Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp phòng chống tình trạng học sinh trung học cơ sở bỏ học ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.04 KB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lòng chân thành, tôi xin trân trọng xin được cảm ơn Trường Đại học
Vinh, Trường Đại học Đồng Tháp, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang,
Thị ủy Thị xã Tân Châu, UBND Thị xã Tân Châu đã tạo điều kiện và cho
phép tôi được tham gia lớp học thật sự bổ ích này.
Xin được bày tỏ tấm lòng cảm ơn chân thành của tôi đến với quý thầy, cô
Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Đồng Tháp đã chân tình, nhiệt quyết
truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báo, giúp bản thân tiếp thu và mở
mang kiến thức trong quá trình học tập. Những kiến thức thầy, cô truyền đạt
sẽ là hành trang cho bản thân mang theo trong suốt quá trình công tác sắp tới,
giúp bản thân gặt hái được nhiều kết quả khả quan hơn.
Đặc biệt, cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS. TS Đinh Xuân
Khoa, đã dành nhiều thời gian quý báu, những lời hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài luận văn tốt nghiệp này.
Cá nhân xin gửi lời cám ơn quý cơ quan thị xã Tân Châu tỉnh An Giang,
quý đồng nghiệp và quý thầy, cô cán bộ quản lý đã hỗ trợ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng nghiên cứu và thực hiện đề tài, song luận văn sẽ
vẫn còn có những thiếu sót. Bản thân rất mong quý thầy, cô, bạn bè và quý
đồng nghiệp đóng góp thêm để cá nhân hoàn thiện hơn luận văn này. Chân
thành cám ơn!
Nghệ An,, ngày 01 tháng 10 năm 2013
Người viết luận văn
BÙI QUANG HUY


DANH MỤC KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục & đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

PCGD

: Phổ cập giáo dục

PCGD THCS

: Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên
hiệp quốc


2

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.....................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.........................................................4
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................5
7. Đóng góp của luận văn............................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn..............................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÒNG CHỐNG TÌNH

TRẠNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ BỎ HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu..............................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài..........................................................10
1.3. Công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường Trung học cơ sở..................11
1.4. Công tác quản lý sĩ số học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học
cơ sở ……............................................................................................13
1.5. Vấn đề phòng chống tình trạng học sinh bỏ học ở các trường
trung học cơ sở.....................................................................................18
Kết luận chương 1................................................................................28
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
TÌNH TRẠNG HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BỎ
HỌC
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã Tân Châu tỉnh
An Giang.............................................................................................30


3

2.2. Thực trạng giáo dục Trung học cơ sở thị xã Tân Châu
tỉnh An Giang......................................................................................34
2.3. Thực trạng học sinh bỏ học ở các trường Trung học cơ sở thị xã
Tân Châu.............................................................................................39
2.4. Nguyên nhân của thực trạng................................................................58
2.5. Những biện pháp của các cấp ủy Đảng và chính quyền đã triển khai .69
Kết luận chương 2…………………………………………................71
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG TÌNH TRẠNG HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ BỎ HỌC Ở THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN
GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp giải pháp phòng chống tình trạng học
sinh Trung học cơ sở bỏ học ở Thị xã Tân Châu, Tỉnh An Giang……......73

3.2. Một số giải pháp phòng chống tình trạng học sinh Trung học cơ sở bỏ
học ở Thị xã Tân Châu Tỉnh An Giang ......................................................74
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.........84
Kết luận chương 3.......................................................................................85
Kết luận.......................................................................................................87
Kiến nghị.....................................................................................................87
Tài liệu tham khảo.......................................................................................90
Danh mục các phụ lục.................................................................................92


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước xu thế hội nhập của đất nước vào thế giới, nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội là yêu cầu cấp thiết, đặt ra nhiều thách thức cho mỗi con
người chúng ta phải sống và làm việc như thế nào, phải có trình độ, năng
động, sáng tạo, tự tin, bản lĩnh tiếp cận với nền khoa học hiện đại.
Bác Hồ nói “một dân tộc dốt là dân tộc yếu”, học tập là nhu cầu, trách
nhiệm thường xuyên và suốt đời của mỗi người, mỗi công dân Việt Nam,
không phân biệt thành phần, lứa tuổi, tôn giáo, dân tộc nhằm xây dựng xây
dựng một quốc gia hùng mạnh.
Do đó, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là định hướng cơ bản
mà Đảng ta đề ra từ các kỳ đại hội đã qua, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Đối với giáo dục phải đổi mới căn bản, toàn diện là một yêu cầu
khách quan và cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc ta trong giai đoạn hiện nay.
Về việc định hướng chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước, Hội nghị lần thứ hai Ban
chấp hành Trung ương khóa VIII đã ra nghị quyết trong đó, nhấn mạnh tới

mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, phổ cập giáo dục (PCGD) tiểu học
đúng độ tuổi, tiến hành nhanh chóng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
(PCGD THCS), mở rộng qui mô THPT…
Chỉ thị 61/CT-TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị đã xác định: “Bước
vào thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc
phát huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh, hội nhập khu vực
và quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao học vấn người lao động. Vì
vậy, việc thực hiện PCGD THCS giai đọan 2001-2010 có ý nghĩa chiến lược


5

quan trọng nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Mục tiêu của PCGD
THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công
dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này,
tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực…” [2]
Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005 (bổ sung, sửa đổi năm 2009) cũng đã
xác định rõ các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục: giáo dục là quốc sách
hàng đầu; phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài; phát triển giáo dục là nền tảng cho nguồn nhân lực chất lượng cao, một
trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. [13]
Quyết định 112/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
đề án “Xây dựng xã hội học tập” giai đoạn 2005-2015 đã đề ra nhiệm vụ
“Đổi mới bổ sung hoàn thiện và nâng cao chất lượng các chương trình XMC,
chương trình bổ túc; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ; chương trình nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng,

chuyển giao công nghệ của các ngành nghề,...” [17]
Trong thời gian qua Bộ trưởng Bộ GD& ĐT đã khẳng định nhiệm vụ của
ngành giáo dục: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế đến mức thấp nhất
tỷ lệ học sinh phải học lại lớp và bỏ học”.[3]
Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 cũng đã
nhấn mạnh nhiệm vụ “giảm tỉ lệ học sinh bỏ học; chú trọng phụ đạo học sinh
yếu; cần nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân học sinh bỏ học; vận
động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học


6

sinh bỏ học... tích cực huy động các đối tượng phổ cập giáo dục THCS ra lớp;
chống bỏ học”. [4]
Trong thời gian qua ngành GD&ĐT tỉnh An Giang từng bước được tỉnh
Ủy ban hành Nghị quyết 02-TU về phát triển giáo dục và hạn chế tình trạng
bỏ học trên địa bàn tỉnh An Giang; Chỉ thị 06/2006/CT-UBND của ủy ban
nhân dân tỉnh An giang về việc tăng cường công tác huy động học sinh đến
trường, lớp và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; Chỉ thị 30-CT/TU của ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; Kế hoạch số
15/KH-UBND triển khai thực hiện chỉ thị số 30-CT/TU. Sở GD&ĐT có
hướng dẫn 1238/HD-GDĐT về việc hướng dẫn chỉ thị 06/2006/CT.UBND
của UBND tỉnh An Giang về việc tăng cường công tác huy động học sinh,
hạn chế bỏ học. Đồng thời UBND thị xã Tân Châu cũng có các kế hoạch
24/KH-UBND của UBND huyện Tân Châu ngày 28 tháng 07 năm 2008 về
việc triển khai thực hiện Chỉ thị 30/CT-TU của Ban Thường vụ TU về việc
hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, công văn số 269/UBND về việc tăng
cường công tác quản lý, phòng chống học sinh bỏ học trên toàn địa bàn thi xã
Tân Châu.

Tuy nhiên trong những năm qua tình trạng học sinh Trung học cơ sở
(THCS) trên địa bàn Thị xã Tân Châu, Tỉnh An Giang bỏ học vẫn còn nhiều,
tạo sự mất cân đối trong giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, mất ổn định về
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH) của địa phương. Nhiều năm
qua địa phương chưa tìm ra được giải pháp phù hợp làm giảm bớt tỉ lệ học
sinh bỏ học có hiệu quả.
Trước những thực trạng học sinh THCS ở địa phương bỏ học nhiều và
với các lý do trên, là một cán bộ trong ngành giáo dục tôi chọn đề tài: Một số
giải pháp phòng chống tình trạng học sinh trung học cơ sở bỏ học ở Thị xã
Tân Châu, Tỉnh An Giang để nghiên cứu với mong muốn góp phần công sức


7

nhỏ bé của mình vào việc giúp địa phương thực hiện phòng chống tình trạng
học sinh THCS bỏ học có hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi nhằm phòng
chống tình trạng bỏ học của học sinh THCS ở Thị xã Tân Châu, Tỉnh An
Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề học sinh các trường THCS bỏ học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp phòng chống tình trạng học sinh trung học cơ sở bỏ học ở
Thị xã Tân Châu, Tỉnh An Giang
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng đồng bộ những giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi
do chúng tôi đề xuất thì sẽ phòng chống được tình trạng học sinh THCS bỏ
học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Nghiên cứu các cơ sở lý luận, hệ thống các quan điểm chủ trương chỉ đạo,
các quan điểm, nghị quyết và văn bản liên quan đến việc phòng chống học sinh
THCS bỏ học, đồng thời đề ra các giải pháp thiết thực với tình hình địa phương
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
- Khảo sát thực trạng tình hình học sinh bỏ học trên địa bàn, phân tích số
liệu, đánh giá nguyên nhân dẫn đến tình hình học sinh THCS bỏ học.
- Nắm bắt tình hình quản lý, giảng dạy, hiệu quả đào tạo ở các cơ sở giáo
dục trên địa bàn.


8

- Xác định và đánh giá mối quan tâm, chỉ đạo và quản lý hệ thống giáo dục
ở các địa phương xã, phường và sự phối hợp gia đình – nhà trường – xã hội
trong việc phòng chống học sinh THCS bỏ học
5.3. Đề xuất các giải pháp phòng chống tình trạng học sinh Trung học cơ
sở bỏ học ở Thị xã Tân Châu, Tỉnh An Giang
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn sẽ đề ra các giải pháp hợp lý và thiết thực
với tình hình địa phương nhằm phòng chống hiện tượng học sinh THCS bỏ
học sẽ hiệu quả hơn
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

- Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Về mặt nào đó, đề tài sẽ góp phần hệ thống lại các cơ sở lý luận, góp phần
tích cực vào việc vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn. Từ cơ sở lý luận kết
hợp với thực tiễn, đánh giá chính xác hiện tượng, đồng thời đưa ra những giải
pháp tích cực, từng bước mang lại hiệu quả cho địa phương phòng chống tình
trạng học sinh THCS bỏ học ngày càng có hiệu quả
7.2 Về mặt thực tiễn


9

Giúp địa phương có được cơ sở thực tiễn khách quan, đánh giá được thực
trạng, dự báo được các tình huống, nguy cơ bỏ học. Từ đó, rút ra những vấn
đề bức xúc của địa phương, những kinh nghiệm trong quản lý, phối hợp và
chỉ đạo đồng thời vận dụng có hiệu quả các giải pháp đã đề ra nhằm phòng
chống tình trạng học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Tân Châu
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc như sau: phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, phụ lục,
tài liệu tham khảo, ngoài ra luận văn còn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phòng chống tình trạng học
sinh Trung học cơ sở bỏ học
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của công tác phòng chống tình trạng
học sinh ở các trường trung học cơ sở bỏ học
Chương 3: Một số giải pháp phòng chống tình trạng học sinh trung
học cơ sở bỏ học ở Thị xã Tân Châu, Tỉnh An Giang



10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÒNG CHỐNG TÌNH TRẠNG
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ BỎ HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về tình trạng bỏ học của học sinh
Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, dù giàu hay nghèo cũng đều xãy
ra tình trạng học sinh bỏ học, đây cũng là nổi bức xúc của mỗi quốc gia trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia đó. Theo các nghiên cứu
xã hội học trên thế giới đều cho ta thấy rõ các quốc gia có nền kinh tế phát
triển thấp thì tình trạng học sinh bỏ bọc càng nhiều. Theo dữ liệu từ viện số
liệu UNESCO, trên thế giới có tới 67 triệu trẻ em bỏ học hằng năm, từ năm
2009 đến nay tình trạng này đang giảm dần. Ví dụ một số nước có tỉ lệ học
sinh bỏ học cao như: Guinea (46%), Côte d’Ivoire (43%), Burkina (36%)
cộng hòa Trung phi (31%)... Một khảo sát gần đây đã được tiến hành trên 513
học sinh ở Mỹ cũng đã bất ngờ về việc nghỉ học sớm của học sinh: 23% do
thiếu ủng hộ của cha mẹ, 21% do học sinh trở thành bố mẹ, 17% do nghỉ quá
nhiều, 15% ở lại lớp, 15% cảm thấy chán ngán việc học, 15% do căn bệnh về
tinh thần, 14% do bị bắt nạt và theo ước tính hằng năm có khoảng 1,3 triệu
học sinh bỏ học [20]
Tóm lại, hiện tượng bỏ học của học sinh THCS, là hiện tượng xã hội
phổ biến khách quan, nó phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau và tác
động trực tiếp sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng miền. Vì vậy, việc
nghiên cứu và tìm ra các giải pháp phòng chống phải có chọn lọc cho phù hợp
với địa phương.


11


1.1.2. Các nghiên cứu về tình trạng học sinh Trung học cơ sở bỏ học ở
Việt Nam
* Nhận định về tình trạng học sinh THCS bỏ học ở Việt Nam
Đất nước ta xuất phát là một trong các nước trên thế giới có mức thu
nhập thấp, gần đây được thế giới công nhận Việt Nam là quốc gia có thu nhập
trung bình và đang phát triển, hội nhập. Tình trạng học sinh THCS bỏ học là
một trong những vấn đề bức xúc của đa số quần chúng, ảnh hưởng trực tiếp
đến chỉ số phát triển dân trí quốc gia và là một bài toán nan giải, nó tác động
trực tiếp đến nhiều mặt phát triển xã hội, đất nước. Đảng và Nhà nước rất
quan tâm, vì đây cũng là một trong những điều kiện thách thức sự phát triển,
ảnh hưởng đến thời cơ, khả năng hội nhập của đất nước. Vấn đề này cũng đã
và đang là thách thức đối với ngành GD&ĐT. Giáo dục, đào tạo con người,
nguồn nhân lực như thế nào? Bài toán cần và phải có lời giải tối ưu mà ngành
GD&ĐT cả nước nói chung, GD&ĐT địa phương nói riêng phải quan tâm,
trăn trở. Từ nhận thức về tầm quan trọng trước mắt, cả ngành giáo dục cùng
với cộng đồng xã hội phải quan tâm và cùng tham gia thực hiện. Tình trạng
học sinh THCS bỏ học đã có nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo và diễn
đàn nhằm giúp ngành giáo dục, các ngành, các cấp đã và đang tìm ra những
giải pháp thiết thực, hữu hiệu từng bước giảm thiểu tình trạng bỏ học của học
sinh các cấp học nói chung và của THCS nói riêng
* Các nghiên cứu về tình trạng học sinh THCS bỏ học ở Việt Nam
- Một số kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý giáo dục
Thông qua các nghiên cứu, tham luận, đề tài, diễn đàn: các nhà nghiên
cứu đều có những quan điểm riêng: nhóm nghiên cứu về tâm lý học, giáo dục
học; nhóm nghiên cứu về bản chất của hiện tượng bỏ học; nhóm nghiên cứu
về thực trạng của hiện tượng bỏ học; Nhóm nghiên cứu về vai trò quản lý tác
động đến hiện trạng;…


12


Các nghiên cứu của Phạm Minh Hùng [10], Trần Kiểm [12], Nguyễn
Sinh Huy [11].v.v. Các tác giả đã đề cập đến bản chất của hiện tượng lưu ban,
bỏ học; mối tương quan giữa lưu ban và bỏ học và các nhân tố khác tác động
đến hiện tượng bỏ học của học sinh đã đề xuất các giải pháp phòng chống trên
cơ sở nguyên nhân từ quá trình dạy và học, Quy trình quản lý giáo dục, và
giảng dạy là sự tác động của chủ thể đến khách thể người học, việc vận dụng
phương pháp, giải pháp phải hợp lý đến từng đối tượng, tạo hiệu quả tốt nhất.
Các nghiên cứu của Nguyễn thị Kim Quý [14], Võ Minh Chí [6] đã
khảo sát và nghiên cứu về tâm lý đối với những học sinh yếu kém có nguy cơ
bỏ học và đề ra giải pháp phòng chống thích hợp với các đối tượng này
* Các kết quả khảo sát của ngành giáo dục và đào tạo về thực trạng
học sinh bỏ học ở các thành phố, tỉnh thành trong cả nước
Đa số các tỉnh thành và các thành phố lớn trong cả nước ta cũng có các
nghiên cứu như:
+ Nghiên cứu của Phòng giáo dục và đào tạo Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa
đề cập đến nguyên nhân học sinh bỏ học là do các nguyên nhân sau: nhà
trường chưa quan tâm sâu xác, chương trình quá tải; gia đình thiếu quan tâm;
chính quyền và các đoàn thể chưa thật sự quan tâm và có chế độ chính sách
hỗ trợ kịp thời
+ Nhóm nghiên cứu Trần Hữu Linh – Tô Thu Hà – Phạm Thị Thu ở TP
Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu thực trạng này đồng thời đưa ra các nguyên
nhân sau: vì kinh tế gia đình khó khăn; Gia đình chuyển nơi làm ăn làm cho
các em vắng không theo kịp chương trình mất căn bản bỏ học; chính quyền
chưa thật sự quan tâm đến sự nghiệp giáo dục; Cơ sở vật chất trường còn
nhiều khó khăn; bản thân học sinh không ý thức đến việc học
+ Nghiên cứu của ngành Giáo dục và đào tạo huyện Krông Bông, tỉnh
Đắk Lắk việc giảm thiểu tình trạng học sinh THCS bỏ học không riêng của



13

ngành Giáo dục và đào tạo, từ đó đề ra các giải pháp phối hợp giữa nhà
trường và xã hội trong công tác giáo dục, quản lý và hạn chế tình trạng học
sinh THCS bỏ học
+ Ngành giáo dục và đào tạo tỉnh An Giang tiến hành khảo sát từ thực
trạng ở địa phương tác động tìm ra các nguyên nhân thực tiễn là: kinh tế gia
đình khó khăn; lao động sớm; sự quan tâm của địa phương và các ngành các
cấp; năng lực quản lý của đội ngũ quản lý còn nhiều bất cập; mối quan hệ
“Gia đình – Nhà trường – Xã hội” chưa thật sự gắn kết và chặt chẽ; bản thân
học sinh không có ý thức học tập. Thông qua thực trạng ngành tiếp tục chỉ
đạo, quản lý, phối hợp và tham mưu Lãnh đạo và cơ quan ban ngành liên
quan kết hợp phòng chống tình trạng học sinh THCS bỏ học
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trung học cơ sở
Là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, mà nơi đó thực hiện
việc giáo dục học sinh trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín [13]
1.2.2. Học sinh, học sinh trung học cơ sở [13]
+ Học sinh: là người trong độ tuổi qui định đi theo học một chương trình
giáo dục tiểu học hoặc chương trình giáo dục phổ thông
+ Học sinh trung học cơ sở: là những học sinh trong độ tuổi qui định theo
học tập tại các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân với chương
trình giáo dục phổ thông từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào học lớp sáu phải có
bằng tốt nghiệp tiểu học, có tuổi là 11 đến 14 tuổi vào lớp 6 và đến lớp 9 có
độ tuổi 15 đến 18.
1.2.3. Học sinh bỏ học và tình trạng học sinh bỏ học
+ Học sinh bỏ học: là người trong độ tuổi đi học nhưng không theo học ở
bất kỳ một cơ sở giáo dục quốc dân nào hoặc nghỉ học giữa chừng khi chưa
hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông từ lớp 6 đến lớp 9



14

+ Tình trạng học sinh bỏ học: là hiện tượng học sinh bỏ học xãy ra nhiều
trên địa bàn phổ biến
1.2.4. Phòng chống tình trạng học sinh bỏ học
+ Phòng chống tình trạng học sinh bỏ học là quá trình tiến hành vận
dụng sử dụng các giải pháp được nhà quản lý giáo dục sử dụng trong quá
trình tổ chức giúp đỡ những HS có dấu hiệu, nguy cơ bỏ học hoặc bỏ học trở
lại trường tiếp tục học tập
1.2.5. Giải pháp phòng chống tình trạng học sinh bỏ học
+ Là những cách thức, phương thức trong quá trình quản lý nhằm ngăn
chặn và phòng chống tình trạng học sinh bỏ học.
1.3. Công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường Trung học cơ sở
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường Trung
học cơ sở
Thời gian gần đây Bộ GD&ĐT đang ban hành các văn bản chỉ đạo về
cuộc vận động Hai không với 4 nội dung. Các đơn vị chủ quản: Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT cũng có nhiều công văn hướng dẫn; nhà trường và các cơ sở
GD theo đó thực hiện. Việc đánh giá thực chất chất lượng không khó nhưng
cái khó là làm thế nào để duy trì được sĩ số, để HS có sức học yếu kém có cơ
hội vươn lên và không bỏ học. Điều đó không đơn giản. Các trường học, các
thầy cô giáo đã phải chịu nhiều áp lực.
- Áp lực từ phía lãnh đạo: dù không giao chỉ tiêu cụ thể nhưng số HS yếu,
kém nhiều dẫn đến tình trạng HS sẽ bỏ học, việc huy động lại rất khó khăn.
- Áp lực từ phía phụ huynh học sinh hiện nay không mấy tôn trọng đội
ngũ thầy cô giáo; việc khiếu nại thường xuyên xảy ra trong mối quan hệ giữa
GV và phụ huynh học sinh.



15

Phụ huynh học sinh có suy nghĩ nếu con họ bỏ học là trách nhiệm của
thầy cô nên khi cần sự phối hợp thì họ thường đặt điều kiện buộc nhà trường
phải thỏa mãn nếu muốn con họ tiếp tục trở lại trường.
- Áp lực từ HS: không ít HS chán học, khả năng tiếp thu yếu, lười học vì
gia đình không quan tâm tới việc học của con cái mà chủ yếu dành thời gian
cho việc mưu sinh. Dù có sự quan tâm của thầy cô giáo và các lực lượng
trong nhà trường thì các em vẫn khó có chuyển biến. Việc ở lại lớp, bỏ học là
tất nhiên.
- Áp lực từ khối lượng kiến thức sách giáo khoa và chương trình: người
thầy không thể cứ lo cho HS yếu kém mà còn có một bộ phận HS giỏi, những
HS có khả năng tiếp thu bình thường khác. Nhiệm vụ của người thầy phải
truyền thụ đủ và truyền thụ hết nội dung mà chương trình SGK yêu cầu, thời
lượng có hạn, không thể giảng lại nhiều lần cho số HS không theo kịp.
Học sinh bỏ học sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống, chất
lượng phổ cập của địa phương. Mục tiêu phổ cập THCS là nâng cao mặt bằng
dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt
nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục
đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nhằm hạn chế tối đa tình trạng HS bỏ học, giữ sĩ số để đạt chuẩn Phổ
cập THCS, từng bước nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực cho địa phương,
góp phần thực hiện mục tiêu GD mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra cho ngành
GD&ĐT. Muốn đạt được điều đó rất cần sự chung sức của toàn XH.
Vì thế, việc duy trì sỹ số học sinh ở từng năm học của các trường là một
nhiệm vụ rất quan trọng, vừa có ý nghĩa để duy trì hoạt động đào tạo, vừa là
tiềm lực cho sự phát triển các mặt hoạt động khác.
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác duy trì sĩ số học sinh ở
trường Trung học cơ sở



16

Nhằm giảm tỷ lệ HS bỏ học để đảm bảo duy trì sĩ số HS, nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường, đồng thời để thực hiện tốt công tác
phổ cập THCS, Hiệu trưởng cần quán triệt một số nguyên tắc cơ bản sau đây:
+ Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các ngành, các cấp,
các lực lượng XH ở địa phương, cán bộ giáo viên, NV và HS các trường
THCS về tầm quan trọng của việc thực hiện công tác duy trì sỹ số.
+ Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch duy trì sỹ số.
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động, quản lý công tác duy trì sỹ số.
+ Tổ chức thực hiện công tác duy trì sỹ số có hiệu quả.
+ Tăng cường giám sát, chỉ đạo việc thực hiện công tác duy trì sỹ số.
+ Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác duy trì sỹ số.
+ Phát huy vai trò, ảnh hưởng của nhà trường THCS đối với địa phương.
Trong quá trình quản lý, điều hành công tác duy trì sỹ số, Hiệu trưởng
cần nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng, sự cần thiết khi thực hiện
duy trì sỹ số học sinh; thực hiện tốt chức trách quản lý nhà nước về GD tại cơ
sở.
1.4. Công tác quản lý sĩ số học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học cơ
sở
1.4.1. Mục tiêu của quản lý sĩ số học sinh
Quản lý sỹ số học sinh phải bảo đảm các mục tiêu sau đây:
+ Luôn cung cấp chính xác thông tin về tình hình HS tại mỗi thời điểm,
dự báo được tình hình HS nhà trường trong tương lai. Thông tin này đủ tin
cậy để làm căn cứ xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển GD của nhà
trường.
+ Thể hiện được mức độ chuyên cần học tập của HS trong nhà trường.
Từ đó giúp cho Hiệu trưởng đề ra những biện pháp QL nhằm đưa hoạt động
dạy và học vào nền nếp.



17

+ Kịp thời phát hiện những đối tượng HS có nguy cơ bỏ học hoặc bỏ học
để có những biện pháp GD và ngăn chặn hiệu quả. Bảo đảm duy trì sỹ số học
sinh, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục THCS.
Việc hoàn thành các mục tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với nhà trường và
XH. Bởi vì:
+ Những thông tin chính xác về tình hình HS trong nhà trường sẽ làm cơ
sở để Hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển GD của nhà
trường trong từng giai đoạn được sát thực; đồng thời bảo đảm cho việc tổ
chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ GD trong nhà trường được thuận lợi.
Công tác quản lý duy trì sỹ số học sinh sẽ tạo môi trường GD ổn định
trong nhà trường, giúp cho GV và HS yên tâm giảng dạy và học tập.
1.4.2. Những nhiệm vụ của quản lý sĩ số học sinh trong trường Trung học
cơ sở
Muốn quản lý tốt sỹ số học sinh, Hiệu trưởng cần thực hiện một số nội
dung sau:
- Xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển nhà trường trong từng
giai đoạn, trong đó có quy mô về sỹ số học sinh.
- Ban hành nội quy, quy định về những điều mà cán bộ giáo viên và HS
phải thực hiện nhằm duy trì sỹ số học sinh. Đồng thời phân công nhiệm vụ
cho các bộ phận, cá nhân trong nhà trường phải có trách nhiệm trong công tác
duy trì sỹ số học sinh.
-Quản lý chặt chẽ công tác tuyển sinh đầu cấp, giải quyết các thủ tục
chuyển đi, chuyển đến của HS đúng quy định.
- Quản lý hồ sơ, sổ sách có liên quan đến lý lịch và quá trình học tập
của HS ở nhà trường.



18

- Quản lý việc thực hiện chuyên cần của HS các lớp và trong toàn
trường. Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các biện pháp duy trì sỹ số học
sinh của giáo viên chủ nhiệm các lớp.
- Quản lý việc thực hiện tư vấn, GD kỹ năng sống cho HS trong nhà
trường.
- Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục, sự phối hợp giữa nhà trường và
cha mẹ học sinh, giữa Ban giám hiệu với các tổ chức chính trị - XH trong và
ngoài nhà trường về các giải pháp duy trì sỹ số học sinh và vận động HS bỏ
học trở lại lớp.
Trong các nội dung quản lý nêu trên, cần lưu ý nội dung quản lý công
tác tuyển sinh đầu cấp. Bởi vì tuyển sinh là công việc phức tạp, khó khăn,
chiếm không ít thời gian, công sức của mỗi trường trong từng năm học. Căn
cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế XH của từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình
hoạt động thực tiễn và điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực quản lý điều
hành của trường, trường lập kế hoạch xin cấp chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm,
và cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét giải quyết.
Sau khi có chỉ tiêu tuyển sinh, trường lập phải kế hoạch cụ thể, tiếp nhận
hồ sơ xét tuyển hoặc thi tuyển, thông báo kết quả tuyển sinh, tiếp nhận HS
vào trường. Một khối lượng công việc khá lớn có nhiều người tham gia. Vì
vậy, cần phải quản lý công tác tuyển sinh để thực hiện chỉ tiêu được giao hàng
năm nhằm bảo đảm và duy trì sỹ số học sinh của trường.
Các nội dung quản lý sau đây cũng có tác dụng rất lớn đến việc duy trì
sỹ số học sinh:
+ Quản lý công tác đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.
+ Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập của HS.



19

+ Quản lý công tác thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối
với HS, đặc biệt là HS khuyết tật, HS có hoàn cảnh khó khăn…
Đối tượng học sinh nghèo, HS có hoàn cảnh khó khăn, HS khuyết tật…
chính là nhóm những đối tượng có nguy cơ bỏ học cao nhất, thực hiện tốt các
chính sách ưu tiên đối với các em sẽ góp phần thiết thực hạn chế tình trạng
HS bỏ học.
1.4.3. Một số biện pháp tổ chức thực hiện quản lý sĩ số học sinh
Biện pháp quản lý sỹ số học sinh là những cách thức tác động hợp lý của
chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể GV, HS, đến những lực lượng GD
trong và ngoài nhà trường nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra về quản lý
sỹ số học sinh. Hiệu trưởng cần thực hiện một số biện pháp sau để quản lý sỹ
số học sinh:
* Lập kế hoạch thực hiện công tác duy trì sĩ số học sinh
Tham mưu, phối hợp là một công tác quan trọng trong hoạt động quản lý
trường học. Hiệu trưởng cần tham mưu kịp thời cho ủy ban nhân dân xã về kế
hoạch phát triển GD hàng năm và từng giai đoạn. Đây là một nhiệm vụ góp
phần đắc lực cho việc phát triển bền vững cả về số lượng và chất lượng,
không chỉ nhằm phối hợp huy động HS ra lớp mà quan trọng hơn là phải phối
hợp để đảm bảo thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục và xây dựng XH học
tập trên địa bàn xã.
Hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong nhà trường
cùng tham gia xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch về thực hiện công tác duy
trì sỹ số học sinh, thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm điều chỉnh hoạt động
duy trì sỹ số học sinh đúng mục tiêu đề ra.


20


Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã thành lập Ban chỉ đạo Phổ cập
THCS, Ban chỉ đạo lập kế hoạch hoạt động hàng năm trong đó có các biện
pháp nhằm duy trì sỹ số học sinh.
* Củng cố các tổ chức quản lý, công tác duy trì sỹ số học sinh
Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng, tổ chức các lực
lượng GD cùng tham gia quản lý công tác duy trì sỹ số học sinh
Để kế hoạch thực hiện công tác duy trì sỹ số được tổ chức thực hiện có
hiệu quả, Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên củng cố Ban chỉ đạo công tác
duy trì sỹ số do Hiệu trưởng là Trưởng ban và những thành viên trong BCĐ
gồm những đồng chí có tâm huyết, gắn bó với công tác GD tại địa phương.
Ban chỉ đạo phân công trách nhiệm cho từng thành viên. Có thể nói, sự
phối hợp của các thành viên trong Ban chỉ đạo và tinh thần toàn tâm toàn lực
cho công tác này sẽ là một trong những nguyên nhân giúp thực hiện tốt công
tác duy trì sỹ số học sinh.
* Tổ chức, điều hành các hoạt động duy trì sĩ số học sinh
Việc quản lý công tác duy trì sỹ số học sinh có nhiều lực lượng cùng
tham gia, vì vậy phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ. Hiệu trưởng trực tiếp
giám sát, thường xuyên rút kinh nghiệm, chỉ đạo kịp thời để công tác quản lý
duy trì sỹ số học sinh được tốt hơn.
Chỉ đạo các lực lượng tham gia điều tra, nắm bắt các đối tượng HS bỏ
học cũng như có nguy cơ bỏ học để kịp thời có biện pháp vận động và ngăn
chặn.
Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra công tác duy trì sỹ số học sinh, tính
chuyên cần của HS thông qua các hồ sơ có liên quan. Kịp thời nhắc nhở các
tổ chức, cá nhân chưa thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý duy trì sỹ số học sinh.
Thông qua kiểm tra, phát hiện những nhân tố tích cực để phát huy và xử lý


21


kịp thời những tồn tại ảnh hưởng đến việc duy trì sỹ số học sinh của nhà
trường
* Thường xuyên đánh giá công tác duy trì sĩ số học sinh
Tổ chức tổng kết, đánh giá công tác duy trì sỹ số, chống lưu ban, bỏ học
hàng năm. Mời đại diện các cấp Ủy đảng, Ủy ban nhân dân xã phường, các
ban ngành đoàn thể, Hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh… cùng tham dự
xây dựng biện pháp phối hợp thực hiện công tác duy trì sỹ số học sinh, vận
động HS đến trường kịp thời.
1.5. Vấn đề phòng chống tình trạng học sinh bỏ học ở các trường trung
học cơ sở
1.5.1. Ý nghĩa, vai trò của công tác phòng chống tình trạng học sinh bỏ học
* Ý nghĩa công tác phòng chống tình trạng học sinh bỏ học
- Xây dựng xã hội học tập
- Tạo sự chuyển biến về nhận thức cho cả cộng đồng, việc đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội là nhu cầu cấp thiết, phát triển giáo dục là phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, quốc gia
- Xây dựng nhận thức cho cả cộng đồng về tầm quan trọng việc đầu tư, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho xã hội, đội ngũ kế thừa có đủ năng lực tiếp cận,
hội nhập quốc tế, phát triển quốc gia, tăng chỉ số phát triển con người, chỉ số
giáo dục và chỉ số phát triển kinh tế. Chúng ta biết chỉ số giáo dục phát triển
kéo theo trình độ dân trí xã hội phát triển. Có tri tức con người có điều kiện
hòa nhập, học tập, nâng cao trình độ, hiểu biết, vận dụng tốt kiến thực vào
cuộc sống hằng ngày, nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe và có điều
kiện hưởng thụ các tri thức của nhân loại, góp phần phát triển xã hội về mọi
mặt: văn hóa, kinh tế, xã hội…
* Vai trò công tác phòng chống tình trạng học sinh bỏ học


22


- Xây dựng một xã hội học tập; quốc gia có trình độ tri thức, dân trí ngày
càng cao; giảm thiểu tình trạng thất học, bỏ học
- Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc, sẳn sang hội
nhập, có đủ trình độ kế thừa và lĩnh hội tri thức nhân loại, xây dựng quê
hương, đất nước ngày càng giàu đẹp, phồn vinh, sánh vai cùng bè bạn năm
Châu
- Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả học tập ở bậc tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động
* Tác động của việc bỏ học đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương
- Chúng ta đã biết giáo dục THCS là một ngành, cấp học trong hệ thống
giáo dục quốc dân với mục tiêu, tiếp nhận chuyển giao những học sinh từ
tiểu học (đã được công nhận tốt nghiệp tiểu học), giáo dục những kiến thức
cơ bản, giáo dục hướng nghiệp, hình thành nhân cách, kỹ năng sống,… khi
hoàn thành chương trình học tiếp tục được phân luồng vào THPT, các trường
nghề, tiếp tục tham gia lao động sản xuất, phát triển, góp phần ổn định an
sinh xã hội. Trái lại, xã hội mất cân đối về chỉ số dân trí, chỉ số phát triển vì
nhiều người thất nghiệp, trình độ văn hóa yếu kém. Chỉ số phát triển văn hóa
- xã hội thấp
- Học sinh bỏ học nhiều trên địa bàn sẽ tác động đến các chỉ số bỏ học,
phổ cập THCS, hiệu quả đào tạo THCS thấp, mất cân đối nguồn thu vào các
trường THPT, chỉ số phát triển nguồn nhân lực cho địa phương thấp, tác động



23

trực tiếp đến các chỉ số phát triển giáo dục, y tế, dân trí, sức khỏe…Bác Hồ đã
khẳng định: “một dân tộc dốt là dân tộc yếu”
1.5.2. Một số lý luận bước đầu về nguyên nhân của tình trạng học sinh ở
các trường trung học cơ sở bỏ học
1.5.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Gia đình chưa hoặc không quan tâm đúng mức tạo điều kiện hoặc cản trở
việc học tập của con em. Gia đình là một xã hội thu nhỏ, sự quan tâm của gia
đình, cha, mẹ sẽ là yếu tố tâm lý động viên, khích lệ và ràng buộc các em theo
khuôn khổ, truyền thống hiếu học của gia đình, tộc họ. Giáo dục truyền thống
là yếu tố quan trọng và cần thiết trong gia đình, từ truyền thống gia đình đứa
bé sẽ hình thành nhân cách bản thân, có nề nếp, tác phong trong cuốc sống,
trong học tập, trong sinh hoạt.
- Cá nhân học sinh chưa thật sự quan tâm, ý thức và có lý tưởng đúng
trong việc học tập và rèn luyện bản thân. Học sinh có nghị lực và ý thức vươn
lên trong cuộc sống, sẽ vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu trong học tập, đạt
được mục tiêu bản thân mong muốn
1.5.2.2.Nguyên nhân khách quan
- Từ môi trường xã hội, tập quán của người dân thị xã Tân Châu An Giang
từ xưa đến nay, thường không cho con đi học lên cao, chỉ muốn biết chữ, tìm
việc làm sinh ra tiền trước mắt. Trong xã hội có nhiều nghề mà trẻ em có thể
làm sinh ra tiền nhanh chóng: làm thuê, nhặt thóc rơi khi vụ mùa về, bán vé
số, … Từ đó, những phụ huynh không ý thức và vô trách nhiệm thường bắt
con nghỉ học sớm đi làm kiếm tiền phụ giúp gia đình…
- Trong xã hội có nhiều người không có bằng cấp, giàu nhanh chóng trong
khi đó có nhiều học sinh tốt nghiệp đại học nhưng vẫn thất nghiệp, đến khi


24


xin được việc làm, đồng lương thấp không đủ sống…tác động không nhỏ đến
ý thức của phụ huynh cũng như các em
- Tình hình kinh tế đất nước, địa phương và gia đình tác động không nhỏ
đến việc học tập của học sinh. Kinh tế - xã hội đất nước, tỉnh, địa phương
chậm phát triển sẽ ảnh hướng rất lớn đến đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ việc dạy của giáo viên và học tập học sinh, mất cân đối việc học đi
đôi với hành của học sinh
- Trong xã hội chưa có môi trường vui chơi lành mạnh, sinh hoạt phong
phú phục vụ mục đích học tập thu hút các em; bên cạnh đó có nhiều hình
thức vui chơi tự phát lôi cuốn không mang tính giáo dục học tập, phát triển
nhân cách và lý tưởng sống thường xuyên tác động trực tiếp đến các em
- Sự quan tâm của các ngành, các cấp và địa phương chưa thật sự sâu xác,
triệt để
- Công tác quản lý của đội ngũ quản lý còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa
bám sát và sâu xác đối tượng học sinh trong quá trình quản lý. Thực hiện
chưa tốt các nguyên tắc quản lý nhà trường nhằm đạt hiệu quả đào tạo
- Năng lực giảng dạy chưa tốt, phương pháp giảng dạy chưa phù hợp và
phát huy được tính tự học và sáng tạo của từng học sinh, nhất là những học
sinh yếu, kém có nguy cơ bỏ học
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa hoàn thiện, đầy đủ phục vụ tốt việc
giảng dạy và học tập của học sinh
- Gia đình gặp khó khăn hoặc có sự cố bất thường, thiên tai… làm ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế tác động đến việc học tập của con em
1.5.3. Một số lý luận về nội dung, phương pháp phòng chống tình trạng
học sinh ở các trường trung học cơ sở bỏ học
1.3.3.1. Nội dung



×