Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

nghiên cứu kỹ thuật bón phân komix nhằm tăng năng suất cho vườn cây cà phê robusta tại huyện krông ana tỉnh đaklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.21 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
- -----------------

PHẠM XUÂN VINH

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT BÓN PHÂN KOMIX NHẰM
TĂNG NĂNG SUẤT CHO VƯỜN CÂY CÀ PHÊ
ROBUSTA TẠI HUYỆN KRÔNG ANA TỈNH ðAKLAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH

HÀ NỘI - 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Xuân Vinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Thanh, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp
ñỡ với tinh thần trách nhiệm cao và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thành luận án này.
Các Thầy Cô giáo khoa Nông học trường ðại Học Nông Nghiệp I ñã giảng
dạy tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Các Thầy Cô giáo khoa Nông Lâm trường ðại Học Tây Nguyên ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình hoàn thành luận án.
Tôi cũng chân thành biết ơn PGS.TS Phan Quốc Sủng, các bạn ñồng nghiệp
cũng như người thân ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình tiến hành ñề tài.

ðakLak, ngày 20 tháng 11 năm 2007

Tác giả luận văn

Phạm Xuân Vinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1.

Mở ñầu

i

1.1.

ðặt vấn ñề

1

1.2.

Mục ñích, yêu cầu


2

1.3.

Ý nghĩa của ñề tài

3

1.4.

Giới hạn ñề tài

4

2.

Tổng quan tài liệu

5

2.1.

Giới thiệu cây cà phê

5

2.2.

Giá trị cây cà phê


7

2.3.

Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ cà phê trên thế giới và
Việt Nam

9

2.4.

Yêu cầu sinh thái của cây cà phê

14

2.5.

Một số kết quả nghiên cứu phân bón ñối với cây cà phê vối

19

3.

ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

30

3.1.

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu


30

3.2.

Nội dung nghiên cứu

31

3.3.

Phương pháp nghiên cứu

31

3.4

Các chỉ tiêu theo dõi

34

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii



4.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc komix 6.4.6
ñến khả năng ra hoa ñậu quả và năng suất cà phê robusta trồng
tại huyện krông ana tỉnh ðakLak.

37

4.1.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến khả
năng ra hoa, ñậu quả của cây cà phê Robusta trồng tại huyện
Krông Ana tỉnh ðakLak.

37

4.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến khả
năng giữ quả của cây cà phê Robusta trồng tại huyện Krông Ana
tỉnh ðakLak.

38

4.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến sự
tăng trưởng ñường kính quả cà phê ở các thời kỳ theo dõi.

41

4.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến các
yếu tố cấu thành năng suất cà phê Robusta trồng tại huyện
Krông Ana tỉnh ðakLak.

43


4.1.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến
năng suất của cây cà phê Robusta trồng tại huyện Krông Ana
tỉnh ðakLak.
4.1.6. Hiệu quả kinh tế của liều lượng phân bón gốc KOMIX 6.4.6

45
46

4.1.7. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến sinh
trưởng phát triển của cành dự trữ trên cây cà phê Robusta
4.2.

48

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ phân bón lá komix - cf ñến
khả năng ra hoa ñậu quả và năng suất cà phê robusta trồng tại
huyện krông ana tỉnh ðakLak

49

4.2.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ phân bón lá KOMIX - CF ñến khả năng
ra hoa ñậu quả của cây cà phê Robusta

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

49


4.2.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ phân bón lá KOMIX - CF ñến khả năng

giữ quả của cây cà phê Robusta trồng tại huyện Krông Ana tỉnh
ðakLak.

51

4.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá KOMIX - CF ñến ñộng thái tăng
trưởng ñường kính quả của cây cà phê

53

4.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá KOMIX - CF ñến các yếu tố cấu
thành năng suất của cây cà phê Robusta .

56

4.2.5. Ảnh hưởng của phân bón lá KOMIX - CF ñến năng suất của cây
cà phê Robusta trồng tại huyện Krông Ana tỉnh ðakLak.

58

4.2.6.Hiệu quả kinh tế ở các công thức với nồng ñộ phân bón lá
KOMIX – CF khác nhau

60

4.2.7. Ảnh hưởng của phân bón lá KOMIX – CF ñến chiều dài và số
ñốt của cành dự trữ trên cây cà phê Robusta
4.3.

61


Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phun phân
bón lá komix - cf ñến khả năng ra hoa ñậu quả và năng suất cà
phê robusta trồng tại huyện Krông Ana tỉnh ðakLak

63

4.3.1 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phun phân bón lá
KOMIX - CF ñến khả năng ra hoa ñậu quả của cây cà phê
Robusta

63

4.3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phun phân bón lá
KOMIX - CF ñến ñộng thái giữ quả của cây cà phê Robusta

65

4.3.3. Ảnh hưởng của thời gian giữa hai lần phun phân bón lá KOMIX
– CF ñến các yếu tố cấu thành năng suất của cây cà phê Robusta

67

4.3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phun phân bón lá
KOMIX – CF ñến năng suất của cây cà phê Robusta .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

69



4.3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phun phân bón lá
KOMIX – CF ñến chiều dài cành dự trữ và số ñốt của cây cà phê
Robusta .

72

5.

Kết luận và ñề nghị

73

5.1.

Kết luận

73

5.2.

ðề nghị

74

Tài liệu tham khảo

74

Phụ lục


80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

2.1.

Diện tích, sản lượng, năng suất cà phê các vùng trên thế giới

2.2.

Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong than bùn ở miền ðông

Trang

Nam Bộ
4.1.

42

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến các
yếu tố cấu thành năng suất

4.5.


40

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón gốc KOMIX ñến ñộng thái
tăng ñường kính quả

4.4.

37

Ảnh hưởng của liều lượng phân KOMIX 6.4.6. khác nhau ñến
khả năng giữ quả ở các thời kỳ theo dõi

4.3.

21

Ảnh hưởng của phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến tỷ lệ nở hoa và
ñậu quả

4.2.

10

44

Ảnh hưởng của liều lượng phân KOMIX bón gốc ñến năng suất
cà phê

46


4.6.

Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân KOMIX 6.4.6

47

4.7.

Ảnh hưởng của phân bón gốc KOMIX 6.4.6 ñến sinh trưởng phát
triển cành dự trữ

4.8.

48

Ảnh hưởng của phân bón lá KOMIX – CF ñến tỷ lệ nở hoa và
ñậu quả

50

4.9.

Khả năng giữ quả ở các công thức thí nghiệm

51

4.10.

Ảnh hưởng của phân bón lá KOMIX -CF ñến ñộng thái tăng

truởng ñường kính quả ở các công thức.

4.11.

55

Ảnh hưởng của phân bón lá KOMIX –CF các yếu tố cấu thành
năng suất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

57


4.12.

Năng suất cà phê ở các công thức nồng ñộ KOMIX –CF khác
nhau

4.13.

Hiệu quả kinh tế của các công thức trong thí nghiệm phun phân
bón lá (triệu ñồng)

4.14.

68

Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần phun phân bón lá
KOMIX –CF ñến năng suất cà phê


4.19.

65

Ảnh hưởng của khảng cách giữa hai lần phun phân bón lá
KOMIX –CF ñến các yếu tố cấu thành năng suất.

4.18.

63

Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phun phân bón lá
KOMIX - CF ñến khả năng giữ quả cà phê

4.17.

62

Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phun phân bón lá
KOMIX -CF ñến tỷ lệ nở hoa và ñậu quả

4.16.

60

Ảnh hưởng của phân bón lá KOMIX – CF ñến sinh trưởng phát
triển cành và số ñốt dự trữ

4.15.


59

70

Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phun phân bón lá
KOMIX –CF ñến sinh trưởng phát triển cành và ñốt dự trữ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

72


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1.

Tỷ lệ ñậu quả ở các công thức thí nghiệm

38

4.2.

Tỷ lệ giữ quả ở các công thức thí nghiệm


41

4.3.

Tỷ lệ nhân/quả khô ở các công thức liều lượng bón KOMIX

45

4.4.

Tỷ lệ ñậu quả ở các công thức nồng ñộ phun phân KOMIX-CF
khác nhau

51

4.5.

Tỷ lệ giữ quả trung bình trên chùm ở các công thức

53

4.6.

Tỷ lệ nhân/quả khô (%) ở các công thức nòng ñộ phân bón lá
KOMIX – CF khác nhau

58

4.7.


Tỷ lệ hoa ñậu quả ở các công thức nghiên cứu.

65

4.8.

Tỷ lệ giữ quả ở các công thức nghiên cứu.

67

4.9.

Tỷ lệ nhân/quả khô ở các công thức thí nghiệm.

69

4.10. Năng suất cà phê ở các công thức nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix

71


1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Ở nước ta cây cà phê chiếm một vị trí quan trọng trong các loại cây
công nghiệp dài ngày. Chính vì vậy mà diện tích cũng như sản lượng cà phê
không ngừng tăng lên. Tính ñến nay diện tích cà phê của Việt Nam ñã tăng từ
13.400 ha vào năm 1975 lên tới trên 500.000 ha vào cuối năm 2007. Sản
lượng từ trên 10.000 tấn vào năm 1975 thì ñến nay hàng năm ñạt sản lượng từ

700 ñến trên 800 ngàn tấn ñứng ở vị trí thứ 2 chỉ sau Brazin.
Diện tích và sản lượng cà phê của tỉnh ðăk Lăk ñến cuối năm 2007 ñã
có tới 170.000 ha và sản lượng trên 400.000 tấn, chiếm khoảng 50% sản
lượng cà phê của cả nước, giá trị xuất khẩu của năm 2007 ñã thu ñược gần
400 triệu USD. ðặc biệt là sau khi nước ta là thành viên của tổ chức cà phê
thế giới (ICO - International coffee Organization) và gia nhập WTO thì vị thế
cây cà phê của nước ta có thêm những thời cơ và thuận lợi mới.
Việc phát triển cây cà phê là hướng ñi ñúng cho các ñịa phương có ñiều
kiện tự nhiên phù hợp. Nó mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho ñất nước (trong 8
tháng ñầu năm 2007 xuất khẩu ñạt 1,3 tỷ USD), dự kiến vụ cà phê niên vụ
2007-2008 sẽ có khả năng ñạt 1,5 tỷ USD. ðây là nguồn lực có ý nghĩa to lớn
ñóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước.
Chính vì vậy, việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cây cà phê nhằm tăng năng suất và chất lượng cà phê Việt Nam ngày càng ñược
quan tâm. ðặc biệt là các biện pháp kỹ thuật sản xuất cà phê theo hướng bền
vững , tức là ñảm bảo hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong ñó, kỹ thuật bón phân hợp lý cho cây cà phê theo hướng bền
vững luôn ñược quan tâm nghiên cứu. Bón phân cho cây cà phê ngoài tác
dụng cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng ñể cây sinh trưởng phát triển tốt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


thì còn cần ñảm bảo cho sự ổn ñịnh ñộ phì của ñất. ðặc biệt là các tính chất
hoá học, vật lý, chất mùn hữu cơ, hệ sinh vật trong ñất … Do ñó việc sử dụng
các loại phân có nguồn gốc hữu cơ là hết sức quan trọng trong việc sản xuất
nông nghiệp nói chung và cây cà phê nói riêng, nhất là cây cà phê trồng trên
ñất hạn, ñất dốc.
Trong thực tế người sản xuất cà phê thường có thói quen là chỉ dùng
phân hoá học ñể tăng năng suất cà phê. Trong thời kỳ kinh doanh hầu như

phân hữu cơ không ñược bón. Do vậy ñã dẫn tới hậu quả: ñất trở nên chua,
cấu tượng bị phá vỡ, không có ñiều kiện ñể duy trì và phát triển hệ vi sinh vật
có ích trong ñất ñảm bảo sự cân bằng sinh học và giúp cho cây cà phê sinh
trưởng thuận lợi. Trong nhiều năm qua, do người trồng cà phê có thói quen
bón phân hoá học liên tục và với liều lượng cao ñã làm cho hàng chục ngàn
héc ta cà phê tại ðakLak có hội chứng vàng lá, sinh trưởng kém, năng suất
giảm.
Trước tình hình ñó, cần thiết phải có chế ñộ dinh dưỡng và sử dụng
phân bón một cách thích hợp, ñặc biệt cần tăng cường việc sử dụng các lọai
chế phẩm phân hữu cơ sinh học và các loại phân bón có nguồn gốc hữu cơ,
nhằm cung cấp ñầy ñủ dinh dưỡng cho cây ñồng thời có tác dụng cải tạo ñất,
ñể ñảm bảo môi trường sinh thái bền vững. Trên cơ sở ñó, chúng tôi tiến hành
ñề tài “Nghiên cứu kỹ thuật bón phân KOMIX nhằm tăng năng suất cho
cây cà phê Robusta tại Huyện Krông Ana tỉnh ðakLak”.
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh kỹ thuật sử dụng phân KOMIX 6.4.6 bón gốc và phân
KOMIX – CF bón lá thích hợp, cả về liều lượng phân bón gốc, về nồng ñộ
phân bón lá cũng như về phương thức phun phân bón lá KOMIX. Trên cơ sở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


ñó khuyến cáo cho người Nông dân sử dụng phân hữu cơ sinh học KOMIX.
- ðề xuất trong cơ cấu bón phân cho cây cà phê tại ðakLak cần có phân
bón hữu cơ ñể bổ sung chất hữu cơ cho ñất. Hướng tới làm thay ñổi tập quán
của người trồng cà phê là chỉ sử dụng phân bón khoáng mà không quan tâm
ñến loại phân hữu cơ.
1.2.2 . Yêu cầu
- Xác ñịnh liều lượng bón gốc phân Komix 6.4.6 thích hợp mang lại

hiệu quả và năng suất cao .
- Xác ñịnh nồng ñộ và thời gian giữa hai lần phun Komix – CF bón lá
thích hợp mang lại hiệu quả và năng suất cao .
- Tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân trong thí
nghiệm.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ðỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
Xác ñịnh ñược tác ñộng của việc sử dụng phân hữu cơ sinh học KOMIX
6.4.6 bón gốc và KOMIX –CF phun qua lá ñến sinh trưởng phát triển và
năng suất cà phê vối Robusta trồng tại huyện Krông Ana tỉnh ðakLak.
ðồng thời ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần phun phân bón lá
KOMIX – CF ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cà phê vối Robusta
Kết quả nghiên cứu là cơ sở ñể ñề xuất kỹ thuật bón phân cho cây cà phê
một cách hợp lý trong ñiều kiện sản xuất cà phê ở Tây Nguyên. ðây cũng
là tài liệu khoa học ñể tham khảo cho các nghiên cứu và giảng dạy về phân
bón cho cây cà phê.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng phân bón sinh hoá hữu cơ KOMIX 6.4.6 dạng bột dùng bón
gốc và phân KOMIX – CF dạng lỏng dùng phun qua lá sẽ giúp cải thiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


nhanh tình trạng dinh dưỡng cho cây cà phê và góp phần ñảm bảo ñộ phì
nhiêu cho ñất trồng cà phê, ñặc biệt cho các vườn cà phê ñã nhiều năm chỉ
quen sử dụng phân vô cơ, nhằm góp phần tăng năng suất và chất lượng cà
phê, tăng thu nhập cho người trồng cà phê và ñảm bảo cho sản xuất cà phê
bền vững.
1.4. GIỚI HẠN ðỀ TÀI
• ðề tài tiến hành trên giống cà phê vối Robusta 10 năm tuổi

• ðịa ñiểm thực hiện tại huyện Krông Ana tỉnh ðaklak.
• Thời gian thực hiện các thí nghiệm từ 20/12/2006 – 30/10/2007.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu cây cà phê
Cây cà phê thuộc bộ cà phê (Rubiales), họ cà phê (Rubiaceae), chi cà
phê (Coffea). Các loài cà phê chính có vai trò lớn trong nền sản xuất trên thế
giới là:
2.1.1. Cà phê chè (Coffea arabica L.)
Cà phê chè có nguồn gốc từ cao nguyên của Ethiopia và cao nguyên
Boma của Sudan [26]. Cà phê chè Arabica ñược Linnaeus mô tả lần ñầu tiên
vào năm 1753 và hơn 100 năm sau ñó, cây cà phê chè Arabica ñã theo chân
những nhà truyền giáo, những người lính viễn chinh vào Việt Nam [22]. Cà
phê chè Arabica là cây tự thụ phấn, ưa khí hậu mát mẻ, ánh sáng nhẹ, tán xạ.
Cây thuộc dạng bụi, cao từ 3 - 4 m. Trong ñiều kiện thích hợp có thể cao tới 6
– 7 m. Thân cây bé, vỏ mỏng, ít chồi vượt. Cành cơ bản, nhỏ yếu và có nhiều
cành thứ cấp. Lá cà phê có màu xanh sáng, mọc ñối nhau, dạng hình bầu
thuôn dài, cuống ngắn và mép hơi gợn sóng. Lá nhỏ có chiều dài từ 10 – 15
cm, chiều rộng từ 4 – 6 cm và trên mỗi lá từ 9 - 12 cặp gân. Hoa cà phê chè
thuộc loại tự thụ phấn. Quả có dạng hình trứng, thuôn dài, khi chín có màu ñỏ
tươi hoặc màu vàng, thường có 2 nhân. Khối lượng trung bình 100 hạt biến
ñộng từ 13 – 18 g. Hàm lượng cafein trong hạt từ 0,8 – 2 %.
Theo ðoàn Triệu Nhạn ở nước ta cà phê chè ñược trồng ở nhiều nơi,
nhất là từ phía Bắc từ vĩ tuyến 190 vĩ bắc trở lên. Tuy nhiên cà phê chè vẫn
không phát triển tốt ñược, ñó không phải vì ñiều kiện sinh thái mà do bệnh gỉ
sắt phá hoại. ðến tận những năm cuối tập kỷ 80 của thế kỷ XX khi có giống
cà phê chè chống bệnh gỉ sắt Catimor (giống lai giữa Caturra và Hybrido de

Timor) ra ñời, giống này có khả năng kháng hầu hết các nòi (tiểu chủng sinh
lý) của nấm gỉ sắt (Hemileiva vastatrix). Cà phê chè mới ñược phát triển trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


diện rộng [22]. Cà phê chè là giống cà phê ñược trồng lâu ñời nhất và cũng
chiếm vị trí quan trọng nhất chiếm 70% sản lượng cà phê toàn thế giới. Các
chủng cà phê chè ñược trồng nhiều trên thế giới và Việt Nam là:
• Coffea arabica var. typyca.
• Coffea arabica var. bourbon.
• Coffea arabica var. amarella Chev.
• Coffea arabica var. Mundo - Novo.
• Coffea arabica var. caturra.
• Coffea arabica var. catuai.
• Coffea arabica var. catimor.
2.1.2. Cà phê vối (Coffea canephora Pierre)
Cà phê vối (C. canephora Pierre) có nguồn gốc ở vùng Trung Phi, phân
bố rải rác dưới các tán rừng thưa, thấp thuộc vùng châu thổ sông Côngô
khoảng giữa 100 vĩ bắc và 100 vĩ nam.
Cà phê vối thuộc loại cây nhỡ, trong ñiều kiện tự nhiên có thể cao từ 8
– 12 m và có rất nhiều thân do khả năng phát sinh chồi vượt nhanh. Cành cơ
bản to, khoẻ, vươn dài nhưng khả năng phát sinh cành thứ cấp ít hơn so với cà
phê chè. Phiến lá to, hình bầu dục hoặc hình mũi mác có màu xanh sáng hoặc
ñậm, ñuôi lá nhọn, mép lá thường gợn sóng, chiều rộng từ 10 – 15 cm, dài từ
20 – 30 cm. Hoa mọc trên các nách lá ở cành ngang thành từng cụm khoảng
từ 1 – 5 cụm, mỗi cụm có từ 1 – 5 hoa, thuộc loại tự bất thụ. Thời gian từ lúc
ra hoa cho tới khi quả chín kéo dài từ 9 – 10 tháng. Quả hình tròn hoặc hình
trứng. Khối luợng trung bình 100 hạt ở ẩm ñộ 12 % là từ 13 – 16 g. Tỷ lệ quả
tươi / nhân biến ñộng từ 4 – 6 tuỳ theo giống, vùng trồng và ñiều kiện chăm

sóc.
Hai giống cà phê vối ñược trồng phổ biến nhất là giống Robusta (C.
canephora var. Robusta) và giống Kouilou (C. canephora var. Kouilou).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


- Giống cà phê vối Robusta ñược trồng nhiều nhất ở các nước châu Phi,
Indonesia, Ấn ñộ , Việt Nam ...chiếm trên 90% tổng diện tích trồng cà phê vối
của thế giới. ðặc trưng của giống này là cây to khoẻ, tán thưa, lá to, ñốt dài, ít
cành thứ cấp, quả, hạt to, chín muộn và cho năng suất cao, kháng chịu tốt với
các loại sâu bệnh
- Giống cà phê vối Kuoilou ñược trồng với diện tích không lớn.
Cà phê ñược trồng ở Việt Nam, tập trung ở Tây nguyên và các tỉnh phía
Nam là giống cà phê vối Robusta [22]. Gồm có ba chủng ñược trồng phổ biến sau:
- Coffea canephora var. robusta.
- Coffea canephora var. kouilou.
- Coffea canephora var. iaoulf.
2.1.3. Cà phê mít (Coffea excelxa Chev)
Có 2 dạng là ñược trồng phổ biến là giống cà phê mít (C. liberica var.
Exelsa) và cà phê dâu da (C. liberica var. liberica).
- Cà phê mít có nguồn gốc ở Trung Phi ñược phát hiện ñầu tiên năm 1902 tại
xứ Ubagui – Chari nên còn ñược gọi là cà phê Chari. ðặc ñiểm cây nhỡ cao
từ 15 – 20 m thân to, khoẻ. Lá to, dày, rộng từ 15 – 20 cm, dài từ 30 – 40 cm,
dạng hình trứng hoặc mũi mác, ñầu lá ngắn, có từ 6 – 9 cặp gân lá nổi ở mặt
dưới. Hoa mọc thành chùm trên nách lá cành ngang, có từ 1 – 5 xim hoa, mỗi
xim có từ 2 – 4 hoa, thuộc loại tự bất thụ. Thời gian từ lúc ra hoa ñến khi quả
chín kéo dài từ 11 – 12 tháng. Quả to, hình trứng, hơi dẹt, núm quả lồi ra. Lúc
quả chín có màu ñỏ sẫm. Khối lượng 100 hạt biến ñộng từ 15 – 20 g. Hàm lựong
caffein thấp từ 1,02 – 1,15 %. Cây cà phê mít có khả năng chịu hạn rất tốt.

2.2. Giá trị cây cà phê
Cà phê là cây công nghiệp ñặc sản của vùng nhiệt ñới. Hạt cà phê là
một thức uống ñược sử dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới, chủ
yếu là ở các nước vùng ôn ñới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Hoạt chất chủ yếu chứa trong hạt là cafein chiếm 0,8 - 3% trọng lượng
các chất khô của hạt, có tác dụng kích thích thần kinh và tăng hoạt ñộng của
tế bào não, tăng cường ñộ làm việc của hoạt ñộng trí óc, hoạt ñộng của hệ
tuần hoàn, hệ bài tiết, nâng cao phản ứng của hệ thông cơ bắp, nhạy và bền
hơn. Do vậy sau khi uống cà phê, con người làm việc sáng suốt và có hiệu
quả hơn.
Ngoài ra trong hạt cà phê còn có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết
cho cơ thể con người như: ñường saccarô (5,30 - 7,95%) ñường khử (0.30 0,44%) prôtein hoà tan (5,23 - 5,25%), các loại prôtein không hoà tan (5,02 6,04%).
Các chất sinh tố nhóm B (B1, B2 , B6 ….), và sinh tố PP. ðó là những chất
cần thiết cho nhu cầu sinh lý của cơ thể con người. ðồng thời cà phê còn có
một hương vị ñộc ñáo, nên tập tục uống cà phê ñã trở thành nhu cầu tâm lý
của con người. Mức tiêu thụ cà phê trên thế giới ngày càng cao, cả những
nước trước ñây có tập quán uống trà thì nay mức tiêu thụ cà phê cũng tăng
ñáng kể như: Anh, Nhật …….
Các nước ñang phát triển mức tiêu thụ cà phê ngày càng tăng, ở Việt
Nam trước ñây uống cà phê chỉ ở thành phố (phía nam là chủ yếu) ñến nay
việc uống cà phê ñã lan rộng khắp cả nước, không những ở thành thị mà còn
lan rộng ở cả nông thôn.
Cà phê là nguyên liệu cho một ngành công nghiệp phát triển như: Bánh,
kẹo, rượu và cà phê.
Cà phê là một ngành mang lại thu nhập lớn cho ñất nước. Tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu cà phê trên thế giới hàng năm trên 10 tỷ USD.

Sản xuất cà phê thu hút ñược nhiều lao ñộng. Cứ 1 ha cà phê thu hút 1 1,5 lao ñộng (3-4 nhân khẩu), góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân lao
ñộng. Ở nước ta hiện nay có khoảng 500.000 ha thì ít nhất cần trên 500.000

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


ngàn lao ñộng trực tiếp tham gia trong lĩnh vực sản xuất cà phê.
Cà phê có thể thay ñổi ñịa bàn sản xuất cây thuốc phiện, góp phần giải
quyết chính sách xoá ñói giảm nghèo và tệ nạn xã hội.
Sản xuất cà phê làm quan hệ hợp tác quốc tế, thương mại ñược củng cố
và phát triển.
Trồng cà phê cón có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái.
Trồng cà phê ñể tăng cường giữ ẩm, hạn chế xói mòn, rửa trôi ñất, bảo
vệ ñược nguồn nước, bảo vệ ñộ che phủ mặt ñất tối ưu, ñảm bảo an toàn sinh
thái, bảo vệ cho năng xuất cây trồng cao và ổn ñịnh [27].
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ cà phê trên thế giới và
Việt Nam
2.3.1. Trên thế giới
Cây cà phê ñược phát hiện và trồng ở Châu Phi từ rất lâu, song mãi ñến
thế kỷ 15 – 16, nhờ sự hấp dẫn của mùi vị ñặc biệt, cũng như tác dụng kích
thích làm sảng khoái tinh thần ñã làm cho người uống cà phê dần dần trở nên
nghiện và việc uống cà phê ñã trở thành nhu cầu của nhiều người. Do vậy mà
sản phẩm cà phê ñã nhanh chóng thâm nhập và phát triển ở nhiều thị trường,
lãnh thổ của hầu hết các châu lục Mỹ, Úc, Á, Âu, ...
Ngày nay, trên toàn thế giới có khoảng 80 nước trồng cà phê với tổng
diện tích trên 10 triệu ha. Theo tổ chức cà phê thế giới (ICO)[23] sản lượng cà
phê thế giới niên vụ 2001 là 108,33 triệu bao và niên vụ 2006 là 123,82 triệu
bao. Trong số số các nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn thì Brazil là nước
có sản lượng lớn nhất chiếm khoảng 30% sản lượng cà phê thế giới và Việt
Nam ñứng thứ 2 chiếm khoảng 12%.

Theo Phan Quốc Sủng [26] thì diện tích, năng suất và sản lượng cà phê
ở các vùng chủ yếu trên thế giới ñược phân bố như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng, năng suất cà phê các vùng trên thế giới
Diện tích

Sản lượng

Năng suất

(1000 ha)

(1000 tấn)

(Kg/ha)

Châu Phi

3.587

1.228

359

Trung Mỹ

1.613


945

586

Nam Mỹ

4.112

2.965

712

Châu Á

829

595

718

Vùng

Do áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, ñặc biệt là giống mới và trồng
dày nên ñã có 9 nước ñạt năng suất bình quân trên 1 tấn nhân/ ha. Trong ñó
ñáng chú ý là Costarica(Trung Mỹ) với diện tích là 85.000 ha ñã ñạt năng suất
bình quân 1.407 Kg/ha. Philipin có 110.000 ha ñạt năng xuất bình quân 1.273
Kg/ha. Thực nghiệm trồng dày ñối với cà phê thấp cây Caturra (2 x 1,5 m) ñã
cho năng xuất cà phê nhân bình quân là 5,8 tấn/ha, ở vụ thứ sáu năng suất vẫn
ñạt 10 tấn nhân/ha. Cà phê chè vẫn chiếm 70% sản lượng cà phê thế giới.

Diên tích cà phê chè tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ La Tinh, một số nước ở
ðông Phi như: Ethiopi, Tanjania, Kênia, Camơrun và một phần ở châu Á như
Ấn ñộ, Philipin, Indonexia.
Trong những nước có nhu cầu nhập khẩu số lượng lớn là Mỹ
(1.140.000 tấn), ðức (606.000 tấn), Pháp (319.800 tấn), Italy (246.000 tấn),
Tân Ban Nha (168.000 tấn) và Hà Lan (156.000 tấn).(Nguyễn Sĩ Nghị,
1992)[19].
Nhu cầu tiêu thụ cà phê của các nước trên thế giới không chỉ về số
lượng mà còn ñòi hỏi về chất lượng ngày càng tăng.
Theo Phan Quốc Sủng,(1999)[26] trong các giống cà phê ñang ñược
trồng hiện nay trên thế giới: cà phê chè (Coffea arabica), cà phê vối (Coffea
canephora var robusta L), cà phê mít (Coffea excelsa) thì cà phê chè ñược ưa
chuộng nhất trên thị trường nhờ hương thơm, vị dịu. Do ñó mà giá cà phê chè

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


cao hơn cà phê vối từ 30 - 50% và sản lượng cà phê chè trên thế giới cũng
hơn hẳn cà phê vối rất nhiều.
Niên vụ 1990 - 1991 sản lượng cà phê chè (C.arabica) thế giới cao gấp
2,3 lần sản lượng cà phê vối (C.robusta). ðến niên vụ 1991 - 1992 thì gấp 3,2
lần sản lượng cà phê vối. ðiều này nói lên nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới
không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Các nước có nhu cầu
cao ñối với cà phê ngày càng ñòi hỏi càng nhiều cà phê chè hơn cà phê vối.
2.3.2. Tại Việt Nam
2.3.2.1. lịch sử phát triển cà phê ở Việt Nam
Việt Nam năm ở trong vùng có khí hậu nhiệt ñới gió mùa, có chế ñộ
nhiệt, ẩm và ánh sáng ở nhiều vùng rất thuận lợi cho việc trồng cà phê. Chính
vì lẽ ñó mà cây cà phê ñược nhập nội vào trồng ở Việt Nam ñã trên 100 Năm
nay. Năm 1857, những cây cà phê ñược trồng ở Bố Trạch (Quảng Bình) do

những người truyền ñạo pháp mang sang. ðến ñầu thế kỷ 20 thực dân pháp
bắt ñầu chính thức lập các ñồn ñiền trồng cà phê ở Chi Nê (Hà Sơn Bình), Ba
Vì (Hà Tây), ðồng Giao (Ninh Bình), Phủ quỳ (Nghệ An) và Tây Nguyên bắt
ñầu trồng từ sau năm 1920, cà phê ñược chính thức nhập vào Việt Nam ñể
trồng trên quy mô của sản xuất bắt ñầu từ năm 1888. Tính từ thời gian ñó cho
ñến nay cây cà phê ñã phát triển rộng hơn trên nhiều vùng sinh thái của nước
ta. Cùng với những biến cố của lịch sử ñã diễn ra trên ñất nước ta từ hơn một
thế kỷ qua, sản xuất cà phê ñã trải qua những thời kỳ phát triển, xen giữa các
thời kỳ giảm sút và cho ñến nay cà phê vẫn ñứng vững với thời gian, ñã
khẳng ñịnh ñược vị trí kinh tế quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân.
2.3.2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Việt Nam
Nghề trồng cà phê ở nước ta phát triển rất mạnh. Diện tích trồng cà phê
tăng nhiều lần so với năm 1930 Năng suất, chất lượng cà phê ngày càng tăng.
Năng suất cà phê trung bình không chỉ ở mức 8 tạ mà còn tăng lên 10 - 15 tạ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


nhân / ha, thậm chí như ở ðăkLăk nhờ thâm canh tốt, có nơi năng suất cà phê
ñạt 30 -40 tạ nhân/ha trên diện tích hàng trăm ha [22]. Nhiều chủ hộ nhận
khoán, nhiều vườn cà phê tư nhân ñạt năng suất từ 40 - 60 tạ nhân/ ha. Cá biệt
có một số ñiển hình ñạt từ 80 - 100 tạ nhân /ha [27]. Chỉ tính từ năm 1985 1990, diện tích cà phê ở nước ta ñã tăng lên gần 3 lần, sản lượng tặng hơn 5
lần. Nếu lấy năm 2007 so với năm 1975 thì diện tích từ 13.400 ha tăng lên
500.000 ha, diện tích ñã tăng lên 37 lần; còn sản lượng từ 10.000 tấn lên
800.000 tấn, sản lượng tăng 80 lần [26].
Từ một nước vốn không ai biết trên thị trường cà phê thế giới thì ñến
nay Việt Nam ñã ñứng vào hàng thứ hai của thế giới về sản lượng xuất khẩu.
Năm 1995, cà phê xuất khẩu ñã ñạt kim nghạch 560 triệu USD sánh ngang
tầm với nhiều mặt hàng truyền thống như gạo, hàng may mặc…Niên vụ cà
phê năm 2006 – 2007 ñã xuất khẩu ñạt giá trị trên 1 tỷ ñôla

Theo Phan Quốc Sủng,(1999)[26] sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam
không ngừng tăng lên.
Sự kiện các tập ñoàn cà phê nổi tiếng của thế giới hầu hết ñã có mặt tại
Việt Nam và ñặt quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp trong nước như:
Neuman, Nestlé, E.Dand F.Man … như càng khẳng ñịnh thêm uy tín của Việt
Nam, như một trong nước sản xuất Cà phê vối (robusta) hàng ñầu thế giới.
2.3.2.3. Khả năng phát triển cà phê Việt Nam
* Diện tích cà phê Việt Nam
Cà Phê là là cây công nghiệp có gia trị kinh tế cao, yêu cầu xuất khẩu
lớn. Nước ta có ñiều kiện ñể phát triển cà phê trên quy mô lớn. Hai triệu ha
trên ñất ñỏ Bazan trải dài trên nhiều vĩ tuyến có các loại hình khí hậu nhiệt
ñới khác nhau là những ñiều kiện thiên nhiên thuận lợi ñể phát triển các loại
cà phê khác nhau. Việc ñẩy mạnh diện tích Cà Phê của các ñơn vị quốc
doanh, cùng với việc ñẩy mạnh diện tích Cà Phê nhân dân (doanh nghiệp tư

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


nhân và hộ gia ñình) là một chủ trương rất ñúng ñắn. Hiện nay phong trào
trồng cà phê ñã lan ra các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá, Hoà Bình,
Sơn La, Bắc Thái, Lai Châu, Tuyên Quang, Vĩnh Phú …trong ñó Tây Nguyên
(theo ước lượng của tổng công ty Cà Phê Việt Nam) khoảng 80% lượng cà
phê việt nam xuất khẩu là do bốn tỉnh Tây Nguyên cung cấp từ tổng diện tích
Cà Phê 180.000 ha, trong ñó có 100.000 ha ñang khai thác. ðaklak 113.500,
Lâm ðồng 36.500 ha, Gia Lai 20.000 ha , Kom Tum 10.000 ha...[12]
* Những khó khăn chủ yếu hạn chế việc sản xuất Cà Phê ở Việt Nam
Nhà nước chưa có những ñầu tư thích ñáng vào việc xây dựng các cơ
sở vật chất trong các vùng trồng cà phê như khai hoang, làm ñường xá, thuỷ
lợi...việc cung cấp các mặt hàng phục vụ cho trồng cà phê như phân bón,
thuốc trừ sâu, giống… không ñầy ñủ, kịp thời nên không chủ ñộng trong sản

xuất. Ví dụ như hạn hán ở Tây Nguyên năm 1994 - 1995 ñã làm giảm sản
lượng nghiêm trọng của cà phê là do thiếu chủ ñộng trong việc cung cấp
nguồn nước tưới [5].
Do thiếu vốn nên ñầu tư thâm canh tăng năng suất còn hạn chế. Nhà
nước chưa có chính sách trợ giá khi giá xuống thấp nên nông dân chưa yên
tâm sản xuất.
Việc quản lý xuất khẩu cà phê trong thời gian qua phần nào còn lỏng
lẻo và có qúa nhiều ñầu mối. Ơ nước ta có tới 60 ñơn vị tham gia xuất khẩu
Cà Phê, do vậy gây tình trạng lộn xộn trong việc mua bán cà phê. Nông dân bị
ép phẩm cấp, ép giá trong khi ñó các cơ quan xuất khẩu vẫn phải mua giá cao
vì tư thương mua bán vòng vèo. ðồng thời khách hàng nước ngoài cũng có
ñiều kiện ép giá .
Chất lượng xuất khẩu cà phê của nước ta chưa ổn ñịnh, một số lô hàng
chất lượng thấp vẫn ñược giao cho khách hàng. Từ ñó ảnh hưởng ñến uy tín
xuất khẩu của nước ta. Trong năm 2007 ñã có tới 1 triệu bao cà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


phê(60kg/bao) của Việt Nam ñã bị trả lại tại một số cảng ở Châu Âu vì chất
lượng không ñảm bảo, chiếm 82% số lượng cà phê bị trả lại của thế giới. Ở
các tỉnh miền núi Phía Bắc, bắt ñầu có sản phẩm, nhưng khó tiêu thụ vì nội
tiêu thì không hết, còn xuất khẩu thì lượng quá nhỏ, vì vậy nông dân chưa thật
yên tâm trồng mới cà phê.
*Phương hướng phát triển Cà Phê trong những năm tới
Theo dự thảo báo cáo của bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về
“ðịnh hướng phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến 5 năm 1996 2000” thì hướng phát triển cà phê trong 5 năm tới là:
Tiếp tục thâm canh cao ñộ diện tích hiện có.
Huy ñộng nguồn vốn của dân nhà nước hỗ trợ cho vay khoảng 50%
nhu cầu và kêu gọi vốn ñầu tư của nước ngoài. Tiếp tục ñầu tư trồng mới 5 - 6

vạn ha cà phê,trong ñó 4 - 5 vạn ha cà phê chè (C. arabica) trồng ở các tỉnh
miền núi Phía Bắc, trồng mới bổ sung 1- 2 vạn ha cho liền vùng, liền khoảnh
cà phê vối (C. robusta) ở Tây Nguyên.
ðầu tư xây dựng thêm các cơ sở chế biến theo công nghệ mới: tách vỏ,
chọn hạt, ñánh bóng, rang xay ñảm bảo công xuất chế biến năm 2000 ñạt
200.000 tấn/ năm trên các ñịa bàn Tây Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh và
Nha Trang. Ở các tỉnh Phía Bắc tạm thời sử dụng một số cơ sở chế biến nhỏ
(do sản phẩm thu hái còn ít).
2.4. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê
2.4.1. Khí hậu
Các yếu tố khí hậu chính:
- Nhiệt ñộ: Cây cà phê sống trong ñiều kiện nhiệt ñộ từ 5-35oC
nhưng nếu nhiệt ñộ > 35oC thì cây ngừng quang hợp. Nếu nhiệt ñộ xuống
dưới 5oC thì cây ngừng sinh trưởng và phát triển. Khả năng chịu rét của cây
cà phê rất kém (khả năng chịu rét của cây cà phê vối kém hơn cà phê chè). Ơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


nhiệt ñộ 7oC cây ñã ngừng sinh trưởng và từ 5oC trở xuống cây bắt ñầu bị gây
hại nghiêm trọng. Nhiệt ñộ thích hợp cho cây cà phê vối sinh trưởng và phát
triển tốt là 24-26oC. Do ñó những vùng thường xuyên bị sương muối thì
không nên trồng cà phê. Song phạm vi nhiệt ñộ phù hợp ñối với từng giống cà
phê có khác nhau.
+ Cà phê chè ưa nơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 18 –
250C, thích hợp nhất từ 20 – 220C.
+ Cà phê vối thích hợp với nơi nóng ẩm, nhiệt ñộ thích hợp từ 22 –
260C, thích hợp nhất từ 24 – 260C. Nhiệt ñộ giảm xuống tới 00C làm thui cháy
các ngọn non, nếu kéo dài làm cháy cả lá già ñặc biệt là vùng hay xuất hiện
sương muối. Gió rét và giá nóng ñều bất lợi ñối với sinh trưởng cà phê.

Sự chênh lệch về nhiệt ñộ giữa các tháng trong năm cũng như biên ñộ
nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng, ñặc biệt là
hương vị của hạt cà phê. Ở những vùng vào giai ñoạn hạt cà phê ñược hình
thành và tích luỹ chất khô, nhiệt ñộ càng xuống thấp và chênh lệch biên ñộ
giữa ngày và ñêm càng cao thì chất lượng cà phê càng cao [31]. ðộ chênh
lệch này cao thì phẩm chất cà phê thơm ngon vì ban ngày nhiệt ñộ cao thúc
ñẩy quá trình quang hợp, tích luỹ chất khô và ban ñêm nhiệt ñộ xuống thấp sẽ
hạn chế sự tiêu hao các chất ñã ñược tích luỹ [9].
- Lượng mưa: Cây cà phê cần một lượng mưa cả năm khá cao và phân bố
tương ñối ñồng ñều giữa các tháng trong năm nhưng phải có một thời gian
khô hạn tối thiểu từ 2 – 3 tháng. Thời gian khô hạn này chính là yếu tố quyết
ñịnh ñến quá trình phân hoá mầm hoa ở cây cà phê. Tuy nhiên nếu thời gian
khô hạn kéo dài, cây sẽ bị khô chết do thiếu nước, nên bắt buộc phải tưới
nước trong mùa khô.
+ ðối với cà phê chè yêu cầu lượng mưa từ 1.300 mm- 1.900 mm. Cà
phê chè cần có một khoảng thời gian khô hạn từ 2 – 3 tháng ñể tạo ñiều kiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


×