Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.41 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN KHOA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
LÝ TỰ TRỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN KHOA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
LÝ TỰ TRỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI VĂN TƯ


NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Khoa Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh cùng
các thầy cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Mai Văn Tư, người đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của Ban giám
hiệu, các Phòng, Ban, Khoa nghề, doanh nghiệp, các đồng nghiệp trường Cao đẳng
Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh, gia đình và người thân đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong các thầy cô
và các bạn quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn

TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.............................................................................5
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................5
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC............................................................................5

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................................6
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................6
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.............................................................................8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ................................................................................................9
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................................9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước..............................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.....................................................................13
1.2.1. Khái niệm nghề, đào tạo và đào tạo nghề .........................................13
1.2.2. Khái niệm chất lượng đào tạo và chất lượng đào tạo nghề................18
1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý đào tạo nghề.......................................22
1.3. Một số vấn đề về đào tạo nghề trong bối cảnh hiện nay................................29
1.3.1. Tầm quan trọng, vị trí, vai trò của đào tạo nghề đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội.......................................................................................................29
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề.............................................33
1.4. Một số vấn đề về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề hiện nay..........37
1.4.1. Sự cần thiết, yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong công tác
đào tạo nghề...........................................................................................................37
1.4.2. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề..........................39
1.5. Tiểu kết chương 1.........................................................................................40


Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ
TRỌNG TP. HCM...............................................................................................42
2.1. Khái quát về thị trường lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh.....................42
2.2. Khái quát về thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Kỹ
thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh........................................................45
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao

đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh..........................................56
2.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của trường...............58
2.5. Đánh giá tác động chung và phân tích cạnh tranh chất lượng đào tạo nghề đối
với Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng........................................................62
2.6. Phân tích các vấn đề chiến lược phát triển trường đối với công tác quản lý nâng
cao chất lượng đào tạo nghề..................................................................................64
2.7. Tiểu kết chương 2.........................................................................................64
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH....................................................................................................66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.....................................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.......................................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.......................................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..........................................................67
3.2. Xây dựng, hoạch định chiến lược cho các giải pháp.........................................67
3.2.1. Yêu cầu xây dựng, hoạch định chiến lược cho các giải pháp................67
3.2.2. Mục tiêu của giải pháp.........................................................................67
3.3. Các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự
Trọng Thành phố Hồ Chí Minh..............................................................................68
3.3.1. Giải pháp đổi mới quản lý, xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng
và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên...........................................69


3.3.2. Giải pháp quản lý tài chính nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư xây
dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại.......................................74
3.3.3. Giải pháp quản lý đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo gắn
với yêu cầu thực tế sản xuất, thị trường lao động kỹ thuật cao trong nền kinh tế thị
trường ...................................................................................................................78
3.3.4. Giải pháp quản lý tổ chức thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá

kết quả chất lượng đào tạo nghề thường xuyên, định kỳ......................................80
3.3.5. Giải pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng, năng lực ở các khâu
tuyển sinh, đào tạo, dịch vụ, hậu cần.....................................................................85
3.3.6. Giải pháp quản lý nâng cao năng lực, kỹ năng thực hành nghề kết hợp
thực tập nghề cho sinh viên tại xưởng, phòng thực hành, doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, các khu chế xuất để tiếp cận công nghệ tiên tiến, nhu cầu của thị trường lao
động kỹ thuật cao...................................................................................................87
3.3.7. Giải pháp quản lý việc hợp tác, liên kết đào tạo nghề với các doanh
nghiệp, thị trường lao động. ..................................................................................91
3.3.8. Giải pháp quản lý công tác rèn luyện, nâng cao các kỹ năng mềm; tăng
cường, bồi dưỡng năng lực tự học và nghiên cứu khoa học cho sinh viên .........96
3.4. Kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất......100
3.5. Tiểu kết chương 3.........................................................................................103
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.............................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................109
PHỤ LỤC..............................................................................................................112


GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Nội dung

BGH

Ban Giám Hiệu

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá


DN

Doanh nghiệp

ĐH

Đại học

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

KNN

Kỹ năng nghề

KHKT


Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTDN

Trung tâm dạy nghề

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1: Mức chất lượng đào tạo nghề theo Benjamin Bloom...................................21
Bảng 2.1: Một số thông tin công khai của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng thành
phố Hồ Chí Minh năm học: 2012-2013.........................................................................50
Bảng 2.2: Cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng thành phố Hồ Chí
Minh năm học: 2012-2013.............................................................................................51
Bảng 2.3: Quy mô đào tạo khối chuyên nghiệp.............................................................52
Bảng 2.4: Thống kê học sinh sinh viên hệ A – B khối chuyên nghiệp.........................52
Bảng 2.5: Số lượng tuyển sinh khối chuyên nghiệp hàng năm.....................................53
Bảng 2.6: Kết quả đào tạo khối chuyên nghiệp.............................................................53
Bảng 2.7: Số lượng học sinh sinh viên khối chuyên nghiệp tốt nghiệp hàng năm.......53
Bảng 2.8: Thống kê kết quả rèn luyện của học sinh sinh viên khối chuyên nghiệp giai đoạn
2005 - 2010.....................................................................................................................54
Bảng 2.9: Số lượng đoàn ra, đoàn vào từ 2006 – 2010..................................................55
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các giải pháp theo kết quả
đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, doanh nghiệp và sinh viên..............................101
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp theo kết quả
đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, doanh nghiệp và sinh viên..............................102


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lý do về mặt lý luận: Dạy nghề Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời,
gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại của nền văn minh lúa nước, của các làng nghề
truyền thống và quá trình CNH, HĐH đất nước. Phát triển và đổi mới toàn diện dạy
nghề là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, được thể thiện trong các Văn kiện

của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI của Đảng và trong các Nghị quyết,
kết luận của Bộ Chính trị, của Ban chấp hành TW Đảng, trong đó đã xác định rõ vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế.
Vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được
thể hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh
tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao động có kiến thức, có kỹ năng
nghề nghiệp cao, có khả năng làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm chủ
được công nghệ. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ
chế, chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao
động kỹ thuật này. Đây có thể nói là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi
Chính phủ các nước phải đầu tư cho đào tạo nghề.
Nhận thức rõ được vai trò của giáo dục, đào tạo nghề nghiệp đối với việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và qua đó tạo ra sự phát triển của xã hội trong
tương lai, Chính phủ của nhiều nước đã có chiến lược dài hạn phát triển giáo dục –
đào tạo và đầu tư thỏa đáng ngân sách cho lĩnh vực này. Chẳng hạn, hàng năm, Mỹ
đã chi khoảng 5%-7% GDP cho việc đào tạo và phát triển nhân tài, các nước công
nhiệp phát triển khác cũng đầu tư cho giáo dục- đào tạo rất lớn, như Hà Lan 6,7%
GDP, Pháp 5,7%, Nhật 5,0... Ngoài ra, Chính phủ các nước công nghiệp phát triển
còn có chính sách huy động sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các tập
đoàn lớn đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là phát triển các trung tâm


2

đào tạo chất lượng cao, tạo ra những nhà kỹ thuật, những nhà phát minh, sáng chế
hàng đầu trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Ở nước ta, ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục- đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công

nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngườiyếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Phát
triển giáo dục - đại học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng nền
giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; thực hiện công bằng
trong giáo dục.
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đề ra chủ trương phát
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 là: “Phát triển mạnh hệ
thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp
nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao
động” và “Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ
tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các
hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp,
tại làng nghề”.
Ngày 29-5-2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
630/QÐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020. Ðây là
chiến lược quan trọng nằm trong Chiến lược tổng thể Phát triển nhân lực Việt Nam
thời kỳ 2011 - 2020, với mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao, được Ðại hội lần thứ XI của Ðảng xác
định là một trong ba khâu đột phá then chốt. Đây là những định hướng rất cơ bản, là
căn cứ để phát triển đào tạo nghề, nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nước ta trong giai đoạn tới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình quốc tế
hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, bên cạnh sự hợp tác
là sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt; chất lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết
định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia.Việc mở cửa


3

thị trường lao động tạo ra sự dịch chuyển lao động giữa các nước, đòi hỏi các quốc
gia phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình; mặt khác, đòi hỏi người lao

động phải có năng lực cạnh tranh cao (trên cơ sở nâng cao vốn nhân lực, năng lực
nghề nghiệp). Người lao động phải thường xuyên câp nhật kiến thức, kỹ năng nghề
và phải có năng lực sáng tạo, có khả năng thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của
công nghệ và đòi hỏi người lao động phải học tập suốt đời. Hiện nay hầu hết các
nước đã chuyển đào tạo từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao động.
Chương trình việc làm toàn cầu của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), đã khuyến cáo
các quốc gia tổ chức đào tạo nghề linh họat theo hướng cầu của thị trường lao động,
nhằm tạo việc làm bền vững.
Đây là thách thức rất lớn, và hiện nay chất lượng nguồn nhân lực và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn rất thấp. Về cơ bản, hiện tại Việt nam
vẫn là một nước nông nghiệp, nghèo, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Theo
đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ
đạt 3,79 điểm (thang điểm 10) - xếp thứ 11- trong 12 nước ở Châu Á được tham gia
xếp hạng. Nước ta còn thiếu nhiều chuyên gia trình độ cao, thiếu công nhân lành
nghề; chỉ số kinh tế tri thức ( KEI) còn thấp ( đạt 3,02 điểm, xếp thứ 102/133 quốc
gia được phân loại); lao động nông thôn chủ yếu chưa được đào tạo nghề, năng suất
lao động thấp. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam thấp (Năm 2006 xếp thứ 77 trong 125 quốc gia và
nền kinh tế tham gia xếp hạng, đến năm 2009 xếp thứ 75/133 nước xếp hạng).
Như vậy, theo đánh giá các tiêu chí khách quan này thì chất lượng đào tạo
nghề tại nước ta hiện nay vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động về tay
nghề, về các kỹ năng, trình độ lao động chưa cao, cơ cấu đào tạo nghề và trình độ
đào tạo chưa hợp lý. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch
sang khu vực công nghiệp và dịch vụ còn chậm; quản lý nhà nước về dạy nghề chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển dạy nghề, kinh phí đào tạo nghề còn thấp so với
thực tế. Vì vậy, cần phải đẩy nhanh việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo có
kỹ năng nghề và có năng lực làm việc trong môi trường đa văn hóa.


4


Lý do về mặt thực tiễn: Nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó có nhân
lực qua đào tạo nghề là một trong ba trụ cột tăng trưởng và phát triển bền vững kinh
tế Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một trong ba khâu đột phá để thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020. Do vậy, phát triển
và nâng cao chất lượng đào tạo nghề là yêu cầu, là đòi hỏi của đất nước, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế nói chung. Trong thời gian qua, đặc biệt là 10 năm trở lại đây, dạy nghề Việt
Nam đã được Nhà nước và xã hội quan tâm cả về đầu tư tài chính và các nguồn lực
khác, nên đã có bước phát triển tích cực, từng bước đáp ứng được nhu cầu nhân lực
qua đào tạo nghề cho các ngành kinh tế, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm, các
ngành kinh tế mũi nhọn.
Theo nhận định của Ông Cao Văn Sâm (Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục
Dạy nghề): “Ngành dạy nghề đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn để
góp phần đưa nước ta chuyển dịch từ một nước nông nghiệp sang một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Mục tiêu phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 là
tạo sự đột phá về chất lượng theo hướng tiếp cận trình độ khu vực và thế giới nhằm
đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
kiến thức, năng lực thực hành nghề, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và tác
phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu lao
động. Trong đó, cần tiếp tục tăng quy mô đào tạo nghề để đến năm 2020 tỉ lệ lao
động qua đào tạo nghề đạt 55%, gắn kết giữa dạy nghề với doanh nghiệp, đảm bảo
về cơ cấu trình độ đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho sự phát triển
kinh tế xã hội, chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn phục vụ công cuộc CNHHĐH đất nước…”
Sự yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực còn thể hiện rõ ở từng vùng,
từng khu vực. Đơn cử như tại khu vực Đông Nam bộ có ưu thế về nguồn nhân lực
với hơn 58% lực lượng lao động đào tạo tại chỗ. Vậy mà, trình độ và chất lượng
nguồn nhân lực cũng đang là một khó khăn lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Hiện nay, tính trong phạm vi toàn vùng thì tỷ lệ lao động đã qua đào



5

tạo chỉ trên dưới 40%. Vậy nên, tại TP.HCM, theo thống kê của Sở Nội vụ thì ở
huyện ngoại thành gồm Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ, Bình Thạnh và Nhà Bè do
thiếu hụt nguồn lao động chất lượng cao đã tác động tiêu cực cho hoạt động của
Doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư thành phố.
Hiện nay, trong công tác đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề ở Thành
phố Hồ Chí Minh nói chung và tại Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng trong nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những mặt tích
cực vẫn còn một số hạn chế nhất định trước yêu cầu đòi hỏi, sự cạnh tranh khắc khe
của nền kinh tế thị trường nhằm cung ứng nguồn nhân lực kỹ thuật cao cho thị
trường lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ.
Chính vì thế, quản lý chất lượng đào tạo nghề trong công tác đào tạo nghề
tại Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh nhằm cung
ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật cao cho thị trường lao động trên địa bàn
TP.HCM và các tỉnh Đông Nam Bộ trong nền kinh tế thị trường hiện nay là nhu cầu
và đòi hỏi rất thực tế và cấp bách.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý chất
lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ
Chí Minh” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý
chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ
Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường
Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC


6

Có thể quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự
Trọng Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật cao
cho thị trường lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam
Bộ nếu các giải pháp đề xuất có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn, có tính khả thi và
phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển đào tạo nghề của Trường Cao đẳng kỹ
thuật Lý Tự Trọng và Thành phố Hồ Chí Minh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng
kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ
Chí Minh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng quan lý luận trên cơ sở các tư liệu, văn bản chủ trương, đường lối,
Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của
ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích và khái quát hóa lý luận về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo
nghề, công tác quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học và quản lý dạy học.
- Phương pháp so sánh để tìm hiểu các lý thuyết, các kết quả nghiên cứu
của những công trình sách, tạp chí, luận án, luận văn trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm

- Tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ
quản lý các cấp.


7

- Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên dạy giỏi, của giáo viên mới
vào nghề thông qua các buổi dự giờ lên lớp, hội giảng, các buổi họp tổng kết, đánh
giá dự giờ, giảng dạy ở tổ chuyên môn và khoa.
- Quan sát các hoạt động học tập của sinh viên ở lớp, xưởng, phòng thực
hành, nơi thực tập để nắm bắt thực trạng học tập của sinh viên.
- Quan sát các hoạt động phong trào, ngoại khóa, tự học, nghiên cứu của
sinh viên để nắm bắt thực trạng ngoại khóa, tự học, nghiên cứu của sinh viên.
6.2.2. Phương pháp điều tra:
- Sử dụng phiếu khảo sát để điều tra:
+ Phiếu khảo sát dành cho các doanh nghiệp nơi thường xuyên nhận
sinh viên thực tập, nơi có nhu cầu tuyển dụng để thu thập các thông tin về yêu cầu
kiến thức, kỹ năng trong đào tạo nghề.
+ Phiếu khảo sát dành cho cá nhân thu thập thông tin cá nhân của các
cán bộ quản lý và giáo viên tại các đơn vị đào tạo nghề.
+ Phiếu khảo sát dành dành cho học sinh, sinh viên đang học nghề ở
Truờng Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
(Mẫu các phiếu khảo sát này được đính kèm theo tại phụ lục).
- Phỏng vấn một số lãnh đạo, cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp, các đơn
vị có đào tạo nghề; các giáo viên có kinh nghiệm ở trường, các sinh viên đã tốt
nghiệp đang làm việc ở các công ty, doanh nghiệp để tìm hiểu thực tiễn của nhà
trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của Truờng về quản lý đào tạo
nghề, chất lượng đào tạo nghề qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề của

trường, của ngành giáo dục và đào tạo.
- Phân tích hồ sơ quản lý về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề ở khoa
và phòng đào tạo.
6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia


8

- Tham dự, tọa đàm, tham khảo ý kiến, trao đổi kinh nghiệm về quản lý
đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề với các với nhà khoa học, giáo viên dạy giỏi
cấp thành phố, quốc gia thông qua các buổi họp, hội giảng, hội thảo của ngành, của
thành phố về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề.
- Tham dự, tọa đàm, tham khảo ý kiến, trao đổi kinh nghiệm về quản lý
đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề với cán bộ quản lý các đơn vị có đào tạo
nghề, lãnh đạo ở các doanh nghiệp nhận sinh viên thực tập, có nhu cầu tuyển dụng,
liên kết đào tạo qua các buổi hội thảo.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trường.
- Tham dự các giờ dạy ở lớp, xưởng thực hành tại trường.
- Tham quan các xưởng sản xuất của doanh nghiệp nhận sinh viên thực
tập.
6.3. Một số phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê toán học nhằm thu nhập xử lý các thông tin số
liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Dùng phần mềm SPSS để thống kê các số liệu thu thập.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm: phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Cơ sở thực tiễn
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao
đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.


9

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ lâu nghề và đào tạo nghề đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm
nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao
động.
Vào giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp xuất
hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp. Người ta đã ý
thức được rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức tạp, sự chuyên môn
hóa được chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách khẳng định tính cấp thiết phải
hướng nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất, có nghề nghiệp phù
hợp với năng lực của mình và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Đối với giáo dục phổ thông, Các Mác đã chỉ ra các nhiệm vụ cơ bản: “Một
là, giáo dục trí tuệ; Hai là, giáo dục thể chất; Ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh
nắm được những nguyên lý cơ bản của tất cả các quy trình sản xuất, đồng thời biết
sử dụng công cụ sản xuất đơn giản nhất”.
Các nước phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên
học sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ thông. Ở Nhật,
Mỹ, Đức ... người ta xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng
lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng nghề nghiệp đúng đắn từ
sớm. Cho nên, với họ giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn chủ ý

định hướng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng thời
trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng với xã hội. Nhiều trường nghề
được thành lập ngay trong các công ty tư nhân để đào tạo nhân lực cho chính công
ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là
chất lượng đào tạo cao, người học có năng lực thực hành tốt và có việc làm ngay
sau khi tốt nghiệp.


10

“Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước xã hội chủ nghĩa phụ
thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trường với thực tập sản xuất
ở xí nghiệp ... Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản xuất thì hệ
thống dạy nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được”. (E.A Climôv (1991),
Nay đi học, mai làm gì? Tủ sách ĐHSP Hà Nội)
Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích “những trụ cột của giáo dục” đã viết: “Học tri
thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại”. Theo ông, vấn đề học
nghề của học sinh là không thể thiếu được trong những trụ cột của giáo dục, đồng
thời đã tổ chức các hội thảo, nghiên cứu về vấn đề “gắn đào tạo với sử dụng” trong
đào tạo nghề.
“Ba trong một” là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung
Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn
bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng đào tạo nghề.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN
năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề ở Inđônêxia từ năm 1993 đã
được nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà
trường với DN được quan tâm đặc biệt.
Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống

hợp tác đào tạo nghề” (Cosperative training system) để giải quyết tình trạng bất cập
giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật
trong tương lai. (Tạp chí ĐH và GDCN (tháng 1 năm 2000), Các giải pháp phát
triển đào tạo nghề ở Việt Nam, chuyên mục công trình khoa học).
Tóm lại: Đối với dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp, trên thế giới ở mỗi
quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ công nghệ văn
minh khác nhau mà hệ thống giáo dục dạy nghề cũng khác nhau. Nhưng hầu hết các
nước đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và
trung học. Hoa Kỳ đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân


11

ban, các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. Tốt nghiệp
đuợc cấp bằng và chứng chỉ công nhân lành nghề. Thời gian đào tạo từ 2-7 năm tùy
theo từng nghề. Ở Cộng Hòa liên Bang Đức có hệ thống đào tạo nghề và TCCN và
bậc sau trung học. Liên Xô đào tạo rất đa dạng, bao gồm hệ thống trường dạy nghề
cạnh xí nghiệp và đào tạo tại xí nghiệp. Với thời gian dào tạo khác nhau: Bậc 3 và 4
là 2 năm; bậc 4 và 5 là 2 năm rưỡi; Bậc 5 và 6 là 3 năm; công nhân lành nghề bậc
cao là 3 đến 4 năm.
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn đào
tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn nhân lực
đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hợp tác.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề chất lượng đào tạo nghề từ trước đến nay, là một đề tài có tính thời
sự, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên đây là vấn đề khó,
phức tạp phạm vi rộng và phong phú, do vậy các đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực
này còn ít với nội dung nghiên cứu khá rộng. Nhiều tài liệu giáo trình, công trình
nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn và phát hành như:

Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá
thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay
nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội.
Năm 2002 với bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào
tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định” của bộ trưởng Bộ LĐTB&XH.
Với thông tin thị trường lao động, của tác giả Đỗ Trọng Hùng (2002)
“Thực hiện tốt chiến lược đào tạo nghề góp phần phát triển thị trường lao động”
(trang 1-2)
Tác giả Nguyễn Minh Đường, với “Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo”
(năm 1996) và nhiều tài liệu khác. Với việc “Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo
nghề” (1990); “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn
nhân lực” (2001), “Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng


12

sự nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa” (Kỷ yếu hội thảo của sở LĐTB&XH Hà
Nội) và “Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp” (2005) của PGS.TS
Nguyễn Viết Sự. “Định hướng nghề nghiệp và việc làm “ (2004) của Tổng cục Dạy
nghề. Với việc “Đào tạo nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí Minh” Những bất cập
trong lĩnh vực này và giải pháp.v.v. Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập
đến chất lượng tay nghề, chất lượng công tác đào tạo nghề trong những năm qua và
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới
nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đã có một số đề tài và luận văn đề cập về vấn đề đào tạo nghề như:
- Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục của Nguyễn Thị Minh Phương
“Phân tích và đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề tại Trường dạy
nghề số 3 - Bộ Quốc Phòng”.
- Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Nguyễn Thế Tùng “Một số biện pháp
tăng cường công tác quản lý đào tạo nghề trường Cao đẳng công nghiệp Việt - Hưng đến

2010”.
- Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Bùi Quốc Hoàng “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo ở các Trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài
công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, năm 2010.
Các công trình nghiên cứu khoa học về công tác đào tạo nghề trên đây, từ
những hướng tiếp cận khác nhau, đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những
nỗ lực và sự chuyển biến tích cực cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác đào tạo nghề cho phù hợp với mục tiêu, đặc thù riêng tại cơ
sở đào tạo mà tác giả nghiên cứu.
Sau khi tham khảo, nghiên cứu, đúc kết những kiến thức, kinh nghiệm quí
báu từ các đề tài, tham luận, công trình nghiên cứu khoa học về công tác đào tạo
nghề trên, chúng tôi nhận thấy rằng vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nghề trong
công tác đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí
Minh trong nhiều năm qua chưa được đưa ra nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ
thống. Chính vì vậy, công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng


13

kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh là vấn đề cần được nghiên cứu kỹ.
Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế
ở TP.HCM và đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm nghề, đào tạo và đào tạo nghề
a. Khái niệm nghề
Nghề là một loại hình hoạt động mang tính chất riêng, đặc thù của con người,
nó được hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Đó là một
dạng lao động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân, trong đó con người với tư
cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi thỏa mãn những yêu cầu nhất định của xã hội, của cá

nhân.
Theo UNESCO, nghề là những công việc trí óc hoặc tay chân mà người lao
động có thể thực hiện để kiếm sống. Người lao động có thể tự sử dụng mình hoặc
được người khác sử dụng trong khi hành nghề.
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất
định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề:
+ Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: “Là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
+ Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
+ Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là công việc chuyên môn
đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật”.
+ Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: “Là hoạt động cần thiết cho
xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào
đó”.
+ Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công của xã hội”.


14

Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân
loại. Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ
khác nhau.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp
lại.

- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội
đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT, văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT-XH của mỗi
quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu
hướng phát triển KT-XH của đất nước.
b. Khái niệm đào tạo, đào tạo nghề
+ Khái niệm đào tạo: Trong “Bách khoa toàn thư Việt nam”, khái niệm
đào tạo nói chung là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh
hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định,
góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con
người.
Như vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt
nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi
hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu
chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.


15

+ Khái niệm đào tạo nghề: Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường
Đại học kinh tế quốc dân thì khái niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày là: “Đào
tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thực nhất định về chuyên môn nghiệp
vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”
Theo tài liệu của Bộ Lao động và Thương binh xã hội xuất bản năm 2002
thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị

cho người lao động những kiến thức, kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để người
lao động sau khi hoàn thành khóa học hành được một nghề trong xã hội”.
Tóm lại: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay
nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương
lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo
léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người
lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào
tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo qui định của Luật giáo dục, hệ thống giáo dục bao gồm: Giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục học nghề, giáo dục đại học và sau đại học.
Theo hệ thống khung giáo dục quốc dân thì đào tạo nghề được thực hiện ở
các cấp khác nhau, ở lứa tuổi khác nhau và được phân luồng để đào tạo nghề phù
hợp với trình độ về văn hóa, khả năng phát triển của con người và độ tuổi. Trong hệ
thống này, sự liên thông giữa các cấp học, các điều kiện cần thiết để học nghề hoặc
các cấp học tiếp theo. Nó là cơ sở quản lý giáo dục, nâng cao hiệu quả của đào tạo,
tránh lãng phí trong đào tạo (cả người học và xã hội), tránh trùng lặp nội dung


16

chương trình, đồng thời là cơ sở đánh giá trình độ người học và cấp các văn bằng,
chứng chỉ tốt nghiệp.
Tuy vậy, sự liên thông giữa các cấp đào tạo nghề chưa rõ ràng. Bộ phận
được phân luồng học nghề từ cấp học dưới khi muốn học nghề ở cấp cao hơn thì

theo con đường nào hay thì lại phải tiếp tục học cấp cao hơn thì mới chuyển được.
Đây là điều hết sức lưu ý trong viêc xây dựng hệ thống chương trình, khung giáo
dục quốc dân, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học nghề.
c. Các hình thức đào tạo nghề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định
các hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch
đào tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo
yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào
tạo khác. Những hình thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp
trong sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp
theo tổ chức, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học nghề được một
công nhân có trình độ tay nghề cao hướng dẫn. Người hướng dẫn vừa sản xuất vừa
tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản xuất, thợ
học nghề được tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy nghề
thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phương pháp sư phạm nhất
định.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm
đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ
yếu đào tạo nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao
tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới.
Hình thức đào tạo này không đòi hỏi có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật
riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào các điều kiện sẵn có của doanh
nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành sản xuất, phần


17

lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực

hành được tiến hành ở các phân xưởng do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề
hướng dẫn.
- Các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển
trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thường tổ chức các trường dạy
nghề tập trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo
đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai
đến bốn năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề.
Khi tổ chức các trường dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo
viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào
tạo các trường cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm
giảng dạy.
- Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập,
các phòng thí nghiệm, xưởng trường. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng sản
xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu
không có điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn của
ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học. Các tài liệu và sách giáo khoa phải
được biên soạn thống nhất cho các nghề, các trường.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới
một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
d. Hệ thống tổ chức đào tạo nghề
Hệ thống tổ chức đào tạo dạy nghề gồm các trường chính qui và các cơ sở
dạy nghề.
Hệ thống đào tạo chính qui: Bao gồm các trường thuộc Bộ, Ngành và các
địa phương. Số học sinh đào tạo các trường này được nhà nước giao chỉ tiêu hàng
năm và cấp kinh phí cho các trường theo chỉ tiêu; qui chế thi, cấp bằng và cấp
chứng chỉ theo qui định thống nhất của Nhà nước.



×