Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT tỉnh đồng nai luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.51 KB, 146 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN Lí
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH ĐỒNG NAI

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

VINH, 2011


3

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học trường Đại học
Vinh, Khoa đào tạo Sau Đại học, các giảng viên, các nhà khoa học cùng q
thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và đào tạo Đồng Nai; UBND
huyện Long Thành; Các đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên giỏi các trường
THPT trong tỉnh; các cơ quan ban ngành liên quan và gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp tư liệu, số
liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trỡnh học tập và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc chân thành tới PGS.TS
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên
cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả từng chi tiết nhỏ để hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đó có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, nhưng chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến góp ý chân thành của các chuyên gia, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán
bộ, giáo viên và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
TÁC GIẢ


Nguyễn Văn Toàn


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………......
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………….....
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………….
5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………...
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….
7. Cấu trúc của luận văn…………………………………………….......
8. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………….
9. Đóng góp mới của luận văn……………………………………….....

Trang
1
3
3
3
3
4
4
4
4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………...
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài……………………………………
1.2.1. Quản lý……………………………………………….........
1.2.2. Quản lý giáo dục………………………………………......
1.2.3. Quản lý nhà trường………………………………………..
1.2.4. Đội ngũ;đội ngũ CBQL …………………………………..
1.2.5. Phát triển và phát triển đội ngũ CBQL……………………
1.2.6. giải pháp…………………………………………………..
1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL các trường TPPT….
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân…………
1.3.2.Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBQL trường

6
9
9
11
13
14
17
18
18
18

THPT……………………………………………………...
1.3.3. Yêu cầu số lượng cơ cấu đội ngũ CBQL các trường

21

THPT……………………………………………………...
1.3.4. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL các trường


24

THPT……………………………………………………...
1.4. Công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT…………….........
1.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ……......
1.4.2. Công tác tuyển chọn sử dụng đội ngũ…………………......
1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng…………………………........
1.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ………….....
1.4.5. Cơ chế chính sách đối với ngũ đội ngũ………………........

25
28
28
29
30
31
33


5

1.4.6. Công tác khen thưởng đội ngũ………………………….....
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài………………………………………........
1.5.1.Các quan điểm phát triển GD &ĐT của Đảng và Nhà

34
36

nước……………………………………………………….

1.5.2.Định hướng phát triển GD &ĐT của Việt Nam đến năm

36

2020……………………………………………………….
1.5.3.Định hướng phát triển GD &ĐT của tỉnh Đồng Nai đến

38

năm 2020………………………………………………….
Kết luận chương 1……………………………………………………...

40
41

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH ĐỒNG NAI

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế-xã
hội tỉnh Đồng Nai……………………………………………….
2.2. Thực trạng về giáo dục THPT tỉnh Đồng Nai……………………...
2.2.1.Về quy mô phát triển trường, lớp, HS,GV THPT…….........
2.2.2. Chất lượng giáo dục cấp THPT...........................................
2.3. Thực trạng về chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh

43
48
48
49


Đồng Nai…………………………………………………………
2.3.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ.....................................................
2.3.2. Về trình độ đào tạo………………………………………..
2.3.3. Chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT……………..
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ CBQL các

51
51
53
55

trường THPT tỉnh Đồng Nai……………………………...
2.4. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường

61

THPT tỉnh Đồng Nai………………………………………….....
2.4.1. Công tác qui hoạch phát triển đội ngũ CBQL…………….
2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân

64
64

chuyển, bãi miễn đội ngũ CBQL…………….....................
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL……………...
2.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL……………...
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sáchvới đội ngũ CBQL
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường

66

69
72
75


6

THPT…………………………………………………………….
2.5.1 Mặt thành công…………………………………………….
2.5.2. Mặt hạn chế……………………………………………….
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế………………………….
2.6. Kết luận chương 2………………………………………………….

76
76
77
78
80

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG
NAI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp………………………………......
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống………………………..
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu......................................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học……………………….
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả………………………..
3.1.5. Nguyên tắc tính khả thi……………………………………
3.2. Một số giải phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT…………..
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch CBQL các trường THPT…...

3.2.2. Đổi mới qui trình tuyển chọn, sử dụng, bổ nhiệm, bổ

82
82
82
82
82
82
83
83

nhiệm lại…………………………………………………..
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng……………………...
3.2.4. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá

86
92

CBQL……………………………………………………..
3.2.5. Thực hiện tốt chế độ chính sách …………………………..
3.2.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng……………………
3.2.7.Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………...
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp……………
3.4. Kết luận chương 3………………………………………………….

98
103
107
110
112

116

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận………………………………………………………………
2. Kiến nghị…………………………………………………………......
2.1. Đối với Đảng và Nhà nước………………………………….
2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo…………………………….
2.3. Đối với UBND tỉnh Đồng Nai………………………………
2.4. Đối với Sở GD &ĐT………………………………………...
Tài liệu tham khảo………………………………………………………
Phụ lục………………………………………………………………......

118
119
119
119
120
120
122
127


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- CBQL:
- CBQLGD:
- CĐ – ĐH:
- CNH – HĐH:

- CT:
- GD&ĐT:
- GDCD:
- GDPT:
- HĐND:
- HT:
- KTCN:
- KTNN:
- KTXH:
- NN:
- PHT:
- QLGD:
- TB:
- TD-QP:
- THCS:
- THPT:
- THCN
- TW:
- UBND:
- VH- TT:
- XHCN:

Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cao đẳng – Địa học
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Chỉ thị
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục công dân
Giáo dục phổ thông

Hội đồng nhân dân
Hiệu trưởng
Kỹ thuật Công nghiệp
Kỹ thuật Nông nghiệp
Kinh tế xã hội
Ngoại ngữ
Phó Hiệu trưởng
Quản lý giáo dục
Trung bình
Thể dục-Quốc phịng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học chuyên nghiệp
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thơng tin
Xã hội chủ nghĩa


8

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỷ XXI, khoa học- cơng nghệ tiếp tục có những bước
phát triển nhảy vọt, đưa lồi người từ kỷ ngun cơng nghiệp sang kỷ nguyên


9

thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Trong bối cảnh đó, Việt Nam có những

thời cơ lớn, đồng thời cũng đứng trước những thách thức lớn.
Để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thời kỳ cơng nghiệp
hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), Việt Nam cần phải nhanh chóng xây dựng
một nền giáo dục tiên tiến với đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục có chất
lượng cao. Cùng với xu thế phát triển chung, Đảng và Nhà nước ta, hơn lúc
nào hết luôn coi trọng sự nghiệp GD-ĐT, trong đó chú trọng giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL trong hệ thống GD- ĐT từ trung ương đến cơ sở. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nêu rõ: “Đổi mới đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Sử dụng giáo viên đúng
năng lực, đãi ngộ đúng công sức và tài năng với tinh thần ưu đãi và tôn vinh
nghề dạy học”. Các nghị quyết BCH TW 2 và BCH TW 3 khóa VIII đã cụ thể
hóa đường lối đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý. Hội nghị lần thứ 9 BCH TW khóa X đã có kết luận số 37-KL /TW ngày 22-2009 về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến 2020”.
Đặc biệt các văn kiện Đại hội Đảng XI đều nhấn mạnh: “…Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi
mới toàn diện nền giáo dục quốc dân. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi…”.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục bậc trung học phổ thơng hiện nay địi
hỏi phải thực hiện hàng loạt các giải pháp nhằm tăng cường các điều kiện
đảm bảo về chất lượng giáo viên, về phòng học, các trang thiết bị, tài chính…
Trong đó cơng tác quản lý giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt quyết định
thành cơng của sự nghiệp giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh thời đã dạy
“Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong quá
trình thực hiện đổi mới giáo dục trung học phổ thông công tác phát triển đội


10

ngũ CBQL được xem là “khâu đột phá” mở đầu cho việc triển khai những chủ
trương và giải pháp khác.

Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ được coi là bản lề chiến
lược, là cửa ngõ của trục động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam: Thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hịa - Bà Rịa Vũng Tàu. Phương
hướng nhiệm vụ của ngành giáo dục- đào tạo tỉnh Đồng Nai trong thời gian
tới là xây dựng đội ngũ CBQL giỏi nhằm đào tạo nguồn nhân lực có thể đáp
ứng nhu cầu phát triển giáo dục và phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh để đến
năm 2015, Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp của cả nước. Tuy nhiên,
trước những yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát triển về cơng
nghệ thơng tin, kinh tế trí thức thì giáo dục THPT nói chung và quản lý giáo
dục bậc THPT nói riêng tỉnh Đồng Nai vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
Công tác xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL giáo dục, cán bộ quản
lý trường THPT cịn thụ động, chưa có tình kế thừa và phát triển, chưa có
hiệu quả thiết thực, chất lượng thấp, chưa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về
xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý. Vấn đề giáo dục dạy nghề chưa đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực theo hướng cơng nghiệp hóa, hiệu quả giáo
dục chưa cao, phương pháp giáo dục chưa phù hợp theo yêu cầu đổi mới.
Để khắc phục những tồn tại và hạn chế nêu trên, cần phải có những giải
pháp mang tính chiến lược và các biện pháp cụ thể để xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT của tỉnh theo hướng đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, có chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh
Đồng Nai”.


11

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề ra một số giải pháp phát triể n đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thơng, tỉnh Đồng Nai, từ đó góp phần nâng cao chất lượng công tác
quản lý các trường THPT trên địa bàn.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT, tỉnh Đồng
Nai.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
mang tính khoa học, khả thi thì có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ
CBQL ở các trường THPT, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triể n đội ngũ CBQL các trường
THPT.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng phát triể n đội ngũ CBQL ở các trường
THPT tỉnh Đồng Nai.
5.1.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 20102015.
5.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


12

Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu đội ngũ CBQL
gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Đồng Nai.
Các giải pháp được đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2011-2015
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng PP phân
tích- tổng hợp tài liệu, phân loại- hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý
luận có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều
tra, phỏng vấn chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm giáo dục nhằm xây dựng cơ
sở thực tiễn cho đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý, phân tích các số liệu
thu thập được nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lí luận về phát triển
đội ngũ cán bộ quản lí trường THPT trong điều kiện hiện nay.
7.2. Về thực tiễn: Đề xuất được các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay và những năm sắp tới.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh muc tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n của đề tài.
Chương 2: Thực tra ̣ng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Mô ̣t số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
THPT tỉnh Đồ ng Nai giai đoạn 2010-2015.


13

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề:



14

Vấn đề quản lý giáo dục có vai trị quan trọng trong việc “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. ” Đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục của các đơn vị trường học.
Phát triển đội ngũ CBQL là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu từ vị trí và góc độ khác nhau như tâm lý học, giáo dục học, quản
lý học, kinh tế ho ̣c, xã hội học, triết học….
Dưới góc độ nghiên cứu lý luận giáo dục học, hầu hết các công trình
nghiên cứu của các tác giả Liên Xơ (cũ) đã đề cập tới lực lượng giáo dục;
trong đó có nêu lên vai trị, vị trí, chức năng của CBQL nhà trường. Đó là các
cơng trình tiêu biểu như: Ilina. T.A. với tác phẩm Giáo dục học (Tập 3: Những
cơ sở của công tác giáo dục; Savin N. V với tác phẩm Giáo dục học. Năm
1991).
V.A Xukhômlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại
trong 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp
vụ của một hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác, ông đã nhấn mạnh đến
sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng để đạt được hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đề ra.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A Xukhomlinxki đã
nêu rất cụ thể cách tiến hành phân tích và khảo sát giúp đội ngũ CBQL thực
hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
̉
Ơ Viê ̣t Nam vấn đề quản lý nói chung và QLGD nói riêng được sự quan
tâm và thu hút của nhiều nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý,
liên quan đến bậc học THPT đã có những nghiên cứu sau đây:
- Vào tháng 11/1998, hội thảo khoa học “Chiến lược xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước” đã mở ra bước ngoặt quan trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch, xây
dựng, phát triển đào tạo đội ngũ CBQL giáo dục có phẩm chất chính trị vững



15

vàng, tầm nhìn, phong cách sống và làm việc đáp ứng yêu cầu đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Hội thảo tồn quốc “Quản lý giáo dục cịn hạn chế - Thực trạng và giải
pháp” tháng 04/2005 do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại Hà Nội đã nêu
lên các nguyên nhân khách quan, chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong
quản lý giáo dục. Trong đó, có nguyên nhân năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục còn hạn chế và đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, vừa không
đồng bộ. [3]
- GS.VS. Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa
của thế kỷ XXI” đã khẳng định: Đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định
sự phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đã đưa ra những chuẩn quy định
đào tạo giáo viên. [20]
- PGS.TS. Hồng Tâm Sơn trong nghiên cứu của mình “Một số vấn đề tổ
chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp và
kiến nghị về đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục các tỉnh phía Nam trước u
cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong những năm đầu của thế kỷ
XXI. “[47]
- Tác giả Lê Vũ Hùng trong bài viết “Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo
trước yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” trên tập
san Nghiên cứu Giáo dục, tháng 1/1999 đã chỉ ra rằng: giáo dục đào tạo luôn
là yếu tố then chốt trong quá trình CNH, HĐH đất nước “Sự nghiệp Giáo dục
& Đào tạo chỉ có thể hồn thiện sứ mệnh của mình nếu hệ thống các nhà
trường được đảm bảo bằng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực, phẩm chất
bao gồm: đạo đức, văn hoá quản lý, tầm nhìn lý luận, khả năng tác nghiệp và
phong cách điều hành tiến trình đào tạo thích hợp cho từng trường, từng cơ
quan của hệ thống giáo dục quốc dân. ” [26]



16

Trong việc nghiên cứu đề xuất các giải QLGD nhằm phát triể n chất
lượng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường phổ thơng, góp phần nâng cao
hiệu quản QLGD ở địa phương trong giai đoạn đổi mới. Đã có một số đề tài
nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ “Biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT
tỉnh Cao Bằng đến năm 2015” của tác giả Phan Văn Giáp [47]; “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Hà Tỉnh”
của tác giả Trương Thanh Huyền [24]; “Một số giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT tỉnh Quảng Nam” của tác giả Đỗ Văn Hùng [25] đã nêu
lên những ưu, nhược điểm và các giải pháp trong công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ CBQL giáo dục tại Quảng Nam, Cao Bằng, Hà Tỉnh, …
Như vậy, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THPT từ lâu đã được
các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước quan tâm. Những cơng trình, bài viết
này thực sự đã nghiên cứu hết sức thiết thực trong lĩnh vực phát triển đội ngũ
giáo viên và CBQL giáo dục phổ thơng. Qua các cơng trình nghiên cứu của
các tác giả, chúng ta thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trị quan
trọng của các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trong việc nâng cao chất
lượng quản lý, chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học. Tuy nhiên các đề
tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ cấu và chất
lượng đội ngũ CBQL trường phổ thông trên địa bàn của một địa phương
(huyện, tỉnh) cụ thể, chưa đề cập đến việc thực hiện chức trách nhiệm vụ quản
lý của hiệu trưởng nhà trường THPT. Đặc biệt, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về đội ngũ CBQL giáo dục cũng như đưa ra những giải pháp phát triển
đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh Đồng Nai đến
năm 2015.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:

1.2.1. Quản lý


17

- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thuật ngữ quản lý được định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó
thấy họ đã hồn thành cơng việc tốt và rẻ.
- Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người
kết hợp với nhau trong một tổ chức, nhóm để đạt được mục tiêu.
- Quản lý là quá trình cùng làm việc của các cá nhân để hồn thành
mục tiêu chung của tổ chức, nhóm.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, chỉ huy hoạt động của người khác.
- F.Taylor (1856- 1915) "Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với
người, giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất". [37]
- Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng”. [13]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đề đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường.” [54]
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình

đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.” [27] hay "Quản lý là


18

sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với ý chí của
nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan".
- Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có
tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Có nhiều cách phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên, thống nhất
chung về 4 chức năng quản lý sau đây:
a) Chức năng lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong các chức
năng của nhà quản lý, là công việc làm cho tập thể phát triển theo kế hoạch.
Trong quản lý, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả
tập thể nhằm đạt mục tiêu, trên cơ sở những điều kiện, nguồn lưc hiện có.
b) Chức năng tổ chức: là quá trình nhà quản lý tiến hành hình thành bộ
máy; cơ cấu các bộ phận; quy định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và
mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Lập được kế hoạch tốt mà tổ
chức không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều kiện thích hợp thì
khó đạt được mục tiêu chung. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục như
là một quá trình, gồm năm bước sau:
+ Lập danh sách các cơng việc cần phải hồn thành để đạt được mục tiêu
của tổ chức;
+ Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay
bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi;
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả;
+ Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa
các thành viên hay bộ phận để đạt được mục tiêu một cách dễ dàng;

+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh (nếu cần).


19

c) Chức năng chỉ đạo: đây là chức năng quan tro ̣ng, là phương thức tác
động của chủ thể quản lý như: Điều khiển, điều hành, tác động, tạo điều kiện
cho những cán bộ dưới quyền thực hiện được những nhiệm vụ đã phân cơng.
Mỗi người có mục tiêu riêng, người quản lý phải biết điều khiển tác động để
hướng mục tiêu sao cho phù hợp với mục tiêu chung của tập thể.
d) Chức năng kiểm tra, đánh giá: là những hoạt động của chủ thể quản lý
để đánh giá đúng kết quả hoạt động của tổ chức, đo lường các sai lêch nảy
̣
sinh trong quá trình hoa ̣t đô ̣ng so với các mục tiêu và kế hoạch đã định, tìm ra
nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời những sai lệch đó. Kiểm tra,
đánh giá cung cấp cho nhà quản lý các thông tin cần thiết và đúng đắn về tình
hình của đối tượng quản lý và kết quả hoạt động của tổ chức, đồng thời đi nh
̣
hướng bước phát triển mới của nhà trường.
1.2 2. Quản lý giáo dục
Quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp qui luật
được thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng hai mă ̣t giáo du ̣c. Hiện nay có nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục
nhưng các định nghĩa này đều thống nhất nhau về mặt bản chất.
- Theo M.I. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng

những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em.” [34]
- Theo F.G. Panatrin: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp


20

khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát
triển tồn diện, hài hòa ở thế hệ trẻ”.
- Hiểu theo nghĩa tổng quát: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo - giáo dục
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.” [45]
- Nguyễn Gia Quý khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.” [45]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý
trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”. [43]
- “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng.” [50]
- Trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thì chủ thể quản lý giáo
dục là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD & ĐT đến nhà trường. Khách thể
quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục trường

học.
Có thể hiểu: Quản lý giáo dục là một q trình tác động có định hướng
của chủ thể đến đối tượng quản lý giáo dục, được thống nhất với nhau trong
một cơ cấu nhất định để đạt mục đích giáo dục đề ra bằng cách thực hiện các
chức năng quản lý giáo dục.


21

1.2 3. Quản lý nhà trường
- Từ điển Giáo dục học ghi rõ: Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt
động QLGD trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý nhà trường do chủ
thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong
nhà trường như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy
học, giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính
trường học, quản lý lớp học, những nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan
hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
- Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “Quản lý trường học (nhà trường) là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.”
[21]
- Quản lý trường học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất.
[42]
- Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của hệ
thống quản lý vĩ mơ: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một

chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch), mang
tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho
quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.


22

Như vậy, “quản lý nhà trường thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. [31]
+ Quản lý giáo viên.
+ Quản lý học sinh.
+ Quản lý quá trình dạy học - giáo dục.
+ Quản lý tài chính trường học.
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.
+ Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Quản lý nhà trường chính là những cơng việc trong nhà trường, đòi hỏi
người CBQL thực hiện những chức năng quản lý mà trọng tâm là quá trình
giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những
điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt mục
đích giáo dục - đào tạo.
1.2.4. Đội ngũ; đội ngũ CBQL
1.2.4.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm khác nhau về đội ngũ:
- Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người
được tổ chức và tập hợp thành lực lượng". Như vậy, đội ngũ CBQL gồm tất
cả những người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị

– xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng phân thành nhiều cấp: CBQL cấp
trung ương, cấp địa phương (tỉnh, huyện), cấp cơ sở.
- Theo nghĩa khác đội ngũ là “Tập hợp gồm số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng”. Khái niệm đội ngũ tuy có các
nghĩa khác nhau, nhưng đều có chung một điểm đó là: Một nhóm người được
tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức


23

năng, có thể cùng hay khơng cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục
đích nhất định.
Từ đó có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người, có cùng lý
tưởng, cùng mục đích, làm theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với
nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.4.2. Đội ngũ CBQL:
Đội ngũ CBQL trường học có vị trí quyết định sự thành bại của quá
trình giáo dục, đào tạo. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên và
đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có ý nghĩa chiến lược rất lớn. Đội
ngũ cán bộ quản lý này có vai trò quyết định cho sự phát triển nền giáo dục
quốc dân trong giai đoạn mới.” [15]
- Đội ngũ CBQL giáo dục là những người làm cơng tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức thuộc ngành giáo dục.
Bao gồm: Lãnh đạo Bộ GD &ĐT, Lãnh đạo vụ , văn phòng bộ, Thanh
tra bộ, Lãnh đạo Sở GD &ĐT, các phòng ban chức năng Sở, các phòng GD
&ĐT huyện, thành phố, Thị xã, Lãnh đạo các trường Đại học, Cao đẳng,
TCCN và các trường THPT, THCS, TH, MN.
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo
dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường THPT nói riêng. Thực

hiện các quy định về giáo dục.
- Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân
lực, hỗ trợ sư phạm và hỗ trợ quản lý cho đội ngũ nhân lực giáo dục của nhà
trường để mọi hoạt động của nhà trường thực hiện đúng tính chất, nguyên lý,
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục.
1.2.4.3. Đội ngũ CBQL nhà trường THPT


24

- Đội ngũ CBQL các trường THPT là tập hợp những người có vai trị
quan trọng trong việc quản lý, tổ chức, điều hành và kiểm tra đánh giá các
hoạt động giáo dục ở trường THPT nhằm giúp cho các hoạt động trong nhà
trường diễn ra đúng pháp luật, bảo đảm chất lượng giáo dục và đạt được
những mục tiêu giáo dục.
Đội ngũ CBQL nhà trường phải đảm bảo đồng bộ, cơ cấu hoàn chỉnh, đủ
về số lượng, chất lượng, cân đối độ tuổi, giới tính, có phẩm chất chính trị tốt,
có năng lực quản lý, năng lực chun mơn, năng lực giao tiếp, xử lý thông tin,
năng lực dự báo phát triển theo xu hướng mới phù hợp điều kiện cụ thể.
Đội ngũ CBQL trường THPT bao gồm : Hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng. Theo quy định tại Điều 54, Luật giáo dục:
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường do Giám đốc Sở GD&ĐT bổ nhiệm, công nhận.
Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học.
Theo Điều lệ trường trung học:
Trường trung học có l hiệu trưởng và từ l đến 3 phó hiệu trưởng theo
nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm những chức vụ này là không quá 2
nhiệm kỳ ở một trường trung học.
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn

quy định, đã dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc học cao hơn. Có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chun mơn vững vàng, có
năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có
sức khỏe được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
Hoạt động quản lý trường học là sự tác động có mục đích đến tập thể
người trong nhà trường. Đó là sự tác động của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
đến tập thể giáo viên, nhân viên và học sinh, đồng thời tới các lực lượng, tổ


25

chức xã hội ngoài nhà trường. Người CBQL trong nhà trường là đại diện của
Nhà nước về mặt pháp lý, có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất về mặt hành
chính và chun mơn, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ
chức và quản lý mọi hoạt động của nhà trường.
Như vậy người CBQL nhà trường vừa là người đại diện, người chủ chốt,
vừa là hạt nhân, tác nhân, nhà thiết kế để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu GD-ĐT.
1.2.5. Phát triển và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
1.2.5.1. Phát triển:
Theo từ điển tiếng Việt "phát triển” có nghĩa là biến đổi hoặc làm biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. [49]
Theo PGS.TS Đặng Bá Lãm “phát triển là một quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra
đời ... Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra
bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng
dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển.” [20]
Như vậy, sự phát triển là một q trình vận động và biến đổi khơng
ngừng làm cho số lượng và chất lượng luôn đi lên theo chiều hướng nhất định,
bền vững. Xây dựng và phát triển luôn gắn kết và có mối quan hệ hữu cơ với

nhau.
1.2.5.2. Phát triển đội ngũ CBQL
Phát triển đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo nói chung, từng nhà trường nói riêng.
Phát triển đội ngũ CBQL cũng phải thực hiện các nội dung như: kế
hoạch hóa đội ngũ CBQL, tuyển dụng, định hướng, bồi dưỡng, bố trí sử dụng
đề bạt, thuyên chuyển… Vì thế trong phát triển đội ngũ CBQL chúng ta cần
chú ý một số yêu cầu chính sau đây:


×