Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở huyện thiệu hóa ,tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.96 KB, 110 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI QUỐC HUY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN THIỆU HOÁ, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

Vinh - 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm
ơn đến Trường Đại học Vinh, khoa sau Đại học, các giảng viên, các nhà sư
phạm và khoa học đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Mai,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thiệu Hố, Phịng GD - ĐT
huyện Thiệu Hố đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia học lớp Cao Học này.
Nhân dịp này tôi xin được chân thành gửi lời cảm ơn tới các đồng chí


lãnh đạo và chuyên viên Phịng GD - ĐT huyện Thiệu Hố, các đồng chí Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả thầy cơ ở các trường THCS trong huyện
Thiệu Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình
đóng góp ý kiến chân tình cho tơi trong q trình nghiên cứu.
Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ tinh
thần và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình nghiên cứu bản thân hết sức cố gắng, nhưng bản luận
văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được
sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy cơ, các cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
TÁC GIẢ
BÙI QUỐC HUY


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

:

Ban giám hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH – HĐH


:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

BD

:

Bồi dưỡng



:

Cơng đồn

ĐHSP

:

Đại học sư phạm

GD


:

Giáo dục

GD-ĐT

:

Giáo dục – Đào tạo

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GV

:

Giáo viên

HT

:

Hiệu trưởng

HS


:

Học sinh

KH

:

Khoa học

KH-CN

:

Khoa hoc - Công nghệ

KH-KT

:

Khoa học - Kỹ thuật

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

NLCM


:

Năng lực chun mơn

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TPCM

:

Tổ phó chuyên môn

TTCM

:

Tổ trưởng chuyên môn

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thơng

THCN

:

Trung học chun nghiệp

UBND8

:

Uỷ ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

[13,7]

:

Trích dẫn tài liệu tham khảo số 13, trang 7


4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................4
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
8. Những đóng góp mới của luận văn................................................................5
9. Cấu trúc luận văn...........................................................................................6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.........................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................7
1.2. Lý luận về quản lý và quản lý trường học................................................10
1.3. Năng lực, năng lực chuyên môn...............................................................18
1.4. Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THCS trong việc bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho giáo viên.........................................................................24
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................30
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Thiệu
Hoá, tỉnh Thanh Hoá …………………………………………………………30
2.2. Thực trạng về năng lực chun mơn của giáo viên THCS huyện Thiệu Hố,
tỉnh Thanh Hố................................................................................................41
2.3. Thực trạng Quản lý cơng tác bồi dưỡng năng lực chun mơn cho giáo viên
THCS huyện Thiệu Hố...................................................................................53



5

2.4. Những thuận lợi và khó khăn của trong quản lý công tác bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở huyện Thiệu Hoá …………........61
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NLCM CHO
GV THCS HUYỆN THIỆU HOÁ, TỈNH THANH HOÁ.........................64
3.1. Cơ sở xác lập giải pháp.............................................................................64
3.2. Nguyên tắc đề xuất các Giải pháp ……………………………………... 65
3.3. Các giải pháp cụ thể..................................................................................66
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các nhóm giải pháp...............85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................90
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................94


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới đang phát triển hết sức mạnh mẽ, sâu sắc trên nhiều lĩnh vực. Sự
phát triển ấy tạo ra những tiền đề, những khả năng để nhân loại vững tin bước
vào tương lai, nhưng đồng thời cùng với quá trình phát triển nhân loại cũng đang
gặp phải những thách thức mới trong các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội. Trong
cuộc đấu tranh tự khẳng định để phát triển kể trên, giáo dục giữ vai trị vơ cùng
to lớn, "giáo dục có thể đóng một vai trị năng động và xây dựng". Giáo dục được
các quốc gia trên thế giới coi như chìa khố để mở cửa tương lai.Trong báo cáo
"Học tập của cải nội sinh" của UNESCO nêu lên các nguyên tắc để xác định nội
dung của GD-ĐT, đã chỉ rõ 4 trụ cột của giáo dục: học để biết, học để làm, học

để sống chung với nhau, học để tự khẳng định mình.
Giáo dục là cần thiết đối với xã hội lồi người. Từ khi con người xuất
hiện thì giáo dục cũng hình thành và phát triển, ban đầu giáo dục hình thành
một cách tự phát sau đó dần dần chuyển sang tự giác và trở nên hoạt động có hệ
thống được tổ chức một cách khoa học, ngày càng đóng vai trị quan trọng đối
với sự phát triển của xã hội loài người. Đối với đất nước ta, từ xa xưa giáo dục
đã hình thành, tồn tại và phát triển cùng với những bước đi thăng trầm của lịch
sử dân tộc. Nền giáo dục của chúng ta đã tạo nên những nét đẹp của nền văn hoá
dân tộc, tạo nên bản sắc Việt Nam, sức mạnh Việt Nam có một khơng hai trên
thế giới. Đó chính là tiền đề cho dân tộc ta viết nên những trang sử chói lọi in lại
dấu ấn đậm nét trong lịch sử thế giới.
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học diễn ra một cách
nhanh chóng, khoa học cơng nghệ có những bước phát triển như vũ bão và trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu về khoa học kỹ thuật, sự ra
đời của công nghệ cao là yếu tố cơ bản và then chốt của Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá.


7

Hiện nay khi đất nước đang trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập khu vực
và quốc tế, muốn thực hiện thành cơng CNH - HĐH phải có bản lĩnh, phát huy
yếu tố nội lực, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Theo dự đoán
của các nhà chiến lược, một xã hội muốn phát triển nhanh, thông thường phải có
ba điều kiện: Kỹ thuật hiện đại, vốn và con người. Ba điều kiện này có quan hệ
mật thiết với nhau. Song suy cho cùng con người là yếu tố quyết định. Do đó,
việc đầu tư vào con người, cho con người để phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề
sống cịn của mỗi quốc gia.
Vì vậy nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
chính là nguồn lực con người, mà năng lực, phẩm chất con người chủ yếu phụ

thuộc vào giáo dục. Dưới ánh sáng của Nghị quyết BCH TW2 khoá VIII đã xác
định: “ ...thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu” [14] và văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục - đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [15].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 đặt ra mục tiêu phát
triển GD đến năm 2010 như sau: “Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ CNH HĐH, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục” [9].
Đối với giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên vừa là nguồn lực vừa đóng
vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo nguồn lực con người cho đất nước.
Chính vì vậy, chất lượng giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Rõ ràng muốn đáp ứng được nhiệm vụ: “
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ” cho sự nghiệp CNH HĐH đất nước, chúng ta cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trên tất
cả các mặt như phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn nghiệp vụ, và năng lực
sư phạm. Đây là nhiệm vụ cần thiết và bức xúc của ngành giáo dục và đào tạo


8

nói chung và mỗi nhà trường nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ giáo
viên là lực lượng nòng cốt thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước.
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân của nước ta, bậc THCS có vai trị hết
sức quan trọng; giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả giáo dục tiểu học, có trình độ văn hóa THCS và những hiểu biết bước
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Quá
trình thực hiện nhiệm vụ của bậc THCS, đội ngũ cán bộ giáo viên có một vai trị
hết sức quan trọng. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực chun mơn cho giáo viên
trường THCS chính là góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục nói chung nhằm

phát triển GD-ĐT.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, những năm gần đây giáo dục tỉnh
Thanh Hố nói chung và giáo dục huyện Thiệu Hóa nói riêng đã có những
chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tích cao. Quy mô trường lớp liên tục
được phát triển và mở rộng theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá; chất lượng
giáo dục, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được quan tâm. Cơng
tác xã hội hố giáo dục được coi trọng và đẩy mạnh. Tuy nhiên, vẫn cịn những
khó khăn vướng mắc từ thực tế các nhà trường. Cơ sở vật chất trường học chưa
đồng bộ, trang thiết bị dạy học còn thiếu, chưa đáp ứng được những yêu cầu dạy
và học trong giai đoạn mới. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ giáo viên cũng như đội ngũ
cán bộ quản lí cịn nhiều bất cập về năng lực chun mơn, nghiệp vụ quản lí; Kể
từ năm 2001 đến nay, chúng ta đã thực hiện việc đổi mới mục tiêu, chương trình
và nội dung sách giáo khoa. Song vẫn cịn nhiều thầy giáo, cơ giáo chưa thạt sự
thích ứng với phương pháp mới “Lấy người học làm trung tâm; phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của người học”, còn giáo viên sử dụng phương
pháp dạy học truyền thống thuyết trình, một số khác chưa tích cực sử dụng đồ
dùng và thiết bị dạy học, chưa sử mạnh dạn sử dụng các phương tiện dạy học
hiện đại như Máy tính, Máy chiếu đa năng,Ti vi..., do đó giờ dạy chưa đạt hiệu


9

quả cao và không truyền đạt hết nội dung kiến thức cho học sinh. Mặt khác một
số Hiệu trưởng vẫn chưa nhận thấy hết vai trị năng lực chun mơn (nó quyết
định mức độ hồn thành nhiệm vụ năm học) là rất quan trọng nên vẫn chưa thật
chú trọng đến công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên. Trong
khi đó, các cơng trình nghiên cứu về cơng tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho giáo viên trường THCS trên địa bàn huyện chưa được các tác giả quan tâm
nghiên cứu nhiều. Chính vì những lí do đó, chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải
pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS

huyện Thiệu Hố, tỉnh Thanh Hố”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản
lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS huyện Thiệu
Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chun mơn cho
giáo viên THCS huyện Thiệu Hố, tỉnh Thanh Hố.
4. Giả thuyết khoa học:
Năng lực chun mơn của giáo viên THCS huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh
Hoá sẽ được nâng cao nếu hệ thống giải pháp quản lý của tác giả đề xuất được
đưa vào triển khai thực hiện đồng bộ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Tìm hiểu thực trạng năng lực chuyên môn của GV và công tác quản
lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh
Hoá.


10

5.3. Đề xuất và khảo nghiệm các giải pháp cụ thể trong công tác bồi
dưỡng NLCM cho đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Quản lý giáo viên là một lĩnh vực rộng lớn, ở đề tài này chỉ nghiên cứu về
quản lý việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn của giáo viên THCS trong huyện
Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá.

7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo về chủ trương, chính sách, quyết
định, nghị định, chỉ thị, thông tư … của việc nâng cao chất lượng chun mơn
của GV.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp điều tra nhằm khảo sát thực
trạng công tác quản lý chun mơn và trình độ chun mơn của GV THCS
huyện Thiệu Hố, tỉnh Thanh Hố.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác:
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Thống kê, tính tốn, phân tích, xử lý số liệu để định lượng chính xác cho
từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các dữ liệu trình bày.
8. Những đóng góp mới của luận văn:
8.1. Về mặt lý luận:
Xác định những cơ sở có tính khoa học về việc cần thiết phải bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS trên địa bàn nghiên cứu nhằm đào tạo
nguồn nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước nói chung và
huyện Thiệu Hố, tỉnh Thanh Hố nói riêng.
8.2. Về mặt thực tiễn:
- Phát hiện một số khó khăn, tồn tại cần giải quyết trong việc quản lý
công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên.


11

- Đề xuất được một số giải pháp quản lý cơ bản mang tính thực tiễn và
khả thi nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS trên địa bàn
huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
- Vận dụng kết quả nghiên cứu phục vụ đề tài KH của phòng GD- ĐT.

9. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chun
mơn cho giáo viên THCS huyện Thiệu Hố, tỉnh Thanh Hoá.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục là cơ sở lý luận vững chắc cho sự phát
triển giáo dục, đặc biệt là công tác bồi dưỡng GV. Tuy nhiên, từ năm 1975 về
trước, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào lĩnh vực giáo dục chưa được
nghiên cứu tập trung, có hệ thống [2].
Từ năm 1991 đến nay, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương đúng
đắn về phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời có những định hướng mang tính
chiến lược lâu dài nhằm đưa nước ta thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu,
kém phát triển, tiếp cận được các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Từ đó đến nay
có nhiều văn bản pháp qui về giáo dục lần lượt được ban hành như:
+ Luật giáo dục ra đời (năm 1998) đã nêu rõ: “Nhà nước có chính sách
bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn
hố nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, BD chuyên môn,
nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.” [24].
+ Điều lệ trường Trung học (năm 2007) có đề cập đến nội dung sau: “Nhà
giáo phải rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.” [17].
+ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập đến vấn
đề: “....Thực hiện đồng bộ việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương

pháp dạy và học với việc đổi mới về cơ bản phương pháp đánh giá, thi cử, đổi
mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên....” [31].
+ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã định hướng công tác đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đạt một trình độ nhất định: “ ... phấn đấu đến
năm 2005 tất cả giáo viên trung học cơ sở đều có trình độ cao đẳng trở lên,
trong đó những giáo viên trưởng, phó các bộ mơn có trình độ đại học. Đặc biệt
chú trọng đầu tư xây dựng đội ngũ giáo viên cho các tỉnh miền núi, vùng sâu,


13

vùng xa, cho đồng bào dân tộc thiểu số. Giáo viên được thường xuyên tham gia
các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.” [9].
+ Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT, ngày 05-06-2003 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và đào tạo về bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hằng năm
đã đề ra mục tiêu: “ Nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chủ trương, chính sách của Nhà
nước và của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập
nhật, hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam để đáp
ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục.” [10].
+ Chỉ thị số 40/ CT-TW, ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư khoá IX về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã
nêu rõ: “ ... xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm số lượng, nâng
cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên trong các cơ sở giáo dục theo hướng chuyên nghiệp hoá.” [11].
+ Sau khi có chỉ thị số 40 của Ban Bí thư, Ngày 5/12/2007 UBND Tỉnh
Thanh Hoá đã xây dựng đề án "Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010”, đề án tập trung định hướng một số

vấn đề có liên quan đến công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên như sau: “... đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp và phương thức đạo tạo và bồi dưỡng
giáo viên trong hệ thống các trường, khoa, cơ sở sư phạm. Xây dựng chuẩn giáo
viên các cấp, bậc học; xây dựng, hoàn thiện nội dung, quy trình, phương thức
bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng chuẩn cho các nhà giáo...” [28].
+ Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước

hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.


14

Giáo dục ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Gần đây dự thảo chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009 - 2020
cũng đã nhấn mạnh: “ ...tăng cường các khoá bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với
nước ngồi để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới.” [12].
Tất cả các văn bản nêu trên đã định hướng và tạo cơ sở pháp lý cho việc
bồi dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ của GV thời gian qua và
trong những năm tới.
Từ năm 1976 đã có nhiều cơng trình nghiên cứu lý luận về giáo dục, về
dạy học được ban hành với nội dung ngày càng phong phú. Tuy vậy, những vấn
đề về công tác tự học, tự bồi dưỡng của GV chưa được nghiên cứu một cách cơ
bản.
Sau hai mươi năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng, nhưng cũng còn nhiều yếu kém, bất cập. Trong đó, vấn đề quản
lý giáo dục cịn kém hiệu quả. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ GV
chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà trường và xã hội và đây cũng là là những

yếu kém cơ bản trong các nhà trường phổ thông trong thời gian qua.
Nguyên nhân của những yếu kém, bất cập do nhiều yếu tố, trong đó yếu
tố chủ quan thể hiện trình độ quản lý chưa theo kịp với thực tiễn và yêu cầu phát
triển của KT - XH; việc đổi mới về tư duy và phương thức quản lý còn chậm;
năng lực của một bộ phận CBQL giáo dục chưa được nâng cao; đội ngũ GV
còn thiếu về số lượng và bất cập về trình độ chun mơn, kỹ năng sư phạm, đây
là vấn đề quan trọng. Vì vậy, trong các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển
giáo dục đến 2010, Đảng, Nhà nước và Ngành đã xác định giải pháp xây dựng
đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; trong đó chú trọng nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm của giáo viên, đổi mới quản lý giáo
dục là giải pháp có tính chất đột phá.


15

Trước thực trạng đội ngũ GV THCS ở huyện Thiệu Hố, tỉnh Thanh Hố
trong thời gian qua cịn một số hạn chế, bất cập nhất là về NLCM cũng như yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện cho học
sinh, chúng tơi thấy rằng việc tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng NLCM
cho GV THCS thật sự cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến tiến trình thực hiện
mục tiêu phát triển giáo dục – đào tạo ở huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá trong
giai đoạn hiện nay và tương lai.
1.2. Lý luận về quản lý và quản lý trường học.
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học.
1.2.1.1 Quản lý:
Quản lý là một thuộc tính xã hội, vì nó phát triển theo sự phát triển của xã
hội loài người, thường xuyên biến đổi, là nội tại của mọi quá trình lao động.
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia, mọi thời đại.

Tuỳ theo cách tiếp cận mà quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau:
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hố, kinh tế, xã hội, giáo dục
bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng [13,7].
- Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm
cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức [21,7].
- Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm để có thể hồn thành các nhiệm vụ và các
mục tiêu đã định [25,29].


16

Như vậy, mặc dù có nhiều cách định nghĩa về quản lý, song đều thống
nhất với nhau hướng đến hiệu quả của công tác quản lý và phụ thuộc vào các
yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, phương pháp, cơng cụ và mục tiêu
quản lý. Do đó, quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý
với khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý bằng
những cơng cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Quá trình quản lý thể hiện qua sơ đồ:
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý


Mục tiêu quản lý

Phương pháp quản lý

Sơ đồ 1: Quá trình quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục:
- Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm hướng hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống. Quản lý giáo dục vận dụng 4 chức năng quản lý: Lập
kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra,
đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ cơng tác của mình” [27,56].
- Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả
nhất” [25,02].
Như vậy, Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ


17

sở nhận thức và vận dụng đến những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục
quốc dân.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [18,12].
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường thể hiện là một chuỗi tác động hợp

lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và HS, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hồn
thành những mục tiêu dự kiến [27,31].
Như vậy, quản lý nhà trường được hiểu là một hệ thống những hoạt
động của chủ thể quản lý có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật làm cho nhà
trường thực hiện theo chủ trương và nguyên lý giáo dục của Đảng, mang tính
chất nhà trường XHCN để giáo dục thế hệ trẻ.
Cũng có thể coi quản lý nhà trường là quản lý một hệ thống bao gồm 6
thành tố cơ bản sau:
1- Mục tiêu giáo dục (MT)

4- Giáo viên (GV)

2- Nội dung giáo dục (ND)

5- Học sinh ( HS)

3- Phương pháp giáo dục ( PP )

6- Trường lớp và thiết bị
trường học ( CSVC )

Các yếu tố hợp thành q trình GD vừa có tính độc lập tương đối và có
nét đặc trưng riêng của mình, nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động
tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất.


18


MT

GV

HS
Quản lý

PP

ND

CSVC
Sơ đồ 2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục
1.2.2. Các chức năng quản lý nhà trường:
Hoạt động quản lý là dạng hoạt động xác định được chun mơn hố
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các chức năng quản lý. Hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức
năng:
- Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là một chức năng đầu tiên của chu trình
quản lý. Chức năng này xác định và hình thành mục tiêu của tổ chức, xác định
và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực, lựa chọn phương án và quyết định hoạt
động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Tổ chức: Tổ chức là chức năng chuyển hoá các ý tưởng được đưa ra
trong kế hoạch hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, các bộ
phận trong một tổ chức được liên kết thành cấu trúc chặt chẽ để đạt mục tiêu của
kế hoạch đề ra. Năng lực của người quản lý có ý nghĩa quyết định cho thành tựu
của một tổ chức.
- Lãnh đạo (Chỉ đạo): Lãnh đạo là chức năng dẫn dắt hay tác động của tổ
chức. Chức năng này là liên kết các thành viên trong tổ chức, động viên họ phấn

đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao của tổ chức. Cơng tác lãnh đạo có ảnh


19

hưởng rất lớn đến hai chức năng kia, vì nó thấm sâu, đan xen vào quá trình lập
kế hoạch và thiết kế bộ máy tổ chức.
- Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của
quản lý, thơng qua đó tổ chức thiết lập mối liên hệ ngược: Kiểm tra là để quản
lý, muốn quản lý có hiệu quả thì phải kiểm tra. Chủ thể quản lý phải thông qua
hoạt động kiểm tra để đánh giá được thành tựu hoạt động của tổ chức; uốn nắn,
điều chỉnh cho tổ chức hoạt động đúng mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng trên của một chu trình quản lý được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu trình khác theo hướng
phát triển đi lên. Trong đó, yếu tố không thể thiếu xuyên suốt trong việc thực
hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý đó là yếu
tố thơng tin.
Sau đây là sơ đồ biểu diễn mối liên hệ các chức năng quản lý:
Kế hoạch

Tổ chức

Thông
tin

Kiểm tra, đánh giá

Chỉ đạo

Sơ đồ 3: Quan hệ giữa các chức năng quản lý

1.2.3. Nội dung, phương pháp quản lý trường học.
1.2.3.1. Nội dung quản lý trường học:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục – đào tạo của nhà trường:
Muốn thực hiện có kết quả mục tiêu giáo dục – đào tạo của nhà trường, trước
hết, Hiệu trưởng phải nắm vững mục tiêu giáo dục và những nhiệm vụ chính của
mình.


20

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ tổ quốc [29,66].
Để chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục đã nêu trên, người Hiệu trưởng
cần chú ý một số nhiệm vụ chính dưới đây:
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo các thành viên trong trường (có
phối hợp với các lực lượng bên ngồi), phát huy vai trò làm chủ, ra sức thi đua
“dạy tốt, học tốt”.
+ Chỉ đạo xây dựng các điều kiện giáo dục (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất thiết bị trường học…) để tiến hành tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Quản lý việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của nhà trường: Kế
hoạch trường học là kế hoạch giáo dục. Điều này thể hiện ở việc cụ thể hoá
đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, ở sự vận dụng khoa học giáo dục, lý
luận giáo dục vào các nhiệm vụ, mục tiêu biện pháp giáo dục trong kế hoạch. Kế
hoạch giáo dục có tính liên tục. Giáo dục là một q trình, do đó phải có hệ
thống mục tiêu thống nhất, liên tục, gắn bó chặt chẽ với nhau mới mang lại kết
quả đào tạo.

Trong nhà trường việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch là hoạt động thường
xuyên, liên tục và được tiến hành trong suốt cả năm học. Đối với Hiệu trưởng
phải tổ chức chỉ đạo trên tất cả các mặt hoạt động của nhà trường.
Trong quản lý nhà trường, Hiệu trưởng vừa là người thiết kế, vừa là người
thi công việc tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Điều đó địi hỏi
Hiệu trưởng phải biết kết hợp sáng tạo giữa tính khoa học và tính nghệ thuật của
quản lý với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân.



×