Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở huyện Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.05 KB, 112 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________

NGÔ TẤN HƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT Ở HUYỆN CẦN GIỜ
TP. HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2013


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________

NGÔ TẤN HƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT Ở HUYỆN CẦN GIỜ
TP. HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn: PGS. TS Đinh Xuân Khoa

NGHỆ AN, 2013


3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Nhà
trường, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng tôi được học tập, được nghiên cứu nâng cao trình độ đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc
biệt tôi xin chân thành cảm ơn nhà giáo PGS.TS Đinh Xuân Khoa người thầy
nhiệt tình, chu đáo và nghiêm túc hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ
Chí Minh, cán bộ quản lý và giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa
bàn huyện Cần Giờ, đặc biệt Ban Giám hiệu Trường THPT An Nghĩa đã động
viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các anh chị em, bạn bè
đồng nghiệp, gia đình người thân đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành tốt luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn cũng không thể
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp chân thành của
các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2013


Ngô Tấn Hưng


4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
BGH
CBQL
CBQLGD
CSVC
GV
ĐNGV
HS
GVTH
GVTHPT
GD&ĐT
KHQL
NSNN
PPDH
QL
QLGD
SGK
TP
THCS
THPT
UBND
XHCN
[3]
[3,tr.11]


Ban chấp hành Trung ương
Ban Giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cơ sở vật chất
Giáo viên
Đội ngũ giáo viên
Học sinh
Giáo viên trung học
Giáo viên trung hoc phổ thông
Giáo dục và Đào tạo
Khoa học quản lý
Ngân sách nhà nước
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Thành phố
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Tài liệu số 3
Tài liệu số 3 trang 11


5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Quy định số tiết các môn học trong tuần và hệ số các môn học ................17

Bảng 2.1: Quy mô của trường THPT Bình Khánh trong 05 năm (2007-2012)...........40
Bảng 2.2: Quy mô của trường THPT Cần Thạnh trong 05 năm (2007-2012).............41
Bảng 2.3: Quy mô của trường THPT An Nghĩa trong 05 năm (2007-2012)...............41
Bảng 2.4: Chất lượng văn hóa năm học 2011-2012.....................................................42
Bảng 2.5: Xếp loại hạnh kiểm học sinh năm học 2011-2012......................................42
Bảng 2.6: Tỷ lệ thi tốt nghiệp THPT hàng năm...........................................................43
Bảng 2.7: Tỷ lệ HS đậu vào các trường CĐ – ĐH hàng năm......................................43
Bảng 2.8: Số giáo viên hàng năm của trường THPT Bình Khánh ..............................45
Bảng 2.9: Số giáo viên hàng năm của trường THPT Cần Thạnh................................45
Bảng 2.10: Số giáo viên hàng năm của trường THPT An Nghĩa................................46
Bảng 2.11: Trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn (Năm học 2011-2012).............................46
Bảng 2.12: Giáo viên chia theo bộ môn (Năm học 2011-2012)..................................47
Bảng 2.13: Giáo viên chia theo độ tuổi, giới tính (Năm học 2011-2012)...................49
Bảng 2.14: Xếp loại đạo đức, tư tưởng chính trị của GV (Năm học 2011 – 2012).....51
Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức của GV........52
Bảng 2.16: Xếp loại tay nghề Trường THPT Bình Khánh..........................................54
Bảng 2.17: Xếp loại tay nghề Trường THPT Cần Thạnh...........................................55
Bảng 2.18: Xếp loại tay nghề Trường THPT An Nghĩa............................................55
Bảng 2.19: Đánh giá giáo viên THPT trong huyện có đáp ứng được các tiêu chuẩn về
nghiệp vụ sư phạm.....................................................................................56
Bảng 2.20: Đánh giá giáo viên THPT trong huyện có đáp ứng được các yêu cầu
giảng dạy trong 5 đến 10 năm tới ...........................................................57
Bảng 2.21: Thực trạng kiến thức của giáo viên năm học 2011-2012..........................57
Bảng 2.22: Đánh giá thực trạng kỹ năng sư phạm của giáo viên.................................59
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất..................................99
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất..................................100


6


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….............1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................7
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
...........................................................................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản: ...........................................................................10
1.3. Đội ngũ giáo viên THPT ............................................................................14
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THPT..............................................23
Tiểu kết Chương 1..............................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở HUYỆN CẦN GIỜ, TP. HỒ CHÍ MINH………………………….30

2.1. Thực trạng về giáo dục ở huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh..........30
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên THPT tại huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí
Minh...................................................................................................................47

2.3. Thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Cần Giờ, TP. Hồ
Chí Minh.............................................................................................................58
2.4. Nguyên nhân của thực trạng........................................................................67
Tiểu kết Chương 2..............................................................................................70


7
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN CẦN GIỜ, TP. HỒ
CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................................................72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp:...............................................................72
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ
Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.....................................................................73
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................92
Tiểu kết chương 3...............................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ..........................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..............................................................................100
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ, sự phát triển năng
động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang làm cho việc
rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên hiện thực hơn
và nhanh hơn. Khoa học – công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát
triển kinh tế – xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học – công
nghệ, phát trỉển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng
vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và
năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên qui mô toàn cầu. Bối cảnh trên đã tạo
ra những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục,

xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục.
Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội
và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học – công nghệ và ứng dụng; nhà giáo
thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương
pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp.


8
Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho
phát triển.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định rõ: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, khả năng lập nghiệp…” [8,tr 27]. Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc
các cơ hội và thách thức đối với dân tộc ta trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ
về kinh tế xã hội, về khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hoá, đại hội tiếp
tục khẳng định giáo dục đào tạo, cùng với khoa học công nghệ, là quốc sách
hàng đầu; phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.
Quán triệt Nghị quyết đại hội Đảng lần XI, BGD&ĐT với sự phối hợp
của các Bộ, ngành, địa phương, đã xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục từ
năm 2011 – 2020, được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Chiến lược đã cụ thể
hoá đường lối phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, các giải pháp về giáo dục trong giai đọan 2011 đến 2020 với mục
tiêu tổng quát như sau: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn

bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện
gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành,
năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội


9
học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập” [15,tr
4].
Để đạt được những mục tiêu trên, vấn đề xây dựng đội ngũ GV hết sức
quan trọng, có ý nghĩa chiến lược to lớn vì đây là lực lượng đóng vai trò quyết
định cho sự phát triển của nền giáo dục quốc dân trong giai đoạn mới.
Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban Bí thư ngày 15/6/2004 ghi rõ: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng và
chính quyền, là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước, trong đó
ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện” [7,
tr 15].
1.2. Lý do về mặt thực tiển
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi
GV, của từng cán bộ quản lý. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất
trước ngành Giáo dục và Đào tạo, trước chính quyền và nhân dân địa phương
về chất lượng giáo dục của nhà trường. Cán bộ quản lý nói chung và hiệu
trưởng nói riêng phải không ngừng nghiên cứu, học hỏi, điều chỉnh các nội
dung công việc theo từng thời điểm cụ thể để từ đó tìm ra các giải pháp cho
từng công việc cụ thể. Chất lượng giáo dục phần lớn do chất lượng đội ngũ GV
quyết định.
Nhiều năm qua sự nghiệp giáo dục của đất nước ta đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, một phần do chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo đông

đảo, có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Tuy nhiên,
hiện nay đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm
vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Còn thiếu quy hoạch tổng thể đào tạo đội ngũ
nhà giáo từ mầm non đến đại học dẫn đến tình trạng đội ngũ vừa thừa, vừa
thiếu, vừa không đồng bộ về cơ cấu. Phương thức đào tạo trong nhà trường sư
phạm chậm đổi mới, chất lượng đào tạo còn thấp dẫn đến tình trạng chuyên
môn và nghiệp vụ của một bộ phận nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu nâng


10
cao chất lượng, một số nhà giáo còn có biểu hiện vi phạm đạo đức lối sống, làm
ảnh hưởng xấu tới uy tín của người thầy trong xã hội. Công tác bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ còn thiếu hiệu quả. Các chế độ
chính sách đối với nhà giáo còn chưa thoả đáng, chưa tạo được động lực phấn
đấu vươn lên trong bản thân mỗi người thầy. Đội ngũ GV ở nhiều đơn vị chưa
đồng bộ, chất lượng giáo viên chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
giáo dục hiện nay. Vì nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CM
nghiệp vụ rất bức thiết.
Với tốc độ phát triển nền kinh tế thị trường, Thành phố Hồ Chí Minh nói
chung và huyện Cần Giờ nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể về số
lượng cũng như chất lượng, góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của TP. Hồ Chí
Minh nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
có được, TP. Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều vấn đề mà ngành giáo dục và đào tạo
Thành phố cần tiếp tục đầu tư và phát triển hơn nữa nhất là trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ GV các cấp học của Thành phố nói chung và
của các Trường THPT nói riêng. Do đó, vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên ở
các Trường THPT là rất cấp thiết và vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng công
nghiệp hoá – hiện đại hoá. Đặc biệt là sự ổn định và phát triển của đội ngũ giáo

viên THPT ở các huyện ngoại thành thuộc vùng sâu, vùng xa của Thành phố.
Chẳng hạn như huyện Cần Giờ là huyện còn nhiều khó khăn, đội ngũ GV luôn
không ổn định, công tác bồi dưỡng, phát triển còn nhiều hạn chế. Vì vậy, chúng
tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên
trung học phổ thông ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu


11
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn đội ngũ GV các
trường trung học phổ thông, đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV
THPT ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục THPTcủa huyện Cần Giờ..
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ GV các trường
trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ GV các trường
THPT ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đội ngũ GV ở các trường THPT ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp có sơ sở khoa học, phù hợp với
thực tiễn, có tính khả thi thì có thể phát triển đội ngũ GV các trường THPT ở
huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh về số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát hoá cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV các trường THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về công tác phát triển đội ngũ

GV các trường THPT ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển đội ngũ GV các trường
THPT ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phương pháp này
nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc
nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau đây:


12
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này
nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các phương pháp nghiên cứu
cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, xử lý các số liệu nghiên cứu làm cơ sở cho việc nhận định,
đánh giá một cách chính xác, khách quan.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần cụ thể hóa một số vấn đề về khoa học giáo dục, về phát triển
đội ngũ GV THPT.
7.2. Về mặt thực tiển
- Đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV THPT huyện Cần

Giờ, TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển đội ngũ GV THPT huyện Cần
Giờ, TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu mang tính
khách quan có thể làm tư liệu có ích cho cán bộ quản lý các trường THPT trong
huyện tham khảo và vận dụng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ GV THPT.


13
- Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ GV các trường THPT huyện
Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ GV ở các trường THPT
ở huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Phát triển đội ngũ giáo viên ở các nhà trường là một trong những vấn đề
đã và đang được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm…
Trong những thập niên gần đây, cùng với quy mô dân số tăng và sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ theo xu thế toàn cầu hoá, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều đặt giáo dục lên vị trí hàng đầu với định hướng hình
thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Điều đó làm quy mô giáo dục tăng đột
biến. Vì vậy, ĐNGV cũng tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới và ở
từng quốc gia.

Trên thế giới, các nước như Hoa Kì, Phần Lan, Singapore…luôn xem
giáo viên là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục.
Vì vậy, khi quyết định đưa giáo dục Hoa Kì lên vị trí hàng đầu thế giới trong
thế kỷ XXI, chính phủ Hoa Kì đã lấy giải pháp GV làm then chốt.
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm
công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một hiệu trưởng, cùng với nhiều
tác giả khác ông nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự


14
thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đã
đề ra. Tác giả khẳng định vai trò lãnh đạo và quản lý toàn diện của hiệu trưởng.
Vì vậy, V.A Xukhomlinxki cũng như các tác giả khác đều chú trọng đến việc
phân công hợp lý và các biện pháp quản lý của hiệu trưởng.
Các nhà nghiên cứu Xô Viết cũng đã thống nhất cho rằng: “Một trong
những giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ GV là phải bồi
dưỡng đội ngũ GV, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra
khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn GV bằng
nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành GV tốt theo tiêu chuẩn nhất
định, bằng những biện pháp khác nhau”.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng mà các tác giả quan tâm là tổ
chức hội thảo chuyên môn, qua đó GV có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm
về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình. Tuy nhiên để hoạt
động này đạt hiệu quả cao, nội dung các cuộc hội thảo chuyên môn cần được
chuẩn bị kỹ, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến dạy học. Tổ chức hội thảo
phải sinh động, thu hút nhiều GV tham gia thảo luận, trao đổi. Vấn đề đưa ra
hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải là vấn đề được nhiều GV quan tâm
và có tác dụng thiết thực với việc dạy học.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerxơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.

Xvecxlerxơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy quan
trọng nhất trong công tác quản lý CM nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân tích
bài giảng mục đích là phân tích cho GV thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng
thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường”, V.A
Xukhomlinxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng
giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, các nhà khoa học, các nhà sư phạm cũng liên quan tâm
nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên


15
một cách hữu hiệu nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Ngay từ thập kỷ 70
của thế kỷ XX, các giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà Thế
Ngữ… đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Vào cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, xuất hiện những nhà nghiên cứu kết
hợp thực tiễn về giáo dục ở Việt Nam với những yếu tố hiện đại như Đặng
Quốc Bảo với “Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong
bối cảnh hiện nay”, “Quản lý giáo dục – nhiệm vụ và phương phướng”, Hà Nội
1997; Nguyễn Văn Lê với “Khoa học quản lý” 1994; Trần Kiểm với “Khoa học
quản lý giáo dục, một số vấn đề và thực tiễn”, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004;
“Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục”, Đại học Sư phạm Hà Nội 2006;
“Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục”, Đai học Sư phạm Hà
Nội, 2007; …
Tại các trường đại học và các viện nghiên cứu đã có nhiều tài liệu viết về
đề tài quản lý chất lượng ĐNGV. Trường Đại học Vinh, đã có các công trình
nghiên cứu của các tác giả như Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hợi, Phó
Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Minh Hoàng, Phó Giáo sư -Tiến sĩ Thái Văn Thành…

Tại viện khoa học giáo dục Việt Nam, năm 2006 tác giả Nguyễn Lộc đã thực
hiện đề tài “ Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam”; Tiến sĩ Nguyễn Xuân Mai với “Đào tạo giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu
cầu xã hội” …
Trong công trình nghiên cứu của mình Nguyễn Văn Lê đã đưa ra quan
điểm là quản lý giáo dục phải chú ý đến công tác bồi dưỡng GV về tư tưởng
chính trị về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ. Trong khi đó
Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công tác quản lý nhà
trường trong những điều kiện mới: “Đổi mới chương trình chính sách giáo khoa
đòi hỏi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu trưởng sao cho phát huy
được tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong nhà trường” [12,
tr 43].


16
Trong công trình nghiên cứu của mình, TS Nguyễn Thị Quý (Viện
nghiên cứu giáo dục - Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh) đưa
ra quan điểm muốn nâng cao năng lực GV cần thiết phải thực hiện được 2 vấn
đề cơ bản là GV phải có mức lương đủ sống để nuôi gia đình mà không phải
làm thêm nghề khác, GV được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thiết thực để
nâng cao tay nghề.
Tại hội thảo: Làm thế nào để nâng cao chất lượng ĐNGV, do Bộ
GD&ĐT tổ chức tháng 12/2003, nhiều nhà quản lý giáo dục đều thống nhất
rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ thì hệ thống các trường sư phạm phải đi
đầu về cả phương pháp lẫn chương trình giảng dạy. Mỗi trường sư phạm cần
xây dựng cơ chế liên kết với một tỉnh, thành phố để biết rõ nhu cầu thực tế GV
trong tương lai của địa phương và có kế hoạch đào tạo cho phù hợp.
Ngoài ra còn có một số luận văn khoa học quản lý giáo dục nghiên cứu
về đề tài này như luận văn Thạc sĩ: “Thực trạng và giải phát triển ĐNGV ở Tỉnh
Bình Thuận của tác giả Đặng Thị Nham(2008)[13tr11-14 ]; Luận văn của tác

giả Nguyễn Xuân Đức: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường trung học phổ thông công lập Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh”
(2010) [ 5, tr 11-15 ].
Mặc dù các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều về đề tài
quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV. Song các tác giả đều nghiên cứu trên
phạm vi rộng và chưa có một tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu công tác phát
triển ĐNGV ở bậc THPT trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường THPT
Trường THPT nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, là một tổ chức sư
phạm – xã hội. Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học,
từ lớp mười đến lớp mười hai [ 14, tr 17].
Trường THPT được coi là trung tâm giáo dục, văn hóa, góp phần tích cực
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Là một cấp học chịu áp


17
lực về nhu cầu học tiếp của THCS đang phổ cập cho trên 80% học sinh ở độ
tuổi 11 – 15, hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2010 của cả nước, chuẩn bị
tham gia hoàn thành phổ cập THPT vào năm 2020.
Sơ đồ: Vị trí, tính chất của trường THPT trong hệ thống giáo dục phổ thông.
TIỂU HỌC

- Nền tảng của phổ
thông.
- Cơ sở ban đầu
hình thành nhân
cách.
- Phổ cập, phát
triển.


THPT

THCS

- Cơ sở của giáo
dục phổ thông.
- Phát triển cở
bản - phân hóa bộ
phận.
- Thăm dò hướng
nghiêp, chuẩn bị
nghề.
- Phổ cập.

- Phổ thông cơ
bản.
- Phân hóa.
- Hướng nghiệp
chuẩn bị nghề.

Mục tiêu của giáo dục THPT là: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm
giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân, để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [14, tr
18].
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương

trình giáo dục phổ thông.
- Quản lý, tham gia tuyển dụng và điều động GV, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.


18
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của
nhà nước.
- Tổ chức cho GV- NV & học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
Hệ thống trường THPT có hai loại hình là công lập và tư thục. Trường công lập
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và Nhà nước trực
tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng CSVC và kinh phí cho chi thường xuyên,
chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm. Trường tư thục do các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng CSVC và
kinh phí hoạt động của trường tư thục là nguồn ngoài ngân sách [14, tr 2,3].
1.2.2. Giáo viên Trường THPT
Giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường
THPT gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GVBM, GV làm công tác Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh. Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên đề tài chỉ tập trung
nhiều đến đối tượng GV trực tiếp giảng dạy và giáo dục HS.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên
Khi đề cập đến ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm

ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu
biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực
và tài năng của họ đối với giáo dục.
Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Nguyễn Minh Đường trong tác phẩm “Bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, định nghĩa: “Đội
ngũ GV trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm CBQL, GV và


19
NV, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ chủ yếu là đội ngũ GV
và đội ngũ quản lý giáo dục” [4, tr 10] .
Từ khái niệm ĐNGV nói chung ta còn có khái niệm ĐNGV nói riêng cho
từng bậc học, cấp học như: đội ngũ GV mầm non, đội ngũ GV THCS, đội ngũ
GV THPT, đội ngũ GV dạy nghề, ĐNGV trung học chuyên nghiệp.
Tuy nhiên cũng phải nêu thêm rằng: ĐNGV không phải là một tập hợp
rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị ràng
buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy định và người
tổ chức chi huy chung đó là cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục của một
quốc gia, ở Việt Nam ta là Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở các tỉnh, thành phố là Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Theo “Luật giáo dục” đã được sửa đổi bổ sung có hiệu lực từ tháng
7/2010, quản lý đội ngũ GV là tổ chức, quản lý, kiểm tra, điều hành các hoạt
động giáo dục của một tập thể GV.
1.2.4. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Phát triển
Theo từ điển tiếng việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, rộng đến hẹp, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
1.2.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển ĐNGV là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên hàng đầu trong việc phát
triển nhà trường. Mục đích của công tác phát triển đội ngũ GV là nhằm mục

đích tăng cường hơn nữa sự phát triển toàn diện của người GV trong hoạt động
nghề nghiệp. Phát triển ĐNGV bao gồm cả phát triển số lượng và phát triển
chất lượng đội ngũ. Ta có thể nói: Phát triển ĐNGV là khái niệm tổng hợp bao
gồm cả đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp tăng tiến về số lượng lẫn
chất lượng và sử dụng có hiệu quả. Nếu phạm vi của bồi dưỡng là những nội
dung cần phải biết, phạm vi của phát triển nghề nghiệp là một nội dung nên biết


20
thì phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì người GV có thể trao đổi và phát
triển để đạt mục tiêu của cá nhân và nhà trường.
1.2.5. Giải pháp
Theo Đại từ điển tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết vấn
đề nào đó”[18, tr 619]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định...nhằm đạt được mục đích hoạt động.
Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chống
giải quyết vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có những giải pháp như vậy, cần phải
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.3. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.3.1. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ GV THPT
1.3.1.1. Yêu cầu về số lượng đội ngũ GV THPT
Ngày 28 tháng 7 năm 2004 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư
số 22/2004/TT - BGDĐT về việc hướng dẫn các loại hình giáo viên, cán bộ
nhân viên ở các trường phổ thông.
Trong thông tư nêu rõ loại hình GV làm công tác giảng dạy gồm GV các
bộ môn: Toán, vật lý, hóa học, tin học, sinh học, ngữ văn, lịch sử, địa lý, giáo
dục công dân, thể dục, ngoại ngữ, giáo dục quốc phòng, kỹ thuật.
Kèm theo Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8
năm 2006 của Bộ Giáo dục và Bộ Nội vụ hướng dẫn về định mức biên chế ở

các cơ sở giáo dục phổ thông.
Cụ thể là

Bảng 1.1: Quy định số tiết của các môn học trong tuần và hệ số môn học
KHỐI THPT
Lớp
Khối 10
Môn

Khối 11

Khối 12

TS Tiết

Hệ số


21

[[

Văn
Sử
Địa
GDCD
Ngoại ngữ
Toán

Hóa

Sinh
Kỹ thuật
Thể dục
Quốc phòng
Tin học
Tự chọn
Tổng cộng

3
1.5
1.5
1
3
3
2
2
1
1.5
2
1
2
2
26.5

3.5
1
1
1
3
3.5

2
2
1.5
1.5
2
1
1.5
2
26.5

3
2
1
1
3
3.5
2
2
1.5
2
2
1
1.5
2
26.5

9.5
4.5
3.5
3

9
20
6
6
4
5
6
3
5
6
80.5

0.266
0.126
0.098
0.084
0.252
0.280
0.168
0.168
0.122
0.140
0.168
0.084
0.140
0.168
2.25

Dựa trên hệ số môn học cho phép và số lớp trong trường hiệu trưởng xây
dựng cơ cấu ĐNGV của mình sao cho phù hợp với tình hình và yêu cầu, nhiệm

vụ của đơn vị nhưng không được quá 2,25 giáo viên trên một lớp.
1.3.1.2 . Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ GV THPT
Xây dựng các giải pháp quản lý một mặt nhằm có một cơ cấu ĐNGV hợp
lý, mặt khác nâng cao tỷ lệ GV đạt loại xuất sắc, loại khá, giảm tối thiểu GV đạt
loại trung bình và không có GV chưa đạt chuẩn là một mục tiêu quan trọng của
tất cả các đơn vị giáo dục. Đây là một trong những yêu cầu đầu tiên về chất
lượng đội ngũ GV.
- Không để mất cân bằng về độ tuổi, luôn có tính kế thừa và phát triển,
không thể tạo ra những hụt hẫng khi có quá nhiều GV cùng một thời điểm. Tỷ
lệ GV giữa các môn học phải cân đối, không để môn này quá nhiều, môn kia lại
quá ít.
- Ngoài ra còn có một số tiêu chí về chất lượng ĐNGV mà nhà quản lý có
thể dựa vào đó để nâng cao chất lượng đội ngũ của mình như Quy chế công
nhận trường trung học đạt chuẩn: “Đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn
được đào tạo theo quy định hiện hành trong đó ít nhất có 20% GV đạt chuẩn


22
dạy giỏi từ cấp huyện trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; không có GV xếp loại
yếu về chuyên môn và đạo đức.”[2, tr 2].
Hoặc trong quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
THPT phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục nêu tiêu chí: “Phấn
đấu đến năm 2012 để 100% GV đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên và có ít nhất
10% đến 15% GV trong tổng số GV của trường, 50% tổ trưởng chuyên môn có
trình độ thạc sĩ trở lên”[2, tr 5].
Việc nâng cấp tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn cũng là một mục tiêu
quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục. Ban lãnh đạo nhà trường phải
có biện pháp để động viên, khuyến khích GV bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo
được một đội ngũ ngày càng nhiều thạc sỹ, tiến sỹ trong các trường THPT.
1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, phẩm chất năng lực GV THPT

1.3.2.1. Yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD một cách toàn diện
theo hướng chuẩn hóa là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa
mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển
giáo dục và chấn hưng đất nước. Chất lượng đội ngũ trong mỗi nhà trường thể
hiện ở nhiều mặt: đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo
và có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Ngày 22 tháng 10 năm 2009 Bộ GD & ĐT ban hành Thông tư số
30/2009/TT - BGĐT quy định chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT.
Trên cơ sở của các chuẩn ban hành và căn cứ yêu cầu thực tiễn phát triển
giáo dục hiện nay, các đơn vị giáo dục có thể xác định các yêu cầu về chất
lượng đội ngũ GV của mình.
1.3.2.2. Yêu cầu về phẩm chất năng lực GV THPT
Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tham gia các hoạt động xã
hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn


23
hóa cộng đồng. Yêu nghề nghiệp, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó
khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước.Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương. Liên hệ
thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an
ninh xã hội nơi công cộng. Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên cứu
và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo ngày công;
lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy; chịu trách nhiệm về

chất lượng giảng dạy và giáo dục HS ở lớp được phân công.
Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo,
có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, luôn có ý thức phấn đấu
vươn lên trong nghề nghiệp được đồng nghiệp, HS và cộng đồng tín nhiệm.
Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp, hết lòng
phục vụ nhân dân và học sinh.
Có trình độ chuyên môn được đào tạo theo đúng chuẩn trình độ của GV
giảng dạy ở cấp học.
Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống.
Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, SGK của các
môn học được phân công giảng dạy, có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả
năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy
đối với các môn học được phân công giảng dạy.
Có kiến thức phổ thông chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan
đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc để đáp ứng yêu cầu
dạy học.
Có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo
dục của cấp học và vận dụng được vào việc lựa chọn phương pháp giảng dạy,
cách ứng xử trong giáo dục phù hợp với từng HS.


24
Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về
môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng HS giỏi, hoặc giúp đỡ HS yếu hay HS
còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
Có kiến thức và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS và
vận dụng phù hợp với cấp học, đánh giá HS chính xác, khách quan đúng qui
định hiện hành.
Có hiểu biết cơ bản về nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội của
Thành phố, huyện, xã nơi công tác.

* Nghiệp vụ sư phạm:
Lập kế hoạch dạy học trong năm và từng kì nhằm cụ thể hóa chương
trình giáo dục cấp học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với
đặc điểm của trường và lớp được phân công giảng dạy. Biết cách soạn giáo án
theo hướng đổi mới, thể hiện hoạt động tích cực của thầy và trò.
Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, lựa chọn và kết hợp tốt
các phương pháp dạy học thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy
được tính năng động sáng tạo, chủ động học tập của HS.
Biết cách hướng dẫn học sinh tự học.
Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp đối tượng HS, sử dụng kết
quả kiểm tra điều chỉnh việc học của HS một cách tích cực.
Biết khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm hỗ trợ quá
trình học tập của HS.
Ngôn ngữ giảng dạy trong sáng, trình bày rõ ràng, mạch lạc các nội dung
của bài học. Nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao
tiếp trong phạm vi nhà trường.
Có các biện pháp giáo dục HS cá biệt phù hợp.
Có khả năng phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo
dõi, làm công tác giáo dục HS.
Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể.
Thường xuyên trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập, tham gia các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học
tập sau từng kỳ học.


25
Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục HS và vận dụng vào tổng
kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục, ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn
giữ đúng phong cách nhà giáo.
Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.

1.3.3. Yêu cầu về thực hiện chức năng nhiệm vụ của GV THPT
Như chúng ta đã biết ĐNGV có chức năng rất quan trọng, nó quyết định
đến chất lượng giáo dục. Từ xa xưa đến nay trong dân gian ai cũng thuộc câu ca
dao “Muốn khôn thì phải có Thầy” hay “Không Thầy đố mầy làm nên”.
Trong suốt thời kỳ chiến tranh và công cuộc xây và bảo vệ Tổ quốc,
Đảng - Nhà nước và nhân dân ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của
người thầy. Đảng ta có ĐNGV là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp giáo dục;
người thầy giáo là chiến sỹ trên mặt trận tư tưởng văn hoá, đó là những người
truyền thụ cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng, bồi đắp cho họ vốn
kiến thức văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại,
dạy cho họ có tri thức và kỹ năng lao động nghề nghiệp, tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước. Bác Hồ đã nói:
“Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây
dựng Chủ nghĩa Xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản ? Người thầy giáo tốt - thầy
xứng đáng là người thầy giáo – là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không đăng
trên báo, không được thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là
những người anh hùng vô danh”.
Cố Thủ Tướng Phạm Văn Đồng cũng nói “Nghề dạy học là nghề cao quý
vào bậc nhất trong những nghề cao quý… nghề dạy học là một nghề sáng tạo
vào bậc nhất trong các nghề sáng tạo… vì nó sáng tạo ra những con người sáng
tạo”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã
khẳng định đội ngũ GV giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục và được xã
hội tôn vinh.


×