BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh
NGHỆ AN - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn quận 2, thành
phố Hồ Chí Minh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Vinh và sự giúp đỡ, chia sẻ, động viên của đồng
chí, đồng nghiệp, gia đình và bè bạn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì những gì quý thầy giáo, cô
giáo dành cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh,
người hướng dẫn khoa học đã bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu
và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT quận 2 thành phố Hồ Chí Minh;
Cảm ơn đội ngũ CBQL và giáo viên 7 trường THCS công lập trên địa bàn
quận 2, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu đề tài
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự
chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Thu Hằng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CB-GV-NV
:
Cán bộ - giáo viên - nhân viên
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CSVC
:
Cơ sở vật chất
CĐSP
:
Cao đẳng sư phạm
ĐHSP
:
Đại học sư phạm
HS
:
Học sinh
HT
:
Hiệu trưởng
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
GV
:
Giáo viên
GD&ĐT
:
Giáo dục và dào tạo
QLGD
:
Quản lý giáo dục
QLNN
:
Quản lý nhà nước
SL
:
Số lượng
THCS
:
Trung học cơ sở
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh phát triển kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới hiện nay,
nói cho cùng bản chất là cạnh tranh sự phát triển giáo dục. Giáo dục phát triển
sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực mới, nguồn nhân lực chất lượng cao. Do vậy,
trong suốt những năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu và có thể nói đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là
quốc sách. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 đã xác
định một trong các khâu đột phá chiến lược là “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển khoa học công nghệ”. [40]
Trong các yếu tố tác động đến chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo
viên, mà trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý giáo dục, được
xem là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và sự thành bại của sự
nghiệp giáo dục.
- Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư (khóa IX) về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục đã nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.
2
- Thông báo số 242-TB/TW - Kết luận của Bộ Chính trị (khóa X) về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, trong đó xác định: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng”.
- Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Đổi
mới giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế”, trong đó “đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Suy đến cùng, chất lượng nền giáo dục nước ta cao hay thấp phần lớn
phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ thầy, cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Nguồn lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là vốn quý nhất, là
động lực, là nhân tố đảm bảo cho lợi thế giáo dục nước ta phát triển và cạnh
tranh được với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Do
vậy, phải đặt trọng tâm vào tạo bước chuyển biến chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.
Hiện nay trên địa bàn quận 2, các trường THCS đều được đầu tư xây
dựng mới cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, chất lượng giáo dục từng
bước được nâng lên. Đội ngũ CBQL trường THCS đảm bảo về số lượng. Tuy
nhiên chưa đồng bộ về cơ cấu, chất lượng quản lý chưa đáp ứng yêu cầu. Các
khâu tạo nguồn quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm; đào tạo, bồi
dưỡng; đánh giá; chính sách đãi ngộ... đối với đội ngũ CBQL trường THCS
chưa được nghiên cứu và phát triển một cách khoa học với tầm nhìn dài hạn.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số
giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường THCS, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục THCS trên địa bàn quận 2 thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp có tính khoa học, khả
thi thì có thể phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục cấp THCS trên địa bàn quận 2.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên
địa bàn quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết và khả thi của một số giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn quận 2, thành phố Hồ
Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Các trường THCS công lập trên địa bàn quận 2. Đó là: THCS An Phú,
THCS Bình An, THCS Giồng Ông Tố, THCS Lương Định Của, THCS
Nguyễn Thị Định, THCS Nguyễn Văn Trỗi, THCS Thạnh Mỹ Lợi.
- Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2011 đến tháng 12/2012.
4
- Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trên địa
bàn quận 2 được đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2012 - 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm: Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu; phân loại - hệ
thống hóa và cụ thể hóa các tài liệu lý luận có liên quan nhằm xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: quan sát, điều tra, lấy ý kiến chuyên gia,
tổng kết kinh nghiệm quản lý chỉ đạo phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
trên địa bàn quận 2, thành phố Hồ Chí Minh nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn
của đề tài.
7.2.1. Phương pháp quan sát
Nhằm xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS
để tìm hiểu về thực trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức
năng và nhiệm vụ của CBQL trường THCS trên địa bàn quận 2, thành phố
Hồ Chí Minh.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo mục đích nghiên cứu nhằm thu
thập các số liệu minh chứng thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS và thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa
bàn quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Nhằm mục đích làm rõ tính cần thiết và khả thi của các giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL được đề xuất.
5
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số thuật toán thống kê để xử lý các kết quả điều tra (thống
kê, phân tích các số liệu thu thập được) đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy
của các kết luận khoa học trong luận văn.
8. Đóng góp của Luận văn
8.1. Về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển đội
ngũ CBQL giáo dục nói chung, đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng trong
giai đoạn hiện nay.
8.2. Về thực tiễn
Luận văn khảo sát được toàn diện thực trạng đội ngũ CBQL trường
THCS THCS trên địa bàn quận 2 thành phố Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất các
giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn quận 2 thành
phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
trên địa bàn quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS trên địa bàn quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
như: “Những vấn đề của quản lý trường học” P.Vzimin, M.I. Kôndakôp,
“Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện” M.I. Kôndakôp. Nhà giáo dục
học Xô Viết V.A. Xukhômlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý
chuyên môn trong vai trò Hiệu trưởng nhà trường đã cho rằng “Kết quả hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào viêc tổ chức đúng đắn các hoạt
động dạy học”. Ông cũng khẳng định những thành công hay thất bại qua kinh
nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý của hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả
khác, ông nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất
quản lý giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, đã có những công trình của nhiều tác giả bàn về lý luận
quản lý nhà trường và các hoạt động quản lý nhà trường như: Nguyễn Nhật
Quang, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Lê, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn; những bài
giảng về lý luận quản lý giáo dục của trường cán bộ quản lý Trung ương I và
một số công trình nghiên cứu có giá trị như: “Giáo trình khoa học quản lý”
của tác giả Phạm Trọng Mạnh, NXB ĐHQG, Hà Nội 2001; “Khoa học tổ
chức và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên
cứu khoa học quản lý, NXB thống kê Hà Nội năm 1999; “Bài tập giảng lý
luận đại cương về quản lý” của Nguyễn Quốc Chí và PGS. TS. Nguyễn Thị
7
Mỹ Lộc, Hà Nội 1998... Liên quan đến vấn đề này còn có một số luận văn
thạc sỹ của các tác giả Hoàng Phú, Phạm Đức Trường...
Tuy nhiên, việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS trên địa bàn quận 2 thành phố Hồ Chí Minh thì chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập tới.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Do đối tượng quản lý phong phú, đa dạng tùy thuộc vào
từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có
những cách hiểu khác nhau về quản lý.
- Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định” [32].
- W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”.
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế,... bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [21; Tr.7].
Từ các khái niệm nêu trên, có thể thấy rõ: quản lý là một hoạt động xã
hội, trong đó có sự tác động của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản
lý), có sự chịu tác động và thực hiện của khách thể quản lý (người bị quản lý,
đối tượng bị quản lý) để đạt được mục tiêu của tổ chức, bằng cách vận dụng
phối hợp các chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
8
Như vậy, theo chúng tôi, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan. [45; Tr.1]
1.2.2. Cán bộ quản lý; Đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.2.1. Cán bộ quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt, CBQL là: "Người làm công tác có chức vụ trong
một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ". [32, Tr.105]
Giáo trình “Khoa học quản lý” đưa ra khái niệm: "CBQL là các cá nhân
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản
lý". Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong hai
hình thức tuyển cử và bổ nhiệm. [45; Tr.295]
CBQL có thể là trưởng, phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho
cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về công việc được phân công.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người
được tổ chức và tập hợp thành lực lượng". Như vậy, đội ngũ CBQL gồm tất
cả những người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị
- xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng phân thành nhiều cấp: CBQL cấp
trung ương, cấp địa phương (tỉnh, huyện), cấp cơ sở.
CBQL trường học được tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực
lượng thống nhất sẽ tạo ra đội ngũ CBQL trường học. Một trường học có một
đội ngũ CBQL bao gồm Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng. Mỗi bậc học lại
có một đội ngũ CBQL bậc học đó trong một địa bàn dân cư xác định.
9
Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trường
học, đề tài sẽ đề cập đến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường học thuộc
cùng một bậc học trên một địa bàn nhất định. Cụ thể là đội ngũ CBQL các
trường THCS trên địa bàn quận 2 thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.3. Phát triển đội ngũ CBQL
1.2.3.1. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt, Phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phúc tạp”.
Theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi
tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật hiện tượng và
con người trong xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, sự
chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất, cái mới ra
đời... Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển tiếp từ thấp lên cao,
trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn
đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển”. [28]
Như vậy sự vật hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về
số lượng, chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được
coi là phát triển.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ CBQL
Phát triển đội ngũ CBQL thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu
tố: Qui mô, cơ cấu, chất lượng. Trong đó, quy mô được thể hiện bằng số
lượng, cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính,
chuyên môn nghiệp vụ... hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng
tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng đây là yếu
tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL.
10
Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ, thực hiện tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, bổ nhiệm, sử dụng, bồi
dưỡng cũng như tạo môi trường và động cơ cho đội ngụ này phát triển. Để
thực hiện tốt việc này, cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm của từng địa phương,
vùng miền, bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội hiện tại cùng quy mô trường lớp
và đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề ra nội dung giải pháp cho phù hợp.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS phải thỏa mãn đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đồng thời phát triển đúng định
hướng, có hiệu quả để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng.
1.2.4. Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó” [32; Tr.387]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến
những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định..., tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt
động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh
chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp
như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là những cách thức
tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về cả ba yếu tố: Quy mô, cơ
cấu, chất lượng của đội ngũ CBQL. Trong đó quy mô được thể hiện bằng số
lượng, cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính,
chuyên môn nghiệp vụ... hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng
tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng ở đây là yếu
tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL.
11
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn việc phát triển nguồn
nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ
CBQL bao gồm: Lập kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL; Tuyển dụng; Bố trí
sử dụng; Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ; Kiểm tra, đánh giá, sàng lọc; Công tác
thi đua, khen thưởng đội ngũ.
Trong đó, tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện
cho đội ngũ CBQL phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt chính sách đãi
ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật; xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện
rộng. Tạo cơ hội cho cá nhân thăng tiến, tạo ra những ước mơ hoài bão kích
thích cho sự phát triển; tạo cơ hội cho CBQL có điều kiện học tập, bồi dưỡng,
giao lưu trao đổi kinh nghiệm.
1.2.5. Trường THCS
1.2.5.1. Vị trí của trường THCS
Điều 2 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT) có nêu rõ: Trường trung học là cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng.
1.2.5.2. Vai trò, chức năng của trường THCS
Trường THCS là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc
dân có nhiệm vụ chung là chuyên trách hình thành và xây dựng nhân cách
người học theo những mục tiêu, nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo
dục,... đã được Luật Giáo dục quy định. Mặt khác, trường THCS có mối quan
hệ đặc biệt mật thiết với cộng đồng và xã hội ở các mặt chủ yếu:
- Trường THCS được coi là một trung tâm giáo dục, văn hoá, khoa học
kỹ thuật tại cộng đồng và nó góp phần tích cực vào quá trình phát triển KT XH của cộng đồng và xã hội.
12
- Trường THCS luôn luôn tận dụng các nhân tố tích cực có được từ
cộng đồng và xã hội như truyền thống cách mạng, bản sắc văn hóa, thành tựu
khoa học kỹ thuật, nguồn lực,... để thực hiện quá trình giáo dục.
Như vậy, trường THCS chịu sự chi phối của những đặc trưng cơ bản về
xu hướng phát triển KT-XH của thời đại, của đất nước.
1.2.5.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
Cụ thể hoá Điều 58 Luật Giáo dục, Điều 3 Điều lệ Trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học nêu rõ
những nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS như sau:
“1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội
dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất
lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường;
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật”.
13
1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý
trường THCS
1.3.1.1. Chức năng của CBQL trường THCS
Người CBQL thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý trường THCS:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường THCS.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch các hoạt động của trường THCS.
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch các hoạt động của trường THCS.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động của trường THCS.
1.3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của CBQL trường THCS
Điều 19 Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của CBQL
trường THCS cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
14
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có)
của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật
học sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công;
- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao;
- Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
Hiệu trưởng uỷ quyền;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
15
1.3.2. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL trường THCS trong giai
đoạn hiện nay
1.3.2.1. Những yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL
trường THCS
a) Về số lượng: Đảm bảo số lượng CBQL theo quy định tại Thông tư
Liên bộ số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ
GD&ĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các
cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Theo đó, mỗi trường có một hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng
được quy định cụ thể như sau: Trường hạng 1 có không quá 02 Phó Hiệu
trưởng; Trường hạng 2,3 có không quá 01 Phó Hiệu trưởng. [10]
b) Về cơ cấu: Đảm bảo sự hợp lý, đồng bộ của đội ngũ, tạo ra sự cân
đối về độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, chuyên môn, thâm niên quản lý,
vùng miền...
1.3.2.2. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
a) Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp:
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc; gương mẫu chấp
hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, giữ được uy tín của nhà giáo;
- Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc trong xu thế
hội nhập.
- Có tác phong làm việc khoa học, sắp xếp công việc hợp lý.
- Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả, thân thiện,
quan tâm giúp đỡ học sinh, đồng nghiệp;
b) Về năng lực:
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm:
16
+ Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục
trong chương trình giáo dục phổ thông;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật
Giáo dục đối với cấp học; am hiểu về lí luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục;
+ Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học và
giáo dục tích cực;
+ Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ
chức học tập, sáng tạo; thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng theo quy định;
+ Biết sử dụng một ngoại ngữ (Anh, Nga, Trung, Pháp, Đức) trong giao
tiếp cơ bản...
- Năng lực quản lý nhà trường:
+ Nắm bắt chủ trương chính sách và phân tích được các thay đổi trong
môi trường kinh tế xã hội địa phương; có định hướng phát triển nhà trường.
+ Xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường hướng
tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục của nhà trường;
+ Xác định được các mục tiêu ưu tiên; thiết kế và triển khai các chương
trình hành động nhằm thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường;
+ Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách
nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường;
+ Tổ chức xây dựng kế hoạch của nhà trường phù hợp với tầm nhìn
chiến lược và các chương trình hành động của nhà trường;
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả;
+ Quản lý tốt hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh;
+ Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy định các nguồn
tài chính, tài sản phục vụ các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường;
17
+ Xây dựng nếp sống văn hoá và môi trường sư phạm;
+ Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục hành chính của
nhà trường; Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định.
+ Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua; Động viên, khích lệ, trân
trọng và đánh giá đúng thành tích của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
trong nhà trường;
+ Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các hoạt động
giáo dục; Ứng dụng có kết quả công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học,
thông tin 2 chiều...
+ Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học, công bằng kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh, kết quả công tác, rèn luyện của giáo viên, cán bộ,
nhân viên và lãnh đạo nhà trường; Thực hiện tự đánh giá nhà trường và chấp
hành kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.4.1. Nội dung công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS
1.4.1.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
Công tác quy hoạch đội ngũ là một trong những hoạt động quản lý của
người quản lý. Nó có tác dụng làm cho cơ quan quản lý hoặc người quản lý
biết được về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, trình độ và cơ cấu chuyên
môn, cơ cấu giới,... của từng CBQL và cả đội ngũ CBQL; đồng thời xây dựng
được kế hoạch phát triển đội ngũ; nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất
lượng (phẩm chất và năng lực) cho từng CBQL và cả đội ngũ để họ có được
khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Để đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, có tầm nhìn xa, chủ
động đáp ứng cả yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài thì khâu quy hoạch
không chỉ được xem là nội dung mà còn được xem là khâu trọng yếu.
18
Việc lập kế hoạch cho sự phát triển đội ngũ một cách cân đối trong
tương lai bằng cách so sánh số lượng CBQL cần thiết với số lượng CBQL
hiện có, phân tích độ tuổi, trình độ, năng lực, khả năng làm việc, thời gian
công tác của từng người trong đội ngũ, để ấn định số lượng cần thiết đưa vào
quy hoạch trong từng thời gian. Bên cạnh đó, cấp quản lý còn phải căn cứ vào
nhu cầu, quy hoạch mạng lưới trường lớp trong tương lai theo kế hoạch phát
triển để tạo nguồn CBQL cũng như các nguồn lực khác. Quy hoạch với
phương châm “động” và “mở”; một chức danh có thể quy hoạch nhiều người,
một người có thể quy hoạch nhiều chức danh. Quy hoạch thường gắn kết với
các khâu: nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sắp xếp, sử
dụng, bãi miễn. Quy hoạch luôn được xem xét, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh
hàng năm, có thể đưa ra khỏi quy hoạch những người không đủ tiêu chuẩn, bổ
sung vào quy hoạch những nhân tố mới, có triển vọng. Quy hoạch cán bộ phải
mang tính khoa học, thự tiễn, vừa tạo được nguồn lực, vừa tạo được động lực
thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của cán bộ.
Như vậy, quy hoạch phát triển đội ngũ được xem là một lĩnh vực trong
hoạt động quản lý và cũng là một lĩnh vực cần đề xuất giải pháp quản lý.
1.4.1.2. Công tác tuyển chọn, đề bạt, luân chuyển, miễn nhiệm
Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung và CBQL nói riêng là công việc thuộc lĩnh vực
công tác tổ chức và cán bộ.
- Tuyển chọn là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ
năng lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức. Tuyển chọn đội ngũ
CBQL giúp đội ngũ phát triển theo chiều hướng đi lên đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, có trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực quản lý vững vàng. Muốn đạt yêu cầu trong công tác tuyển chọn đội ngũ
19
cần phải gắn với quy hoạch. Có như thế mới bám sát nhu cầu, vừa đảm bảo
định hướng phát triển nhân sự lâu dài.
- Đề bạt là hoạt động phản ánh vị trí, vai trò, trách nhiệm của thành
viên với nhà trường. Người đủ tiêu chuẩn, được sự tín nhiệm của cấp trên và
đồng nghiệp... được đề bạt thì họ có điều kiện được phát triển kỹ năng, sở
trường của mình và với cương vị mới họ sẽ nhất định dẫn dắt đơn vị đi đến
những thành công mới.
Tuyển chọn, đề bạt CBQL có đủ phẩm chất và năng lực là điều
kiện tiên quyết để hoàn thành mục tiêu giáo dục và phát triển nhà trường.
Mặt khác, những tiêu chuẩn cho việc tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL lại là
những yêu cầu tất yếu cho việc thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL.
- Luân chuyển (có thể hiểu là bao hàm cả điều động) CBQL là việc
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
giữ một chức vụ lãnh đạo mới trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch
và đào tạo bồi dưỡng. Luân chuyển có tác dụng làm cho chất lượng đội ngũ
được đồng đều trong các tổ chức; mặt khác lại giúp cho người CBQL đa dạng
hóa công tác để khi cần thiết họ có thể thực hiện nhiệm vụ ở các vị trí khác
nhau hoặc ở các đơn vị trường học khác nhau. Hai mặt tác dụng trên gián tiếp
làm cho chất lượng CBQL được nâng cao.
- Miễn nhiệm là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định thôi giữ chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức lãnh đạo khi chưa
hết thời hạn bổ nhiệm. Miễn nhiệm được thực hiện trong các trường hợp
CBQL không đủ sức khỏe, không đủ năng lực uy tín; miễn nhiệm theo yêu
cầu nhiệm vụ hoặc vì các lý do khác. Miễn nhiệm nhằm đảm bảo đội ngũ
CBQL đồng bộ về chất lượng, khắc phục những sai sót trong công tác quản