Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHAN THỊ THANH HƢƠNG
QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ MỎ HỒNG CẨM - QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN ĐỨC TRÍ
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trong qúa trình học tập và nghiên cứu chương trình sau đại học,
chuyên ngành Quản lý Giáo dục tại Khoa tâm lý giáo dục - Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên nói chung và quá trình làm luận văn tốt
nghiệp nói riêng, em đã được đón nhận sự tận tình giúp đỡ của các giáo sư,
tiến sỹ, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài khoa tâm lý
Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Nhân dịp này, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy -
PGS. TS Nguyễn Đức Trí, mặc dù thầy phải đối diện với căn bệnh hiểm
nghèo, nhưng thầy đã cố gắng chiến thắng bệnh tật, tận tình giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Cao đẳng
nghề mỏ Hồng Cẩm - Quảng Ninh, gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học quản
lý giáo dục - khóa 18 đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, vật chất, tinh
thần trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn của các nhà khoa học, các giáo sư, tiến
sĩ, các thầy giáo, cô giáo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiên hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
TÁC GIẢ
Phan Thị Thanh Hƣơng
i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các bảng, biểu đồ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
PHẦN NỘI DUNG 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ 5
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Lý luận chung về quản lý 6
1.2.1. Khái niệm quản lý 6
1.2.2. Chức năng của quản lý 8
1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục 11
1.2.4. Quản lý nhà trường 13
1.3. Khái niệm nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 14
1.3.1. Nghiệp vụ sư phạm 14
1.3.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 15
1.3.3. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 17
ii
1.4. Giáo viên dạy nghề và quy định chuẩn giáo viên, giảng viên
dạy nghề 20
1.4.1. Khái niệm giáo viên 20
1.4.2. Khái niệm giáo viên dạy nghề 21
1.4.3. Quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề 22
1.5. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường Cao
đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Quảng Ninh 23
1.5.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên dạy nghề 23
1.5.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
dạy nghề 24
1.5.3. Quản lý nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
dạy nghề 26
Kết luận chương 1 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
MỎ HỒNG CẨM - QUẢNG NINH 29
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Quảng Ninh 29
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của trường 29
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trường 30
2.1.3. Hoạt động đào tạo 31
2.1.4. Thực trạng về chất lượng giáo viên của trường
CĐNMHC - QN 33
2.1.5. Cơ sở vật chất, thiết bị và chương trình, giáo trình, đồ dùng
phương tiện dạy học 37
2.2. Thực trạng các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên ở Trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm -
Quảng Ninh 39
iii
2.2.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của giáo
viên trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm 39
2.2.2. Thực trạng các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm của giáo viên ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm 47
2.3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác
BDNVSP cho giáo viên trường CĐNMHC - QN 63
Kết luận chương 2 65
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ MỎ HỒNG CẨM - QUẢNG NINH 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp 67
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống 67
3.1.2. Nguyên tắc tính kế thừa 68
3.1.3. Nguyên tắc tính toàn diện 68
3.1.4. Nguyên tắc tính chất lượng 68
3.1.5. Nguyên tắc tính hiệu quả 69
3.2. Các giải pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Quảng Ninh 70
3.2.1. Đổi mới quản lý tuyển chọn, sử dụng giáo viên và cải tiến nội
dung, phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên dạy nghề 70
3.2.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường
hơn nữa hình thành kỹ năng thực hành nghề cho học sinh 74
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo 77
3.2.4. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, vật tư phục vụ cho
dạy học gắn liền với thực hành nghề 80
3.2.5. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên 82
iv
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất 84
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi, cần thiết của các giải pháp quản lý
đề xuất 87
Kết luận chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Kiến nghị 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng số 1: Phân biệt khái niệm thuật ngữ 16
Bảng số 2. Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của giáo viên 34
Bảng số 3. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên 35
Bảng số 4. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, GV và HSSV về chất
lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường 37
Bảng số 5. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề 40
Bảng số 6. Đánh giá thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn của giáo viên 42
Bảng số 7. Đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên 43
Bảng số 8. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giảng dạy 48
Bảng số 9. Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên 50
Bảng số 10. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học 52
Bảng số 11. Thực trạng quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 54
Bảng số 12: Thực trạng quản lý chỉ đạo sử dụng đồ dùng, thiết bị, vật tư
phục vụ dạy học 56
Bảng số 13.Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh 58
Bảng số 14. Thực trạng quản lý hướng dẫn học sinh thực tập tại các đơn
vị sản xuất 60
Bảng số 15: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các
giải pháp quản lý đề xuất 88
Bảng số 16. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp quản lý đề xuất 91
Biểu đồ 1: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp quản lý đề xuất 92
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế đã đặt ra nhiều cơ hội và thách
thức cho các quốc gia trong việc phát triển. Chính trong cuộc đua tranh mới
này, các nước đều tìm kiếm con đường phát triển cho riêng mình, có thể dựa
vào nguồn vốn đầu tư, dựa vào tài nguyên, dựa vào lợi thế địa lý - chính trị -
kinh tế. Nhưng có thể khẳng định rằng, hầu hết các quốc gia đều thống nhất:
nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản nhất
để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền
vững của mỗi quốc gia.
Là một nước đang phát triển, nên ở Việt Nam nguồn lực con người càng
trở nên quý báu và giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
trong khi các nguồn lực khác còn hạn hẹp. Vì thế, quan điểm “phát huy tối đa
nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu
của sự phát triển” được Đảng ta xác định là một trong năm quan điểm phát
triển kinh tế xã hội 2011 - 2020, để thực hiện được tư tưởng chỉ đạo chỉ đạo
phát triển nguồn nhân lực “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa” [14, tr
30]. Chính vì vậy giáo dục đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng, là “quốc
sách hàng đầu”.
Được thiên nhiên ưu đãi về địa hình, Quảng Ninh (QN) là một tỉnh hội tụ
tất cả những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Là tỉnh
công nghiệp - dịch vụ phía Đông Bắc Bộ, QN có 3 thành phố, 10 huyện và 1
thị xã có tiềm năng kinh tế lớn nên nguồn nhân lực lao động luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm qua, do quan niệm
của xã hội vẫn quan tâm đến việc học Đại học, chưa quan tâm đến việc học
2
nghề nên thiếu nguồn lao động có tay nghề cao. Điều này đã gây ảnh hưởng
không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế của cả nước - nói chung, của tỉnh QN -
nói riêng.
Sau 25 năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục trong cả nước và tỉnh QN đã thu
được những thành tựu nhất định. Đặc biệt giáo dục dạy nghề đã có được sự
quan tâm của xã hội. Hiện nay, QN là một trong những tỉnh có hệ thống
trường dạy nghề phát triển mạnh với 01 trường Đại học có dạy nghề, 5 trường
Cao đẳng nghề, 2 trường Trung cấp nghề và nhiều cơ sở đào tạo nghề khác,
đào tạo các hệ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề. Tuy vậy, sự
nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục dạy nghề nói riêng ở QN còn tồn taị
nhiều mặt yếu kém, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, do đó cần
được quan tâm nhiều hơn nữa.
Là trường Cao đẳng nghề đầu tiên ở nước ta, trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm (CĐNMHC) là một trường lớn trực thuộc tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam (Vincomin), đóng trên địa bàn tỉnh QN. Trước
yêu cầu phát triển giáo dục và những thay đổi nhanh của môi trường kinh tế
xã hội, công tác quản lý, giảng dạy của đội ngũ giáo viên của nhà trường
trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên
trong quá trình quản lý, giảng dạy đội ngũ giáo viên nhà trường đã bộc lộ
nhiều tồn tại. Đội ngũ giáo viên của Nhà trường còn có những người yếu kém
về nghiệp vụ sư phạm, năng lực chuyên môn, tay nghề… dẫn đến chất lượng
quản lý, giảng dạy còn chưa đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển nhà trường.
Một trong những nguyên nhân chính của vấn đề này là công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm (BDNVSP) của nhà trường chưa được quan tâm đúng
mức. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Quảng Ninh”
làm luận văn tốt nghiệp cao học của tôi.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý công tác BDNVSP cho giáo viên ở trường
CĐNMHC - QN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phù hợp với thực tiễn
của một tỉnh công nghiệp - dịch vụ phía Đông Bắc Bộ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên ở trường Cao đẳng
nghề mỏ Hồng Cẩm - Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên ở
trường cao đẳng nghề.
- Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Quảng Ninh.
- Nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quán lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho giáo viên ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý, BDNVSP cho giáo viên trường Cao
đẳng nghề.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng công tác
BDNVSP cho giáo viên trường CĐNMHC - QN.
- Đề xuất các giải pháp quản lý công tác BDNVSP cho đội ngũ giáo viên
trường CĐNMHC - QN đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường.
5. Giả thuyết khoa học
- Nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên của trường CĐNMHC - QN
còn thấp vì vậy ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.
- Cần phải xây dựng các giải pháp quản lý công tác BDNVSP cho đội ngũ
giáo viên trong nhà trường một cách đồng bộ, toàn diện sẽ nâng cao chất
lượng đào tạo nghề đáp ứng với sự phát triển của nhà trường.
4
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng trong 3 năm 2009-2011 và đề xuất
các giải pháp quản lý công tác BDNVSP cho giáo viên để xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên của trường CĐNMHC - QN trong 5 năm tới.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa… trên cơ sở thu thập và hồi
cứu các tư liệu có liên quan đến đề tai như: các văn bản, sách, báo, tài liệu,
các công trình nghiên cứu khoa học… để xây dựng cơ sở lý luận.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp toán học, xử lý số liệu thống kê
- Phương pháp khảo nghiệm về các giải pháp đề xuất.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hổng Cẩm - Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm -
Quảng Ninh.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ
PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục ở bất kỳ xã hội nào, trong bất cứ thời đại nào cũng phục vụ cho
sự phát triển của xã hội. Vì vậy hoạt động giáo dục phải luôn luôn đổi mới
không ngừng để góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.
Ngay từ những ngày đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Bác Hồ đã rất quan tâm đến phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo. Một trong
những yêu cầu mà Bác đã đặt ra cho đội ngũ giáo viên nước nhà là phải luôn
học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Đảng ta luôn quan tâm đến việc phát triển giáo dục đào tạo. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
đã khẳng định một trong ba khâu đột phá của chiến lược: “Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi
mới cán bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triền
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ” [14, tr160].
Trong những năm gần đây, giáo dục đào tạo phát triển nhằm mục đích
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, trong đó có đào tạo nghề.
Vai trò và vị trí của đào tạo nghề ngày càng được củng cố trong xã hội hiên
nay. Chính vì vậy, công tác đào tạo nghề, một mặt cần tăng cường đầu tư
trang bị về cơ sở vật chất kỹ thuật, mặt khác cần tăng cường công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề nhằm đáp ứng theo yêu cầu mới của xã hội.
6
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu việc tổ chức BDNVSP cho giáo viên của
nhiều tác giả ở các cơ sở giáo dục. Như: Đề tài “Thực trạng và các biện pháp
tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường CĐSP
Hải Phòng” của Hoàng Thị Lệ Khanh, Hà Nội, 2000; Đề tài “Biện pháp
quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên khoa Mầm
non trường ĐHSP Hải Phòng” Song các đề tài khoa học của các tác giả nói
trên với hướng nghiên cứu mang tính đặc thù ở từng cơ sở giáo dục nhằm
đáp ứng các yêu cầu phát triển của đơn vị. Riêng ở trường CĐNMHC - QN,
cho đến nay theo những tài liệu mà chúng tôi bao quát được chưa có công
trình, tài liệu nào nghiên cứu về việc quản lý công tác BDNVSP cho giáo
viên nhà trường một cách đầy đủ và có hệ thống.
Qua tìm hiểu, phân tích đánh giá công tác BDNVSP cho giáo viên dạy
nghề trên cơ sở lý luận khoa học, trong luận văn này chúng tôi mong muốn
sẽ đưa ra một hệ thống các giải pháp quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình
của trường CĐNMHC - QN.
1.2. Lý luận chung về quản lý
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển
của xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái
xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các
triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của
quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Là một phạm trù tồn tại
khách quan của tất yếu lịch sử nên ở quản lý được xem xét theo hai góc độ.
Theo góc độ chính trị - xã hội, quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù
hợp. Cơ chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển
chậm hoặc rối ren.
7
Theo góc độ hành động, quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều
hành. Theo C. Mác, quản lý được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động.
Quản lý giữ vai trò quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều
thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. Nhà kinh điển viết:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [9, tr480].
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí "Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng (có chủ đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có
thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng và môi trường, nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu
đã định" [25, tr45].
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ phân công lao động của xã hội loài người
nhằm đạt mục đích, hiệu quả, năng suất cao hơn. Đó chính là hoạt động giúp
cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực các thành viên trong nhóm,
cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Từ những góc độ nghiên cứu đó có thể hiểu nội hàm khái niệm quản lý
như sau:
- Quản lý là một hoạt động lao động có mục đích điều khiển lao động.
- Trong quản lý tồn tại chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan hệ với
nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những
quyết định quản lý, những nội dung mà chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối
tượng quản lý.
8
- Quản lý là một thuộc tính bất biến của mọi quá trình lao động xã hội. Lao
động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành, phát triển.
- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng
xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một môi
trường xác định.
Hoạt động quản lý gắn với hoạt động có ý thức của con người và toàn xã
hội dưới tác động của hoàn cảnh, nhằm định hướng sự vận động và phát triển
của đối tượng cần quản lý theo một mục đích nhất định.
Như vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với
quy luật khách quan [31, tr40].
Với định nghĩa này chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý bao hàm những
khía cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý là một hoạt động có định hướng của chủ thể đối với đối
tượng. Hoạt động này được diễn ra theo hệ thống và luôn có sự tác động qua
lại không ngừng giữa chủ thể và đối tượng.
Thứ hai, khách thể của quản lý không chỉ dừng lại ở sự vật, sự việc mà bao
gồm cả con người. Đặc biệt, khi đối tượng là con người thì trong quá trình
quản lý cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều nhận được thông tin.
Thông qua sự trao đổi thông tin, cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều
hướng tới đích đã định.
1.2.2. Chức năng của quản lý
1.2.2.1. Chức năng kế hoạch hoá
Để phản ánh bản chất của khái niệm chức năng kế hoạch hoá, chúng ta có
thể hiểu: Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết
9
định những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Thực chất của kế
hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác với mục đích, giải
pháp rõ ràng, bước đi cụ thế và ấn định tường minh các điều kiện cung ứng
cho việc thực hiện mục tiêu.
Kế hoạch là khởi nguyên của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác.
Người quản lý, nếu không có kế hoạch thì không biết phải tổ chức nhân lực
và các nguồn nhân lực khác như thế nào, không rõ phải tổ chức cái gì. Không
có kế hoạch, người quản lý không thế chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền
hành động một cách chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đạt
tới. Đồng thời không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ chức
hướng tới đúng mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra
trở thành vô căn cứ.
Kế hoạch hoá là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý. Trên cơ
sở phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và
những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động,
các giải pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết
thúc các hoạt động.
1.2.2.2. Chức năng tổ chức
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép
các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều
kiện của quản lý, đúng như V.I. Lênin đã khẳng định: “Chúng ta phải hiểu
rằng muốn quản lý tốt - còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa". Thực
chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các
bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ
chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
10
1.2.2.3. Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi
và thái độ của những người khác. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hướng qua
lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực
hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra. Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác
động lên con người, khơi dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống
quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và quá trình giải
quyết những mối quan hệ đó do họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
1.2.2.4. Chức năng kiểm tra
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những giải pháp tốt nhất để đạt
tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để hiện thực hoá
các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xem xét việc
triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết
trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định. Kiểm tra có vị
trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý như: đổi mới công tác kế
hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đối với cơ chế quản lý, phương
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
Như vậy, sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý đã
hình thành nên các chức năng quản lý. Đó là chức năng kế hoạch hoá, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Các chức năng này có
mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành
một thể thống nhất của hoạt động quản lý. Mối quan hệ đó, chúng tôi thể hiện
ở sơ đồ sau đây:
11
1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quan là một hoạt
động điều hành, phối hợp giữa các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo theo yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học. Có
tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Quang Học, QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học.
Kế hoạch
hoá
Chỉ đạo
Kiểm tra
Tổ chức
12
QLGD chứa đựng những đặc trưng sau:
- Chủ thể QLGD ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan quản lý
trực tiếp là Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục. Chủ thể QLGD ở tầm
vi mô là quản lý của Hiệu trưởng các trường, dưới hiệu trưởng là hiệu phó và
tổ trưởng phụ trách chuyên môn.
- QLGD có tính chất xã hội cao bởi luôn luôn cần được tập trung giải
quyết các vấn đề có tính thời sự như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng để phục vụ tốt cho công tác giáo dục.
- Khách thể QLGD đội ngũ giáo viên và học sinh, có thể nói trong giáo
dục và đào tạo thì đây là đối tượng khách thể quan trọng nhất nhưng đồng
thời ở một lĩnh vực nào đó đội ngũ này cũng là chủ thể quản lý trực tiếp quản
lý quá trình giáo dục. Khách thể quản lý là những con người cụ thể, trong họ
có rất nhiều mối quan hệ đan xen, phức tạp, đa dạng mà người quản lý phải
đối phó, sử lý khi thực hiện chức năng quản lý của mình. Vì vậy người quản
lý phải biết biến các mối quan hệ trên trở thành các yếu tố tích cực tạo nên
môi trường thuận lợi nhất để hướng tới hoàn thành mục tiêu chung.
Như vậy, QLGD là sự tác động có định hướng, có mục đích vào khách thể
quản lý. Đó là việc tổ chức, định hướng và duy trì các hoạt động giáo dục
nhằm làm cho bộ máy, cho cá nhân và tổ chức (các thầy giáo cô giáo và tập
thể nhà trường, học sinh và cả cộng đồng xã hội) thực hiện đầy đủ, đúng đắn
những đường lối, chủ trương và quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước.
QLGD là một hoạt động khó khăn, phức tạp bởi sản phẩm giáo dục là con
người và phục vụ chính cho con người. Do vậy người cán bộ QLGD (Nhà
quản lý) cần phải có nhân cách quản lý: Vì con người, cho con người và xuất
phát từ con người.
QLGD trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước chúng ta đang tiến hành
tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đặc biệt khi nền kinh tế
13
thị trường bùng nổ có tác động to lớn đến giáo dục thì người lãnh đạo, người
QLGD không chỉ có dựa vào tinh thần, ý chí, kinh nghiệm mà còn phải có
những yếu tố khác. Đó là phải lãnh đạo bằng trí tuệ, khối óc, dựa trên những
cơ sở khoa học năng động, sáng tạo. Người quản lý phải biết khơi dậy nguồn
lực trong mỗi tâp thể nhà trường, cơ sở giáo dục, phát huy tài năng trong đội
ngũ giáo viên mình. Tất cả những vấn đề đó nhằm thực hiện tốt công tác
quản lý của mình. Đồng thời phải linh hoạt vận dụng khoa học công nghệ
tiến tiến của nhân loại vào công việc quản lý giáo dục của mình.
Hệ thống QLGD như là hệ thần kinh của con người nó điều khiển toàn
ngành giáo dục, mỗi cán bộ quản lý là đại diện cho một tế bào của hệ thần kinh
đó. Nếu một tế bào nào đó không lành mạnh, không tích cực hoạt động thì cả
hệ thống thần kinh sẽ bị giảm sút, guồng máy hoạt động sẽ bị trì trệ. Mỗi cán
bộ quản lý ngoài việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được định sẵn
trong hệ thống còn phải góp phần làm cho hệ thống đó ngày càng hoàn thiện
và phát triển.
Do đó, yêu cầu đặt ra đối với người QLGD là đóng vai trò then chốt và
quyết định cho sự nghiệp giáo dục. Phải coi QLGD cũng là một nghề, được
đào tạo công phu, bài bản, như đào tạo người giáo viên khi đứng trên bục
giảng. Có làm được như vậy mới tạo ra được những nhà cán bộ quản lý giỏi,
tâm huyết với nghề, biết thực hiện quá trình quản lý của mình bằng nghệ thuật
dựa trên cơ sở khoa học.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đối tượng cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giáo
viên và học sinh là đối tượng quản lý và cũng là chủ thể trực tiếp quản lý quá
trình giáo dục. Thực chất của QLGD xét cho cùng là tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường học là những tế bào quan trọng của hệ thống
14
giáo dục, mà trong đó mỗi một tế bào hoạt động có tốt thì cả hệ thống giáo
dục mới thực hiện được đúng mục tiêu, đạt được chất lượng giáo dục và đào
tạo mà xã hội giao phó. Vì vậy quản lý nhà trường có thể coi như một bộ phận
không thể thiếu của QLGD.
Quản lý nhà trường là quá trình thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và
Nhà nước trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình, phải đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục định hướng XHCN để tiến tới mục
tiêu giáo dục.
Bản chất của quản lý nhà trường là quản lý mọi hoạt động dạy và hoạt
động học, đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục. Một nhà trường có tổ chức dạy và học tốt là nhà
trường đó đã cụ thể hóa được đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước
thành hiện thực, đáp ứng được nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân.
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý ở các lĩnh vực khác, vì ở
đây có những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ
chức sư phạm đến đối tượng quản lý là học sinh, sinh viên nhằm giải quyết
những nhiệm vụ giáo dục của nhà trường (truyền thụ tri thức kỹ năng kĩ
xảo ) Đó là một hệ thống có tác động, có phương hướng, có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau, thúc
đẩy nhau cùng thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo dục.
Quản lý nhà trường trong hoạt động BDNVSP, người quản lý phải là
người thầy giáo giỏi, có trình độ chuyên môn vững vàng, có kiến thức sâu
rộng và phải nắm chắc các nội dung, yêu cầu và quy trình đào tạo của việc
dạy nghề cho học viên.
1.3. Khái niệm nghiệp vụ sƣ phạm và bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
1.3.1. Nghiệp vụ sư phạm
Nghiệp vụ: Từ điển tiếng Việt: “Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của
một nghề.”
15
Sư phạm: Khoa học về giáo dục và giảng dạy trong trường học.
Vậy, nghiệp vụ sư phạm là gì?
Nghiệp vụ sư phạm là một khoa học nhằm bồi dưỡng và giảng dạy những
chuyên môn riêng cho từng ngành, nghề khác nhau, cung cấp những kĩ năng,
phương pháp truyền thụ sư phạm, giao tiếp, ứng xử sư phạm…
Đó chính là công việc dạy học và giáo dục của giáo viên trong hoạt động
nghề nghiệp của mình. Nghiệp vụ sư phạm không chỉ là hệ thống kĩ năng, mà
bao gồm cả hệ thống tri thức và các phẩm chất nghề nghiệp. Một người giáo
viên cần có dù là giáo viên ở bất cứ cấp học, ngành học, bậc học nào từ mầm
non, tiểu học đến cao đẳng, đại học, chất lượng của nghiệp vụ sư phạm cần
phải được đánh giá ở ba mặt đó.
1.3.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Quy luật phát triển của xã hội là luôn vận động đi lên, luôn biến động,
luôn có cái mới bổ sung để phù hợp với yêu cầu mới. Mỗi nhà trường luôn
cần sự vận động, bổ sung về mọi lĩnh vực để đáp ứng sự phát triển của xã hội.
Do đó, công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong mỗi
nhà trường là công việc diễn ra thường xuyên để đáp ứng nhu cầu phát triển
của nhà trường. Để hiểu rõ hơn về khái niệm bồi dưỡng, chúng ta cùng so
sánh các khái niệm liên quan như đào tạo, đào tạo lại theo bảng phân biệt
dưới đây.
16
Bảng số 1: Phân biệt khái niệm thuật ngữ
Khái niệm
Đào tạo
Đào tạo lại
Bồi dƣỡng
Nội dung
Bắt đầu cái
mới
Chuyên môn
mới, lĩnh vực
mới ở cấp độ cao
hơn
Tiếp tục cái
cũ nâng cao lên
Mục đích
Có một nghề
chuyên môn
Nâng cao
trình độ chuyên
môn hoặc
chuyển nghề,
chuyển cấp độ
làm việc
Tiếp tục công
việc của mình tốt
hơn
Thời gian
Dài hạn.
Theo thời gian
cấp quy định
Dài hạn.
Nhưng thường
ngắn hơn đào tạo
mới
Ngắn hạn,
thường xuyên
Mức độ đánh
giá
Được cấp
bằng
Được cấp
bằng, chứng chỉ.
Được cấp
chứng chỉ;
chứng nhận
Từ bảng phân biệt các khái niệm trên, có thể hiểu tổng quát như sau:
Đào tạo là được trang bị những tri thức mới, là quá trình hình thành
kiến thức, kỹ năng chuyên môn, theo một hệ thống chương trình với những
chuẩn mực nhất định để người học được đánh giá bằng tương ứng với trình độ
chuyên môn và năng lực đáp ứng công việc được giao. Đào tạo phải đảm bảo
thời gian theo quy định và kinh phí đầu tư thích hợp. Do đó, đào tạo đòi hỏi
phải xây dựng kế hoạch, tiêu chuẩn mang tính lâu dài.
17
Đào tạo lại chính là những kiến thức cũ không còn phù hợp hoặc không
đáp ứng được với công việc chuyên môn mới. Do vậy, đào tạo lại, mặc dù
thời gian học ngắn hơn đào tạo mới nhưng cũng đòi hỏi phải xây dựng kế
hoạch tiêu chuẩn mang tính lâu dài.
Bồi dưỡng là hoạt động nâng cao trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm để làm tốt hơn công việc đang làm. BDNVSP cho giáo viên
nhằm bổ sung nâng cao hơn nữa những phần kiến thức chưa được đào tạo
trong chương trình cũ, cập nhật kiến thức mới, hoàn thiện nghiệp vụ sư phạm
của người giáo viên. Như vậy, mục đích của công tác BDNVSP cho giáo viên
nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên để
hiệu quả công việc đạt cao nhất.
1.3.3. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
BDNVSP là một hoạt động cơ bản trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên. BDNVSP có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành phẩm chất,
và năng lực nghề nghiệp. Người quản lý công tác BDNVSP phải tạo điều kiện
cho giáo viên rèn luyện, bồi dưỡng. BDNVSP được tiến hành bằng nhiều cách
thức khác nhau, huy động mọi lực lượng, vật chất, tinh thần, đồng thời phối
hợp tất cả các lực lượng để hỗ trợ cho hoạt động theo hướng thuận lợi và đạt
được kết quả tốt nhất.
Ngoài các nội dung trên trong khuôn khổ nghiệp vụ sư phạm còn có một
số kĩ năng bắt buộc như:
Rèn luyện các kĩ năng cơ bản của hoạt động dạy học:
- Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ bằng lời (Kĩ năng diễn đạt bằng lời): Đây là
một kĩ năng quan trọng nhất của người giáo viên. Sở dĩ như vậy là vì hoạt
động dạy học của giáo viên chủ yếu được diễn đạt bằng lời nói. Trong hoạt
động dạy nghề, đối tượng học nghề nhiều trình độ, lứa tuổi, dân tộc khác nhau
nên sử dụng ngôn ngữ bằng lời nói có tác động lớn đến ý đồ sư phạm của
18
người giáo viên. Với kỹ năng này, người giáo viên có thể khéo léo lựa chọn
sử dụng các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với các đối tượng của
mình. Khi lên lớp trước học sinh, người giáo viên phải nói năng lưu loát, có
sức thuyết phục, giọng nói truyền cảm, tự tin, dễ nghe, thu hút được sự chú ý
của mọi người, phát âm đúng, rõ từ đầu đến cuối, âm lượng vừa phải.
Khi rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm, người giáo viên phải chú ý rèn
kĩ năng định hướng, kĩ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài, kĩ năng
diễn đạt ngôn ngữ nói của mình giúp học sinh nhận thu nhận thông tin tốt
nhất. Kĩ năng giao tiếp sư phạm có thể được hình thành qua nhiều con
đường: Qua thói quen ứng xử được xây dựng từ nền tảng gia đình, cách
ứng xử với bạn bè đồng nghiệp, với lối xóm và với toàn xã hội.
- Kĩ năng trình bày bảng: Là một hoạt động thường xuyên của người
giáo viên trong suốt cuộc đời hoạt động dạy học của mình. Việc trình bày
bảng của giáo viên qua mỗi tiết học lý thuyết hoặc giờ hướng dẫn đầu ca
chính là giáo án mà người giáo viên muốn truyền đạt cho người học của
mình. Khi trình bày giáo án bảng, người giáo viên phải viết ngay ngắn,
thẳng hàng có bố cục hợp lý, khoa học, làm rõ trọng tâm của bài dạy, biết
trình bày bảng bằng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, mang đầy nội dung tri
thức khoa học, chính xác, rõ ràng.
- Kĩ năng làm mô hình và sử dụng đồ dùng dạy học: Đây là một trong
những kĩ năng không thể thiếu của người giáo viên, đặc biệt trong hệ thống
học nghề, khi việc tiếp xúc với đối tượng thật như máy móc thường gặp khó
khăn thì những mô hình đồ dùng dạy học của người giáo viên giúp học sinh
có cách nhìn mới, bao quát hơn về đối tượng cần tiếp thu của mình.
Ví dụ, đối với học sinh học nghề, việc được đi tham quan, tiếp xúc với các
máy móc của ngành mỏ khó có thể bố trí thường xuyên được. Để giúp học
sinh có cách nhìn tổng quát về nghề của mình, giáo viên phải làm các mô hình