phạm như: Năng lực thiết kế, năng
lực quan sát, năng lực tổ chức và hoạt động sư phạm, năng lực giao tiếp, cảm
hóa thuyết phục trẻ, năng lực phân tích đánh giá hoạt động sư phạm, năng lực
quản lý nhóm lớp, năng lực tự học. Những năng lực sư phạm này là kết quả

của một quá trình học tập, rèn luyện tại trường và tự học tập một cách nghiêm
túc, thường xuyên của người giáo viên. Để giáo dục mầm non phát triển một
cách vững bền, người Hiệu trưởng ở các cơ sở cần có tinh thần trách nhiệm
cao, năng lực quản lý và tổ chức các mặt hoạt động phù hợp với điều kiện có
được của cơ sở giáo dục do mình phụ trách.
Thực tế cho thấy ở các trường mầm non trên địa bàn Quận 8, đội ngũ
giáo viên tuy đã được chuẩn hoá về bằng cấp nhưng phương pháp giáo dục trẻ
còn gò bó áp đặt, một số giáo viên tuổi đời cao nên ngại đổi mới, các giáo
viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ dẫn đến chất
lượng chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm
non Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản
lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non trong
giai đoạn hiện nay.


3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
giáo viên mầm non Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể quản lý tốt công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo
viên mầm non Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, nếu đề xuất và thực hiện

được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên mầm non Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;


4
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn

7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên mầm non
nói chung, quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên mầm non nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát thực trạng bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên mầm non Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất những giải
pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý công tác
bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ này.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho giáo viên mầm non.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho giáo viên mầm non Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên mầm non Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Khi nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý trên thế giới
như: Frederich Wiliam Taylor (1856 -1915), Henri Fayol (1841-1925), đều
khẳng định: Quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội. Trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội, QL luôn giữ vai trò quan

trọng trong việc vận hành và phát triển.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình
nghiên cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt
động của đội ngũ giáo viên”[30]. V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những thành
công cũng như thất bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản
lý chuyên môn nghiệp vụ của một Hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác,
ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
quản lý giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ đã đề ra. Nhiều tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo
và quản lý toàn diện của hiệu trưởng. Tuy nhiên, trong thực tế cùng tham gia
quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của nhà trường còn có vai trò
quan trọng của các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các tổ chức
đoàn thể. Song, làm thế nào để hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đạt hiệu quả
cao nhất, huy động được tốt nhất sức mạnh của mỗi giáo viên? Đây là vấn đề
nhiều tác giả đặt ra trong công trình nghiên cứu. Vì vậy V.A Xukhomlinxki
cũng như các tác giả khác đều chú trọng đến việc phân công hợp lý và các
biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của hiệu trưởng [30].


6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Theo Quyết định số 55/QĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 03 tháng
02 năm 1990 "Nhà trẻ, trường mẫu giáo là đơn vị cơ sở của ngành GDMN
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do ngành giáo dục quản lý, đặt cơ sở, nền móng đầu tiên cho việc hình
thành phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ
vào học phổ thông” [2]
Do vậy, giáo viên mầm non có một vị trí quan trọng hàng đầu trong
việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ theo đúng mục tiêu ngành học mầm

non đặt ra. Nói cách khác, họ chính là người giữ vai trò chủ đạo và mang tính
chất quyết định trong việc tổ chức, điều khiển, lãnh đạo các tác động giáo dục
nhằm làm phát triển được các thuộc tính nhân cách cho trẻ em lứa tuổi mầm
non. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định sứ mệnh của người thầy giáo là vẻ
vang nhất và quan trọng nhất [19]. Cômenxki cho rằng dưới ánh sáng mặt
trời này không có nghề nào cao đẹp hơn nghề thầy giáo [13]. Sự nghiệp trồng
người là sự nghiệp cao cả, chăm sóc những mầm non tương lai của đất nước
là nhiệm vụ khó khăn nhưng rất vẻ vang của người GVMN.
Việc quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn không phải là
việc làm dễ dàng mà bất cứ ai cũng có thể thực hiện được. Muốn chăm sóc
nuôi dạy trẻ tốt điều trước tiên cần có ở giáo viên mầm non chính là lòng yêu
thương, tôn trọng trẻ (cô giáo như mẹ hiền), quan trọng hơn là phải có tri thức
về lĩnh vực khoa học giáo dục mầm non, có kỹ năng chăm sóc theo đúng yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra đối với trẻ ở từng độ tuổi.
Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm
non sẽ giúp cho giáo viên có điều kiện tiếp xúc thường xuyên với trẻ ở các độ
tuổi, có điều kiện quan sát, nắm bắt thực tế, học tập được các kinh nghiệm
chăm sóc, nuôi dạy trẻ ở trường mầm non thông qua các hoạt động phong
phú, đa dạng. Mặt khác còn giúp giáo viên có cơ hội vận dụng kiến thức đã


7
học vào thực tế, từ đó hình thành và củng cố những kỹ năng sư phạm cần
thiết, làm tăng thêm lòng yêu nghề, mến trẻ cho họ.
Rất nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu việc quản lý dạy học, quản
lý chất lượng học tập, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Một số luận
văn Thạc sĩ cũng quan tâm đến đề tài quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học [21],[23]. Hơn nữa quản lý việc thực hiện chương trình
dạy học thật sự là vấn đề bức xúc rất cần được tiếp tục nghiên cứu, nhất là
trong giai đoạn hiện nay, việc Bộ Giáo dục và Đào tạo không ngừng đổi mới

phương pháp , đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới, từ đó đòi hỏi người
quản lý phải có những biện pháp phù hợp nhằm thực hiện thành công nhiệm
vụ chính trị, cấp bách của ngành.
Thực tế cho thấy ở các trường mầm non trên địa bàn Quận 8, Thành
phố Hồ Chí Minh; đội ngũ giáo viên tuy đã được chuẩn hoá về bằng cấp
nhưng phương pháp giáo dục trẻ còn gò bó áp đặt, một số giáo viên tuổi đời
cao nên ngại đổi mới, các giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc
chăm sóc giáo dục trẻ dẫn đến chất lượng chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi
mới của giáo dục hiện nay. Do đó, để góp phần làm tốt việc quản lý công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhà trường thì nhà quản lý giáo dục cũng cần phải
nghiên cứu việc quản lý chương trình nhằm tìm ra các biện pháp chỉ đạo có
hiệu quả nhất, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trong thế kỷ.
Tuy vậy, việc nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể thích hợp vấn
đề quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non
ở địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh chưa có công trình nào đề cập đến.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Năng lực và năng lực chuyên môn
1.2.1.1. Năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của


8
một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao
[1,tr.90]. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá
nhân nới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn
toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. Tâm lý
học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng lực
chuyên môn.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác

nhau như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng
lực lát tập, năng lực tưởng tưởng. Năng lực chuyên môn là năng lực đặc
trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội như năng lực tổ chức , năng lực âm
nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học... Năng lực chung và năng lực
chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng lực chung là cơ sở của
năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ thành đạt được
năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực chuyên môn
trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển của
năng lực chung.
1.2.1.2. Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn được hiểu là tổ hợp các thuộc tính tâm lý mang
tính phức tạp cao của người giáo viên, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động
dạy học, giáo dục và đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả tốt; bao gồm
hai thành tố đó là : Kiến thức và kỹ năng sư phạm.
Như vậy, chất lượng giáo viên là tập hợp các yếu tố: Bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên
môn đảm bảo cho người giáo viên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước [12].
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là làm tăng thêm năng lực sư
phạm và phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ


9
chuyên môn nhằm đạt chuẩn giáo viên, đảm bảo cho người giáo viên đáp ứng
mục tiêu chiến lược giáo dục giai đoạn 2009 – 2020.[4]
1.2.2. Bồi dưỡng và bồi dưỡng năng lực chuyên môn
1.2.2.1. Bồi dưỡng
Để có thể hiểu được khái niệm bồi dưỡng, chúng ta phải đề cập đến
một số khái niệm có liên quan.

* Đào tạo
Trong từ điển bách khoa Việt Nam-TP. Hồ Chí Minh 1995 viết: Đào
tạo là quá trình tác động đến một con người, làm cho người đó lĩnh hội và
nắm vững tri thức - kỹ năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận được sự phân công
lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người [28]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX07-14 có nêu: Đào
tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát
triển hệ thống các tri thức kỹ năng kỹ xảo, thái độ…để hình thành và hoàn
thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách năng suất và hiệu quả [15,tr18].
Theo tác giả Mạc Văn Trang thì đào tạo là hình thành kiến thức, thái
độ, kỹ năng nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ
thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định (chuẩn
quốc gia hay quốc tế).[27]
Đào tạo là hình thành ở người học một trình độ nhất định hoặc nâng
cao hơn trình độ trước đó của họ. Người được đào tạo sẽ được nâng từ trình
độ thấp lên trình độ cao hơn và điều đó được khẳng định bằng một văn bằng
tương ứng theo yêu cầu của xã hội.


10
* Đào tạo lại
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: đào tạo lại là một dạng của đào
tạo, là quá trình tạo cho người lao động (đã được đào tạo) có cơ hội được học
tập được đào tạo chuyên sâu một lĩnh vực chuyên môn mới một cách cơ bản,
có hệ thống cả về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhằm mục đích có trình
độ, tay nghề cao hơn hoặc có thể chuyển đổi được công việc.[28] hoặc để đáp
ứng được yêu cầu mới của xã hội đặt ra.

Như vậy, đào tạo lại cũng có nội dung gần với đào tạo. Đào tạo lại
được tiến hành trong trường hợp người lao động không đáp ứng được yêu cầu
của công việc hiện tại. Họ cần được chuyên môn hoá cao hơn hoặc chuyển
đổi sang một công việc khác mà cần có những kiến thức, kỹ năng để đáp ứng
yêu cầu công việc.
* Bồi dưỡng
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất.[22,tr.82]
Theo tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau: bồi dưỡng
là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng
lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà
người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một
hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.
Từ khái niệm bồi dưỡng đã trình bày, cho ta thấy:
Chủ thể của quá trình bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ
chuyên môn nhất định đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.


11
Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức và
kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng
lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn dưới một hình thức phù hợp.
Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn, giúp cho công việc đang làm đạt
được hiệu quả tốt hơn.
1.2.2.2. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn

Chuyên môn của người quản lý thể hiện trong việc thực hiện các chức
năng của người quản lý. Nhà quản lý muốn thực hiện được các chức năng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức, kỹ
năng... về lĩnh vực mình quản lý. Để thực hiện tốt chức trách của mình, nhà
quản lý cần được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng đó. Tuy nhiên, từ
nhiều năm nay, chúng ta thường bổ nhiệm những người lao động tích cực, có
nhiều thành tích vào các vị trí quản lý bộ máy. Hầu hết họ không được đào
tạo, bồi dưỡng mà chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm cá nhân. Vì vậy họ cần
được bồi dưỡng về năng lực chuyên môn nghĩa là kiến thức có tính hệ thống
về quản lý.
Bồi dưỡng năng lực chuyên môn là: Bổ sung các kiến thức, cập nhật
kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát
triển thêm năng lực để người quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý, qua
đó hoàn thành chức trách của mình được giao.
Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên có thể coi là việc đào
lại, đổi mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ
cho giáo viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm
việc của người giáo viên.


12
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho giáo viên mầm non
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học
suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên
cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực
thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy,
có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải
thích về quản lý.

Về điều này C.Mác đã từng viết: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng” [14, tr480].
Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối
thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu
quản lý học.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ
trì hay phụ trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế
độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau.
Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng
trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái
niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.


13
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng có chủ đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa
trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho
sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
đích đã định[17,tr.88].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến
[25,tr.91].

Cũng bàn về quản lý, Nguyễn Bá Sơn cho rằng: “ Quản lý là sự tác
động có hướng đích cảu chủ thể quản lý đến đối tượng bằng một hệ thống
các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái cảu đối tượng quản lý, đưa hệ thống
tiếp cận với mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích của con người”.[29]
Theo tác giả Vũ Hoạt:“ Quản lý là một quá trình có định hướng, có
mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
đến những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu đặt trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn”[16]
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì
nó cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung [18]. Quá trình tác động này được vận
hành trong một môi trường xác định.


14
Cấu trúc hệ thống quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý
Môi trường QL
Công cụ

lý thông qua quy trình kế hoạch
hoá, QL
tổ chức, chỉ đạoMục
và kiểm
Đối tượng
ChủQuản
thể QL
tiêu QL
tra. (Môi trường quản lý nên cấu thành một vòng tròn ôm toàn bộ mô hình
trên)


Phương Pháp

Như vậy, khái niệm quản lý thường được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.[26, tr.45]
1.2.3.2. Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo
viên mầm non
Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm
non là chức năng quan trọng của các trường mầm non đối với chất lượng đội
ngũ của mình. Trong đó, Ban giám hiệu nhà trường mà cụ thể là Hiệu trưởng
các trường là người chịu trách nhiệm chính cho công tác này trong các
trường. Để thực hiện tốt chức năng này thì các nhà quản lý cần có những biện
pháp cụ thể từ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo cho đến công tác Kiểm
tra, đánh giá.
Để nâng cao tay nghề cho cán bộ giáo viên, người Hiệu trưởng luôn
phải có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, giúp cho giáo viên nắm
rõ được mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ trong từng độ tuổi,


15
nâng cao khả năng thực hiện chương trình, đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện
đủ và thực hiện có sáng tạo. Xây dựng các lớp điểm, xây dựng những tiêu
chuẩn đánh giá phù hợp với từng hoạt động giáo dục.
Tạo điều kiện đầy đủ cơ sở vật chất, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu
chuyên môn nhằm giúp giáo viên nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình
cũng như hiệu quả giáo dục.
Có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và nên tập trung vào

những vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên hoặc vấn đề mới
nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó.
Tổ chức kiến tập, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên
môn một cách thường xuyên là rất cần thiết, để giáo viên có cơ hội học tập lẫn
nhau và giúp đỡ lẫn nhau.
Xây dựng đội ngũ giáo viên làm nòng cốt cho việc nâng cao chất
lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ.
Tổ chức tốt các chuyên đề, hội thi trong nhà trường, có động viên
khen thưởng kịp thời, tạo động lực để giáo viên học hỏi nâng cao trình độ, rèn
luyện năng lực sư phạm và phẩm chất nghề trong quá trình công tác.
Khuyến khích giáo viên tham gia nghiên cứu tài liệu và viết sáng kiến
kinh nghiệm trong dạy học theo năm học.
Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, thăm lớp dự
giờ và nắm chắc tình hình thực hiện chế độ sinh hoạt, thực hiện chương trình
của giáo viên để kịp thời uốn nắn những lệch lạc, thiếu sót và có biện pháp
chỉ đạo sát thực có hiệu quả.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, “ Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể ” [22, tr.387].


16
Để hiểu rõ hơn khái niệm về giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với
một số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau
của các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn
mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn
mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành công việc có

mục đích.
Theo Từ điển Tiếng việt, phương pháp là “ Hệ thống các cách sử dụng
để tiến hành một công việc nào đó” [22, tr.793].
Về khái niệm biện pháp, theo tư điển tiếng Việt, đó là “Cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể” [22, tr.64].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho giáo viên mầm non
Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo
viên mầm non là hệ thống các cách thức tăng cường sự tác động có ý thức
thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu
đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.3. Người giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trường MN
1.3.2.1. Vai trò của giáo viên mầm non
Nền giáo dục của quốc gia nào cũng vậy, giáo viên giữ vai trò to lớn
trong sự nghiệp giáo dục.


17
Giáo viên mầm non có vai trò quyết định đến việc chăm sóc, nuôi
dưỡng; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên MN
Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Thực hiện công tác nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: lập

kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ
em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn
trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ
em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa
học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để
thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hoá; Bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.[5]
1.3.2.3. Quyền hạn của giáo viên MN
Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em.
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật
khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.


×