Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của VDC trong việc cung cấp dịch vụ Internet Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.26 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Chơng 1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh.........................................6
1.1. Khái niệm về cạnh tranh trên thị trờng ...............................................................6
1.1.1. Định nghĩa..................................................................................................6
1.1.2. Bản chất......................................................................................................6
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế..................................................7
1.1.4. Lý thuyết cạnh tranh của một số trờng phái kinh tế....................................8
1.1.4.1. Trờng phái cổ điển...............................................................................8
1.1.4.2. Lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh mang tính độc
quyền............................................................................................................................9
1.1.4.3. Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả...........................................................10
1.2. Phân loại............................................................................................................11
1.2.1. Phân loại theo chủ thể tham gia vào mối quan hệ....................................11
1.2.1.1. Cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán...............................................11
1.2.1.2. Cạnh tranh giữa những ngời mua.......................................................11
1.2.1.3. Cạnh tranh giữa những ngời bán........................................................11
1.2.2. Phân loại theo thị trờng ...........................................................................12
1.2.2.1. Cạnh tranh hoàn hảo...........................................................................12
1.2.2.2. Cạnh tranh không lành mạnh (bất bình đẳng)....................................12
1.2.2.3. Cạnh tranh mang tính độc quyền........................................................13
1.3. Môi trờng và các yếu tố tác động lên cạnh tranh .............................................13
1.3.1. Môi trờng vĩ mô.........................................................................................13
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế..............................................................................13
1.3.1.2. Các yếu tố chính phủ, chính trị..........................................................14
1.3.1.3. Các yếu tố xã hội...............................................................................14
1.3.1.4. Các yếu tố tự nhiên............................................................................14
1.3.1.5. Các yếu tố công nghệ.........................................................................14
1.3.2. Môi trờng tác nghiệp.................................................................................15
1.3.2.1. Ngời cung ứng...................................................................................15
1.3.2.2. Khách hàng........................................................................................16
1.3.2.3. Sản phẩm thay thế..............................................................................16


1.3.2.4. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp...............................................................17
1.3.2.5. Các đối thủ tiềm năng........................................................................17
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Chơng 2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VDC
trên thị trờng dịch vụ Internet .....................................................19
2.1. Tổng quan về Internet ......................................................................................19
2.1.1. Sự ra đời của Internet ...............................................................................19
2.1.2. Cấu thành mạng lới Internet ....................................................................24
2.1.3. Các dịch vụ truyền thống trên Internet ....................................................27
2.2. Phân tích môi trờng cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ Internet................30
2.2.1. Môi trờng vĩ mô.........................................................................................30
2.2.1.1. Yếu tố kinh tế....................................................................................30
2.2.1.2. Yếu tố pháp lý....................................................................................31
2.2.1.3. Yếu tố xã hội.....................................................................................34
2.2.1.4. Yếu tố công nghệ...............................................................................35
2.2.1.5. Yếu tố tự nhiên..................................................................................35
2.2.2. Môi trờng vi mô.........................................................................................36
2.2.2.1. Nhà cung ứng.....................................................................................36
2.2.2.2. Khách hàng........................................................................................38
2.2.2.3. Sản phẩm thay thế..............................................................................40
2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp...............................................................42
2.2.2.4.1. FPT.............................................................................................42
2.2.2.4.2. NetNam......................................................................................42
2.2.2.4. 3. SPT............................................................................................43
2.2.2.5. Các đối thủ tiềm năng........................................................................43
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của VDC trong việc cung cấp dịch vụ Internet
trên thị trờng Việt Nam .......................................................................................................44
2.3.1. Giới thiệu sơ lợc về công ty VDC..............................................................44
2.3.1.1. Nhiệm vụ...........................................................................................44
2.3.1. 2. Các mốc lịch sử của VDC................................................................45

2.3.1.3. Chức năng nhiệm vụ..........................................................................46
2.3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của VDC................................................48
2.3.2.1. Yếu tố lao động - nguồn nhân lực......................................................48
2.3.2.2. Yếu tố vốn sản xuất kinh doanh ........................................................49
2.3.2.3. Yếu tố cơ sở vật chất mạng lới.........................................................51
2.3.2.4. Một số kết quả sản xuất kinh doanh ................................................52
2.3.2.5. Yếu tố Marketing..............................................................................55
Trang
2
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
2.3.3. Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Internet trên thị tr-
ờng nớc ta hiện nay.........................................................................................................56
2.3.4. Những u điểm và hạn chế của VDC..........................................................60
Chơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của VDC trên thị trờng dịch vụ Internet ở Việt Nam ........63
3.1. Xu thế cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế hội nhập toàn cầu.....................63
3.1.1. Xu thế chung của nền kinh tế thế giới........................................................63
3.1.2. Định hớng của Nhà nớc và của ngành......................................................63
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VDC trên thị
trờng dịch vụ Internet ở Việt Nam.......................................................................................67
3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý sản xuất (phát triển bộ máy tổ chức)..........67
3.2.1.1. Chiến lợc thành lập tập đoàn..............................................................67
3.2.1.2. Chiến lợc tách IAP, ISP.....................................................................69
3.2.1.3. Quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO..............................................71
3.2.1.4. Xây dựng cơ chế lao động - tiền lơng hợp lý.....................................72
3.2.2. Giải pháp về phát triển mạng lới, đầu t ứng dụng công nghệ....................74
3.2.3. Giải pháp về tài chính ..............................................................................76
3.2.4. Giải pháp Marketing.................................................................................77
3.2.4.1. Xây dựng hệ thống tiêu thụ gồm nhiều kênh, nhiều cấp....................77
3.2.4.2. Đa dạng hoá sản phẩm.......................................................................79

3.2.4.3. Về giá cớc..........................................................................................80
3.2.4..4. Về quảng cáo và khuyến mãi............................................................81
3.2.5. Các biệt pháp chăm sóc khách hàng ........................................................82
Trang
3
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Lời giới thiệu
Một trong những yếu tố quan trọng nhất đợc các quốc gia quan tâm khi
hoạch định các chính sách về mở cửa đó là khả năng cạnh tranh. Khái niệm
cạnh tranh đã đợc mở rộng, cạnh tranh giữa các nền kinh tế trong nền kinh tế
toàn cầu và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã thoát ra khỏi phạm vi lãnh
thổ của một quốc gia. Vì vậy, các hình thức cạnh tranh và diễn biến của sự
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ cũng ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp. Dờng nh các doanh nghiệp đã và đang ngày càng tập trung
vào việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh và tăng cờng các hoạt động nhằm
tăng khả năng cạnh tranh. Cạnh tranh trở thành một yếu tố vô cùng quan
trọng để xác định sự tồn tại, phát triển hay tàn lụi của bất kỳ tổ chức kinh tế
nào.
Nhận thức đợc vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công ty Điện
toán và Truyền số liệu - VDC, tôi đã tìm hiểu về dịch vụ Internet và tình hình
cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ này giữa công ty VDC với các công ty
khác nh FPT, NetNam, SPT. Từ những nhận xét mang tính cá nhân rút ra từ
đợt thực tập này, tôi đã xây dựng luận văn tốt nghiệp: "Một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của VDC trong việc cung cấp
dịch vụ Internet ở Việt Nam".
Mục đích của luận văn là nhằm phân tích những tác động của môi tr-
ờng kinh doanh tới hoạt động cạnh tranh của công ty, phân tích khả năng và
điều kiện, cũng nh điểm mạnh và điểm yếu của các ISP (nhà cung cấp dịch
vụ Internet). Trên cơ sở đó đóng góp một số giải pháp cơ bản về tổ chức quản
lý, về tài chính, marketing,..nhằm đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của công ty

trên thị trờng trong điều kiện hiện nay.
Hiện nay Việt Nam chỉ có một IAP (nhà cung cấp khả năng truy cập
Internet) là VDC và năm ISP, vì vậy trong phạm vi của đề tài chỉ đề cập đến
Trang
4
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
mảng dịch vụ Internet gián tiếp là mảng dịch vụ có sự cạnh tranh quyết liệt
nhất giữa các ISP.
Kết cấu của đề tài gồm những phần sau:
Chơng 1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh
Chơng 2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VDC trên thị trờng
dịch vụ Internet
Chơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VDC
trên thị trờng dịch vụ Internet ở Việt Nam
Trang
5
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Chơng 1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh
1.1. Khái niệm về cạnh tranh trên thị trờng
1.1.1. Định nghĩa
Cạnh tranh là một khái niệm đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, có thể nói đây là một sự ganh đua giữa một hoặc một số nhóm ngời mà
sự nâng cao vị thế của ngời này sẽ làm giảm vị thế của ngời kia và ngợc lại.
Trong kinh tế, cạnh tranh có thể hiểu là "sự ganh đua giữa các nhà
doanh nghiệp trong việc giành một yếu tố sản xuất hoặc khách hàng, nhằm
nâng cao vị thế của mình trên thị tr ờng" .
1.1.2. Bản chất
Cạnh tranh có thể đem lại lợi ích cho ngời này và thiệt hại cho ngời
khác, song dới góc độ lợi ích toàn xã hội thì cạnh tranh luôn có tác động tích
cực (nh: đem lại giá rẻ hơn, chất lợng tốt hơn, dịch vụ tốt hơn...) Cũng giống

nh quy luật sinh tồn của tự nhiên mà Darwin đã phát hiện ra, quy luật của
cạnh tranh là thải loại những thành viên yếu kém trên thị trờng, duy trì và
phát triển những thành viên tốt nhất và qua đó hỗ trợ đắc lực cho quá trình
phát triển toàn xã hội.
Cạnh tranh là một trongnhững yếu tố đặc trng cơ bản và là động lực
phát triển cho nền kinh tế thị trờng. Không có cạnh tranh thì không có nền
kinh tế thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng, khả năng cạnh tranh là điều
kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng, vì vậy từng doanh nghiệp đều cố gắng tìm
cho mình một chiến lợc cạnh tranh phù hợp để vơn tới vị thế cao nhất.
Nh vậy, xét về bản chất, cạnh tranh là tổng hợp tất cả các biện pháp mà
doanh nghiệp có thể áp dụng nhằm đa mình tới vị thế cao nhất. Trong quá
trình cạnh tranh, doanh nghiệp có thể có nhiều khó khăn song cũng có những
thuận lợi nhất định, điều này phụ thuộc vào các yếu tố lực lợng trên thị trờng
(hình 1.1).
Trang
6
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Hình 1.1. Các yếu tố lực lợng trên thị trờng
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế
Cạnh tranh sẽ đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ cung-cầu
(quyền tự chủ của ngời tiêu dùng).
Cạnh tranh tác động sao cho những nhân tố sản xuất sẽ đợc
sử dụng vào những nơi có hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tổng
giá thành sản xuất xã hội.
Cạnh tranh là tiền đề thuận tiện nhất làm cho sản xuất thích
ứng linh hoạt với sự biến động của cầu và công nghệ sản
xuất.
Cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối
thu nhập.

Sự thúc đẩy đổi mới đợc coi là một chức năng cạnh tranh
năng động trong những thập kỷ gần đây.
Trang
7
Sự đe doạ của những
người mới (hoặc sẽ)
nhập cuộc
Sự đe doạ của những
sản phẩm, dịch vụ
thay thế
Quyền lực
thương lư
ợng của
phía những
người cung
ứng
Cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện
tại
Quyền lực
thương lư
ợng của
phía những
người tiêu
dùng
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
1.1.4. Lý thuyết cạnh tranh của một số trờng phái kinh tế
1.1.4.1. Tr ờng phái cổ điển
Trong thời kỳ nền kinh tế của con ngời vẫn diễn ra theo hình thái hàng
đổi hàng, mọi sự trao đổi đợc dựa trên nhu cầu của mỗi bên, hàng hoá sản

xuất ra không nhằm mục đích thơng mại, thì cạnh tranh vẫn cha xuất hiện.
Hiện tợng cạnh tranh xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất hàng hoá. Tuy vậy, trong cả một thời gian dài, ngời ta không coi
cạnh tranh nh một quá trình cũng nh không quan sát và phân tích những tác
động của chúng trong nền kinh tế. Cho đến khi các khái niệm giá trị, giá bán
đợc nghiên cứu một cách nghiêm túc thì khi đó cạnh tranh mới đợc đặt đúng
vị trí của nó. ý nghĩa của cạnh tranh trớc hết đợc những ngời theo trờng phái
trọng nông phát hiện thông qua một sự biến động giá cả. Theo họ "giá tự
nhiên" bao gồm lao động chứa bên trong sản phẩm và địa tô. Khi xuất hiện
một sự bất thờng nào đó thì giá thị trờng có thể chênh lệch với giá "tự nhiên"
trong một gia đoạn ngắn. Trong trờng hợp đó cạnh tranh sẽ hoạt động tích
cực để điều chỉnh bên cung và làm cho thị trờng trở lại mức của "giá tự
nhiên". Adam Smith, nhà kinh tế học ngời Anh đã tiếp thu những nội dung
này và bổ sung thêm vào đó vấn đề cạnh tranh bên cầu. Nh vậy, có thể nói
A.Smith là ngời đầu tiên đa ra những lý thuyết tơng đối hoàn chỉnh về cạnh
tranh. Lý thuyết của ông đòi hỏi phải đảm bảo sự tự do cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cũng nh sự tự do lựa chọn của ngời tiêu dùng. Thông qua cơ
chế thị trờng, việc tận dụng tự do cạnh tranh để theo đuổi mục đích riêng dẫn
tới việc mỗi chủ thể kinh tế sẽ nhận đợc những thành quả mà họ đã cống hiến
cho thị trờng. Nh vậy sự hài hoà về lợi ích riêng đợc hình thành nh thể thông
qua sự sắp đặt của "bàn tay vô hình". Mô hình cạnh tranh của trờng phái cổ
điển có thể đợc hiểu nh một quá trình điều phối không có sự điều khiển của
Nhà nớc. Tuy vậy mô hình của họ không đồng nghĩa với chính sách "bỏ mặc
doanh nhân", mà đòi hỏi Nhà nớc phải tạo ra và đảm bảo một trật tự pháp lý
làm khuôn khổ cho quá trình cạnh tranh.
Trang
8
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Sự hài hoà về lợi ích nh A.Smith phỏng đoán đã đợc trờng phái tân cổ
điển nghiên cứu và tìm cách xác định những điều kiện để tồn tại sự tơng ứng

giữa lợi ích riêng và lợi ích tổng thể trong xã hội. Kết quả là họ đã đa ra mô
hình cân bằng của cạnh tranh hoàn hảo. Họ đã thay thế và rút gọn việc phân
tích cạnh tranh ở trạnh thái động bằng mô hình toán học "tĩnh", phân tích
trạng thái cân bằng theo lý thuyết giá. Từ những giả thiết (mà hầu hết là
không thực tế) về cơ cấu và quan hệ trên thị trờng, họ đã rút ra những kết
luận về giá và khối lợng cân bằng, và nh vậy quá trình "cạnh tranh động"
dẫn đến cân bằng đã bị việc "quan sát tĩnh" này lấn át.
1.1.4.2. Lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh mang tính độc
quyền
Vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế mà nổi bật là
nhà kinh tế học ngời Mỹ E.Chamberlin và nhà kinh tế học ngời Anh
J.Robinson đã tìm cách nghiên cứu để vợt qua sự tách bạch quá rạch ròi giữa
hai thái cực: độc quyền thuần tuý và cạnh tranh hoàn hảo. Trọng tâm của
những nghiên cứu này là việc nghiên cứu hàng hoá tạp chủng (heterogen),
vấn đề độc quyền nhóm (oligopoly) và bổ sung những hình thức cạnh tranh
không bằng giá (qua kênh phân phối, qua quảng cáo,..). Mô hình cạnh tranh
không hoàn hảo hoặc cạnh tranh mang tính độc quyền là phạm trù thứ ba
giữa hai thái cực là độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo. Sự khác biệt của nó so
với hai phạm trù kia là: nó thiếu một số nhân tố hoàn hảo hoặc nhân tố độc
quyền của thị trờng. Sự khởi đầu cho quá trình phân tích này là từ chỗ nhận
thấy rằng: không bao giờ có thể tồn tại cạnh tranh hoàn hảo bởi những giả
thiết về sự tồn tại của tất cả những nhân tố hoàn hảo của thị trờng là gần nh
không tởng.
Cạnh tranh mang tính độc quyền, theo nghĩa rộng, là cạnh tranh giữa
nhiều đơn vị cung với những hàng hóa khác biệt trên thị trờng.
Sau khi những lý thuyết về hình thái thị trờng độc quyền nhóm ra đời
và phát triển, đến nay ngời ta đã hiểu khái niệm cạnh tranh mang tính độc
Trang
9
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh

quyền chỉ theo nghĩa hẹp là: cạnh tranh giữa nhiều ngời cung với những hàng
hoá khác biệt (giá, địa d, chất liệu, thời gian, con ngời).
1.1.4.3. Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả
Lý thuyết này đợc hình thành vào đầu những năm 40 dựa trên luận
điểm "dĩ độc trị độc: của nhà kinh tế học Mỹ Jonh Maurice Clack: những
nhân tố không hoàn hảo trên thị trờng có thể đợc sửa chữa bằng những nhân
tố không hoàn hảo khác.
Vd: Tính không hoàn hảo do có ít ngời cung ứng sẽ đợc cải thiện phần
nào thông qua nhân tố không hoàn hảo khác nh: thiếu sự tờng minh của thị
trờng và tính tạp chủng của hàng hoá; bởi vì những nhân tố không hoàn hảo
này sẽ làm giảm sự phụ thuộc lẫn nhau trong chính sách giá giữa các hãng ở
thị trờng độc quyền, tạo điều kiện cho các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả.
Luận điểm của nhà kinh tế học Mỹ gốc áo Schumpeter (1883-1950) về
cạnh tranh đã ảnh hởng một cách mạnh mẽ đến sự phát triển tiếp theo của lý
thuyết cạnh tranh. Ông cho rằng, phải cạnh tranh bằng sản phẩm mới, bằng
kỹ thuật mới, bằng nguồn cung ứng mới và bằng hình thức tổ chức mới. Theo
ông, đổi mới chính là "sự phá huỷ mang tính sáng tạo", Clack đã nhanh
chóng tiếp thu luận điểm này của Schumpeter và gắn nó với lý thuyết cạnh
tranh trong tác phẩm "Competition as a Dynamic Process. Theo đó, việc các
siêu lợi nhuận của doanh nghiệp tiên phong trên cơ sở lợi thế nhất thời vừa là
hiệu quả vừa là tiền đề của cạnh tranh. Lợi nhuận này không nên xoá bỏ ngay
lập tức mà chỉ nên giảm dần để doanh nghiệp có thể có điều kiện thời gian
tạo ra một sự đổi mới, cải tiến khác. Chính vì vậy theo Clack, sự vận hành của
cạnh tranh đợc đo bằng sự giảm giá, tăng chất lợng hàng hoá cũng nh hợp lý
hoá sản xuất. Tóm lại, nội dung cơ bản của lý thuyết cạnh tranh hiệu quả là
phân biệt rõ những nhân tố không hoàn hảo nào là có ích và không có ích
cho chính sách cạnh tranh và nhận biết đợc điều kiện nào là điều kiện cần và
đủ cho tính hiệu quả của cạnh tranh trong nền kinh tế.
Trang
10

Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
1.2. Phân loại
1.2.1. Phân loại theo chủ thể tham gia vào mối quan hệ
Nh đã nói ở trên, cạnh tranh là một quá trình giành giật các lợi thế trên
thị trờng, tham gia vào sự tranh chấp này là các chủ thể kinh tế, căn cứ vào
các chủ thể tham gia cạnh tranh trên thị trờng ta có thể chia ra làm các loại
cạnh tranh sau
1.2.1.1. Cạnh tranh giữa ng ời mua và ng ời bán
Đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo luật "mua rẻ-bán đắt", ngời mua
luôn muốn đợc mua rẻ, ngợc lại ngời bán lại luôn có tham vọng bán đắt. Sự
cạnh tranh này diễn ra trong quá trình "mặc cả" và giá cả sẽ đợc hình thành
trên cơ sở thoả mãn cả ngời mua và ngời bán. Điều này rất có ý nghĩa trong
chiến lợc định giá của doanh nghiệp. Vì khi đa ra giá sản phẩm, dịch vụ,
doanh nghiệp cần xác định mức giá mà khách hàng cảm thấy "phù hợp" với
chất lợng sản phẩm, khi đó doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận.
1.2.1.2. Cạnh tranh giữa những ng ời mua
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở cung cầu. Khi một loại hàng hoá, dịch vụ
nào đó mà số lợng cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì sẽ xảy ra cuộc
cạnh tranh giữa những ngời mua nhằm giành đợc lợng hàng hoá khan hiếm
đó. Lợng cung càng nhỏ hơn lợng cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở nên khốc
liệt hơn và giá hàng hoá, dịch vụ theo đó cũng tăng lên, ngời bán thu đợc
nhiều lợi nhuận hơn. Đây là cuộc cạnh tranh mà phần thua luôn ở phía ngời
mua.
1.2.1.3. Cạnh tranh giữa những ng ời bán
Đây là cuộc cạnh tranh chính diễn ra trên thị trờng, đồng thời cũng là
cuộc cạnh tranh quyết liệt nhất bởi nó quyết định đến vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng, nếu doanh nghiệp thất bại trong cuộc cạnh tranh này thì có thể
sẽ bị loại ra khỏi thị trờng.
Trang
11

Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Khi thị trờng xảy ra hiện tợng cung nhỏ hơn cầu, ngời bán thu đợc lợi
nhuận cao hơn, điều này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp khác cùng tham
gia vào thị trờng cung cấp hàng hoá dịch vụ. Khi số ngời bán càng tăng lên,
sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh càng trở nên khốc liệt. Trong
quá trình ấy, một mặt quy luật cạnh tranh loại ra khỏi thị trờng những doanh
nghiệp không có chiến lợc thích hợp hoặc năng lực cạnh tranh thấp kém; mặt
khác nó lại khuyến khích những doanh nghiệp thích ứng với quá trình cạnh
tranh trên thị trờng phát triển. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn thành
công đều phải nắm vững và vận dụng linh hoạt quy luật cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
1.2.2. Phân loại theo thị trờng
1.2.2.1. Cạnh tranh hoàn hảo
Xuất hiện ở những ngành có nhiều hãng nhỏ cạnh tranh nhau trong
việc cung ứng một loại sản phẩm duy nhất. Nó có các đặc điểm:
Có số lợng lớn các hãng (bán và mua), tất cả đều có quy mô
nhỏ vì thế không một hãng nào có thể có ảnh hởng riêng đối
với giá cả trên thị trờng.
Tất cả các hãng đều nhằm tới mục đích là tối đa hoá lợi
nhuận.
Các hãng có thể ra nhập hay rút lui khỏi ngành một cách dễ
dàng, không tốn kém.
Hàng hoá đợc mua bán là hoàn toàn thuần chủng.
Thông tin trên thị trờng phải đợc tờng minh.
1.2.2.2. Cạnh tranh không lành mạnh (bất bình đẳng)
Là hành vi cạnh tranh bằng cách sử dụng các công cụ bất hợp pháp
hay không hợp với luân thờng đạo lý của xã hội, gây thiệt hại cho ngời tiêu
dùng hay cho ngời cạnh tranh khác.
Trang
12

Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
1.2.2.3. Cạnh tranh mang tính độc quyền
Sự cạnh tranh diễn ra giữa nhiều đơn vị cung trên thị trờng với những
sản phẩm khác biệt nhau (giá cả, địa d, thời gian, chất liệu, con ngời, dịch vụ,
cung ứng). Sự khác biệt này tạo điều kiện cho mỗi doanh nghiệp có thể có
một vị trí độc quyền (tơng đối) trong một phạm vi nhỏ (một đoạn hoặc một
phân lớp thị trờng).
1.3. Môi trờng và các yếu tố tác động lên cạnh tranh
Môi trờng tổng quát mà doanh nghiệp gặp phải có thể đợc chia làm ba
mức độ: môi trờng vĩ mô, môi trờng tác nghiệp và hoàn cảnh nội bộ. Môi tr-
ờng vĩ mô ảnh hởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhng không nhất thiết
phải theo một cách nhất định. Môi trờng tác nghiệp đợc xác định đối với một
ngành cụ thể, định hớng sự cạnh tranh trong ngành. Nhiều khi môi trờng vĩ
mô và môi trờng tác nghiệp kết hợp lại và đợc gọi là môi trờng bên ngoài
hoặc môi trờng nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Hoàn cảnh nội bộ bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp
nhất định. Trong thực tế, doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội
bộ của nó. Hoàn cảnh nội bộ còn đợc gọi là môi trờng nội tại hay môi trờng
kiểm soát đợc.
1.3.1. Môi trờng vĩ mô
Môi trờng vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp,
định hình và có ảnh hởng đến các môi trờng tác nghiệp và môi trờng nội bộ,
tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp.
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hởng vô cùng to lớn đến các doanh nghiệp.
Tuy có nhiều số liệu, song việc dự báo kinh tế không phải là khoa học chính
xác. Các ảnh hởng chủ yếu về kinh tế bao gồm các yếu tố nh: giai đoạn trong
chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tiền, xu hớng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất
vay ngân hàng, mức độ thất nghiệp, kiểm soát giá/tiền công, cán cân thanh
Trang

13
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
toán. Vì các yếu tố này tơng đối rộng nên các doanh nghiệp cần phải chọn
lọc để biết các tác động cụ thể ảnh hởng trực tiếp nhất đến doanh nghiệp.
Mỗi yếu tố đó có thể là cơ hội hoặc nguy cơ. Vd: trạng thái của chu kỳ kinh
tế sẽ ảnh hởng rất lớn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ Internet (tổng cầu) và
đặc biệt là tổng mức đầu t.
1.3.1.2. Các yếu tố chính phủ, chính trị
Các yếu tố chính phủ và chính trị ngày càng có ảnh hởng lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh phải tuân theo các quy
định quản lý của Nhà nớc, tuân theo pháp luật. Những quy định này có thể
đến bất ngờ và nó bao giờ cũng đợc xem nh một cơ hội hoặc nguy cơ kinh
doanh. Yếu tố chính phủ và chính trị chủ yếu gồm các quy định về cho khách
hàng vay tiêu dùng, các quy định về chống độc quyền, các luật điều chỉnh
lĩnh vực kinh doanh, các sắc luật về thuế, mức độ ổn định về chính trị,..
1.3.1.3. Các yếu tố xã hội
Các yếu tố xã hội chủ yếu tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm các quan điểm về mức sống, phong cách sống, ớc
vọng sự nghiệp, tính tích cực tiêu dùng, tỷ lệ tăng dân số,..Đặc điểm của các
yếu tố này là biến đổi rất chậm nên khó nhận biết đợc. Nhng sự ảnh hởng của
nó thờng tạo ra những chuẩn mực đạo đức mới và tác động trực tiếp vào sự
biến đổi của nhu cầu tiêu dùng và hành vi mua bán.
1.3.1.4. Các yếu tố tự nhiên
Bao gồm các yếu tố thuộc về giới tự nhiên, nằm ngoài ý muốn chủ
quan của con ngời nh: điều kiện địa lý, thiên tai,...nhng cũng có những yếu tố
là hậu quả do con ngời gây ra: ô nhiễm môi trờng, lãng phí tài nguyên thiên
nhiên,..
1.3.1.5. Các yếu tố công nghệ
Tuỳ thuộc vào đặc trng của ngành kinh doanh mà cờng độ tác động
của yếu tố công nghệ vào doanh nghiệp là lớn hoặc không đáng kể. Ví dụ

Trang
14
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
trong các ngành sản xuất hoá chất cơ bản, sản xuất điện, khai thác khoáng
sản,.. sự thay đổi của yếu tố công nghệ là nhỏ, tần suất không lớn. Ngợc lại,
trong ngành công nghệ cao, chẳng hạn nh hoạt động kinh doanh Internet, thì
yếu tố công nghệ lại có ảnh hởng hết sức lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sự xuất hiện của một công nghệ mới có thể tạo ra khả năng cung cấp
hàng loạt các dịch vụ mới hay tạo cùng một dịch vụ với chất lợng tốt hơn và
giá thành rẻ hơn.
Phụ thuộc vào tần suất thay đổi của công nghệ mà mức độ quyết liệt
của cạnh tranh cũng thay đổi theo. Trong những ngành mà tốc độ thay đổi
của công nghệ lớn các doanh nghiệp ra nhập thị trờng sau có lợi thế là có thể
đi thẳng vào công nghệ mới, còn các doanh nghiệp có mặt trớc trên thị trờng
phải luôn hoạch định để thu hồi vốn nhanh. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có những quyết định về huỷ bỏ, thay thế, nâng cấp và mở rộng
quy mô sản xuất thật hợp lý và chính xác.
1.3.2. Môi trờng tác nghiệp
Là môi trờng phức tạp nhất và ảnh hởng nhiều nhất đến quá trình cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng này có thể diễn ra thờng
xuyên và khó dự báo chính xác đợc. Khác với môi trờng vĩ mô mang tính quy
luật và phụ thuộc vào các quy định, môi trờng này mang tính thời điểm (tuỳ
thuộc vào từng thời điểm mà số lợng đối thủ có thể thay đổi).
Môi trờng tác nghiệp đợc cấu thành từ năm lực lợng với năm mối quan
hệ (hình 1.1). Các lực lợng này kết hợp với nhau sẽ xác định cờng độ cạnh
tranh và mức độ lợi nhuận của ngành. Tuỳ thuộc vào tình hình thị trờng và vị
thế của mình mà doanh nghiệp lựa chọn đối tợng để tác động trong quá trình
cạnh tranh.
1.3.2.1. Ng ời cung ứng
Với vai trò là ngời cung cấp yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,

quyền lực từ phía ngời cung ứng thể hiện qua sức ép về giá của nguyên vật
liệu. Họ có các đặc điểm sau:
Trang
15
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Số lợng ngời cung ứng: thể hiện mức cung của nguyên vật
liệu và mức độ lựa chọn nhà cung ứng của doanh nghiệp. Số
nhà cung ứng tăng sẽ dẫn tới sự cạnh tranh trong lĩnh vực
cung cấp các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
Tính độc quyền của ngời cung ứng: tạo ra cho ngời cung ứng
những điều kiện để ép giá đối với doanh nghiệp. Điều này
gây khó khăn cho doanh nghiệp khi cạnh tranh bằng giá.
Mối liên hệ giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp: nếu nhà
cung ứng và doanh nghiệp cùng trong một tổ chức (hệ thống
Tổng công ty) thì tính liên kết nội bộ đợc phát huy sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh bằng giá.
1.3.2.2. Khách hàng
Trong bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp khách hàng cũng chiếm
vai trò trung tâm bởi đây là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích
của doanh nghiệp là làm hài lòng khách hàng, qua đó thu đợc lợi nhuận tối
đa, vì vậy quyền lực thơng lợng từ phía khách hàng là rất lớn, nó đòi hỏi các
doanh nghiệp nỗ lực giành giật mối quan hệ với khách hàng đồng thời duy trì
mối quan hệ này. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đợc thể hiện ở
mối quan hệ với khách hàng, số lợng khách hàng và mức tiêu thụ của khách
hàng.
1.3.2.3. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm mới có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản trên thị trờng, vì khi nhu cầu xuất hiện, ngời tiêu dùng
phải cân nhắc tất cả những khả năng thoả mãn nhu cầu sao cho phù hợp với

chi phí mà mình bỏ ra, từ đó xác định đợc phơng án tối u nhất. Nếu những
sản phẩm trên thị trờng không đáp ứng đợc phơng án lựa chọn của ngời tiêu
dùng thì nguy cơ xuất hiện sản phẩm thay thế là hoàn toàn có cơ sở.
Trang
16
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Có thể chia sản phẩm thay thế ra làm hai loại: thay thế hoàn toàn và
thay thế không hoàn toàn. Những sản phẩm thay thế không hoàn toàn là
những sản phẩm mới nhng chỉ có thể thay thế cho sản phẩm cũ ở một số thị
trờng. Có những sản phẩm có thể thay thế hoàn toàn, nhng chỉ với nghĩa tơng
đối. Vì nó chỉ có thể thay thế trong một phạm vi, lĩnh vực nào đó mà các sản
phẩm trớc nó cha phát huy hết năng lực. Cũng có những sản phẩm có thể
thay thế hoàn toàn cho các sản phẩm có trớc nó ở mọi mặt nhng lại không
khả thi bởi chi phí cho việc chuyển đổi là rất lớn thậm chí vợt qua cả chi phí
duy trì sản phẩm cũ. Tình trạng này thờng xảy ra trong ngành viễn thông,
công nghệ thông tin bởi yêu cầu đồng bộ cao của hệ thống.
1.3.2.4. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Có thể chia các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ra làm nhiều loại
nh: cạnh tranh về nhãn hiệu, về công dụng (cùng phục vụ một nhu cầu của
khách hàng), cạnh tranh nói chung và cạnh tranh cùng một ngành sản xuất.
Tuy nhiên, trong bài viết này chỉ đề cập đến những đối thủ cạnh tranh cùng
một ngành và cùng cung cấp một dịch vụ giống nhau.
Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là cuộc chiến trên
thơng trờng. Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giành phần thắng, nhng
không phải ai cũng đạt đợc mong muốn này. Để có thể giành đợc thắng lợi,
mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một chiến lợc cạnh tranh hợp
lý và hiệu quả. Để có thể xây dựng đợc một chiến lợc cạnh tranh, doanh
nghiệp cần phải xác định đúng đối thủ của mình, tìm hiểu về chiến lợc cạnh
tranh của họ và mục tiêu mà họ muốn hớng tới, từ đó dự đoán các hoạt động
mà đối thủ có thể tiến hành nhằm cạnh tranh với doanh nghiệp.

1.3.2.5. Các đối thủ tiềm năng
Đối thủ tiềm năng là tất cả những doanh nghiệp đã có mặt trên thị tr-
ờng nhng hoạt động trên lĩnh vực thị trờng sản phẩm, dịch vụ khác hoặc các
doanh nghiệp sắp tham gia vào thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp. Họ cha
Trang
17
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
trực tiếp tham gia vào cạnh tranh nhng trong tơng lai họ sẽ trở thành những
rào cản trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các đối thủ tiềm năng thờng ít bị để ý, chính vì vậy họ có thể gây ra
những bất ngờ. Thông thờng các doanh nghiệp đi sau có điều kiện theo dõi,
phân tích các chiến lợc của các đối thủ đi trớc, chính vì vậy họ có những đòn
tiến công bất ngờ, hiệu quả và đạt đợc những thành công nhất định.
Trang
18
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Chơng 2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của VDC trên thị trờng dịch vụ Internet
2.1. Tổng quan về Internet
2.1.1. Sự ra đời của Internet
Nguồn gốc sâu xa của sự hình thành Internet có từ cuối những năm
1970, khi công nghiệp sản xuất máy tính bắt đầu phát triển mạnh. Giá thành
các máy tính loại nhỏ với đầy đủ các tính năng tính toán và điều hành liên
tục giảm.
Sự bùng nổ các LAN (mạng cục bộ)
Lúc đó, nảy sinh nhu cầu liên kết giữa các máy tính loại này để có thể
đa truyền thông tin nhanh chóng hơn, nhiều đơn vị bắt đầu thiết kế các mạng
liên kết cục bộ-LAN (Local Area Network). Thực tiễn cho thấy chi phí để
triển khai các mạng LAN này cũng vừa phải lại dễ dàng lắp đặt một cách độc
lập. Một u điểm nữa là đơn vị triển khai đợc lựa chọn công nghệ phù hợp với

đặc điểm riêng, đợc phép phân định quyền đăng mạng, và dễ dàng phát triển
các chính sách sử dụng mạng lới riêng cho mình.
Xuất hiện công nghệ WAN (mạng diện rộng)
Thành công của LAN đã làm nảy sinh yêu cầu về kết nối giữa các chi
nhánh thuộc các đơn vị/ tổ chức quy mô lớn nằm cách xa nhau. Sự ra đời của
mạng diện rộng-WAN nhằm thoả mãn nhu cầu này. Thực chất đó chỉ là sự
kết nối giữa máy chủ của các mạng LAN độc lập. Máy chủ này sau khi nhận
thông điệp từ mạng khác sẽ chuyển đến cho các máy trong mạng LAN của
mình và ngợc lại, chuyển các thông điệp qua đờng truyền từ các máy trong
mạng sang mạng khác.
Không nh LAN với chi phí thấp, mạng WAN đòi hỏi các phần cứng
phức tạp và thiết kế công phu hơn, phải thuê đờng truyền riêng với khoảng
cách lớn, phải có các modem và máy tính chuyên dụng cũng nh các phần
Trang
19
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
mềm chạy WAN. Nh vậy giá thành một mạng WAN rất cao và do đó rất ít
đơn vị sử dụng WAN.
Sự không tơng thích giữa LAN và WAN và nhu cầu về một mạng
đơn nhất
Mạng WAN chỉ cho phép việc kết nối xảy ra giữa một máy chủ duy
nhất trong LAN. Các máy tính khác trong mạng nhỏ không thể truyền thông
trực tiếp xuyên suốt mạng WAN. Sự không tơng thích này làm cho WAN trở
nên cô lập khỏi LAN.
Vấn đề này dành đợc nhiều sự quan tâm không những của các đơn vị
sử dụng mạng mà còn cả của Bộ Quốc phòng Mỹ, lúc này đã cho triển khai
rất nhiều mạng LAN và đang có kế hoạch kết nối chúng lại thành mạng đơn
nhất. Năm 1969, dựa vào ý tởng về công nghệ truyền thông mới hình thành
lúc bấy giờ là chuyển mạch gói, Lầu Năm Góc quyết định tài trợ cho ARPA
(Cơ quan nghiên cứu các dự án cao cấp của Mỹ) trong một dự án nghiên cứu

cách thức kết nối một số lợng lớn các máy/mạng máy lại với nhau. Sự kết nối
phải đảm bảo cho quá trình truyền thông giữa các máy đợc tiến hành thông
suốt mà không cần dựa vào một trung tâm điều hành tổng nào. Dự án này bao
gồm việc triển khai một mạng diện rộng thử nghiệm có tên là ARPANET sử
dụng cả đờng truyền radio và vệ tinh.
Mạng đờng trục ARPANET
Mạng ARPANET có vai trò quan trọng trong dự án và đợc gọi là mạng
đờng trục vì nó là WAN trung tâm nối các nhà khoa học lại. ARPANET hoạt
động với 2 tính năng, vừa là mạng WAN tiêu chuẩn cho phép các nhà khoa
học lu chuyển dữ liệu giữa các điểm nối liên quan trong dự án, vừa là mạng
thử nghiệm dùng để đánh giá về các ứng dụng và phần mềm giao thức mới.
Internet ra đời
ý tởng chủ đạo trong dự án nghiên cứu của ARPA là tiếp cận theo h-
ớng liên kết các LAN và WAN lại với nhau, sử dụng cả vệ tinh kết nối với
Trang
20
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
các site của Anh và Nauy. Do vậy nó còn đợc gọi là sự liên kết mạng
(internetwork) viết tắt thành Internet. ARPA bắt đầu với một vài ý tởng cơ
bản, công bố giải thởng cho các nhà nghiên cứu cả trong lĩnh vực công
nghiệp lẫn trong giới học viện, tạo điều kiện cho họ cộng tác với nhau để
cùng giải quyết vấn đề. Giúp họ gặp gỡ và thảo luận về các ý tởng cũng nh sự
tìm kiếm trong các cuộc họp đợc tổ chức thờng kỳ.
Thay vì chỉ cho phép các nhà nghiên cứu thảo luận về lý thuyết, ARPA
khuyến khích họ thử nghiệm các ý tởng trên các máy tính. ARPA lựa chọn
những ngời quan tâm đến nghiên cứu thực nghiệm, thuyết phục họ xây dựng
các phần mềm chạy thử để kiểm nghiệm những ý tởng của họ.
Sự ra đời của TCP/IP và quan điểm về một hệ thống mở
Giữa những năm 1970, giao thức TCP/IP đợc tạo bởi 2 nhà khoa học
Unit Cerf và Robert Kahn. Quá trình phổ biến phần mềm họ giao thức này đã

hình thành nên một quan điểm tiến bộ, đó là lý thuyết về hệ thống mở.
Lý thuyết này có một ý nghĩa hết sức to lớn đóng góp vào sự phát triển
nhanh chóng của Internet. Đó là việc công bố công khai tất cả các khám phá
về Internet, về các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết để xây dựng phần mềm giao
thức TCP/IP. Điều này cho phép các nhà khoa học tham gia vào dự án có thể
phối hợp các hành động chỉnh sửa bổ xung cho các tài liệu này. Quan trọng
hơn, sự tơng tác nhanh chóng giữa các nhà khoa học làm tăng tốc độ phát
triển của dự án lên nhiều lần.
Kỷ nguyên mới của TCP/IP
Năm 1982, mạng Internet kết thúc giai đoạn thử nghiệm chính thức đi
vào hoạt động sử dụng bộ chuẩn giao thức TCP/IP. Bộ quốc phòng Mỹ, các
viện nghiên cứu... cũng tuyên bố chính thức công nhận và sử dụng chuẩn
giao thức này. Đầu năm 1983, ARPA mở rộng Internet gồm tất cả các mạng
thuộc quân đội và cả mạng thử nghiệm ARPANET, đánh dấu bớc ngoặt cho
Internet khi nó bắt đầu chuyển từ mạng thử nghiệp sang mạng ứng dụng.
Hình thành tổ chức điều hành
Trang
21
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Đến năm 1983 do tốc độ phát triển quá nhanh, mạng ARPANET đợc
tách làm 2 mạng, mạng thứ nhất là MILNET dành riêng cho quân đội, mạng
ARPANET mới trở thành mạng dân sự. Tuy nhiên hai mạng này vẫn duy trì
tuyến kết nối trực tiếp với nhau. Lúc này ARPA quyết định rằng để đảm bảo
cho sự tiếp tục phát triển của Internet, cần phải có một tổ chức chính thức
chịu trách nhiệm về nghiên cứu và phát triển về ngôn ngữ và giao thức
Internet. Uỷ ban hành động (IAB) ra đời trong bối cảnh này. Năm 1989 IAB
đợc cơ cấu và tổ chức lại, bổ xung thêm đại diện của các tổ chức thơng mại,
đồng thời xem xét các nhiệm vụ, tác nghiệp và bầu ra tổ chức đại diện cho
mình là Hiệp hội Internet (ISOC) vào năm 1992.
Th tín điện tử

Cũng giống nh các đồng nghiệp ở Mỹ, các chuyên gia tin học ở châu
Âu cũng xây dựng đợc phần mềm quay số điện thoại (dial-up telephone) để
nối các máy tính và trao đổi th điện tử với nhau. UNIX là hệ thống trao đổi
th điện tử đầu tiên đợc xây dựng bởi Bell Laboratories. Nó còn đợc biết đến
với cái tên UUCP (Unix to Unix Copy Program)
Mạng BITNET
Không phải tất cả mọi nơi đều dùng hệ Unix. Các nhà khoa học dùng
hệ máy chủ của hãng IBM cũng tạo ra một mạng trao đổi th tín điện tử khác
là Bitnet. Năm 1994, công nghệ UUCP và Bitnet đợc áp dụng rộng rãi ở rất
nhiều nớc trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên Việt Nam lúc đó chỉ
thiết lập cầu nối về th tín điện tử qua mạng Bitnet chứ cha kết nối trực tiếp
vào Internet.
Sự tham gia của Hội đồng khoa học (NSF) với vai trò lãnh đạo
Nhận thấy vai trò quan trọng của Internet nh là một phơng tiện truyền
thông hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghiên
Trang
22
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
cứu khoa học, NSF quyết định vào cuộc và tài trợ cho các nghiên cứu về
Internet và giao thức TCP/IP của nó. Đến năm 1985 NSF tuyên bố kết nối các
nhà khoa học và nghiên cứu thuộc hơn 100 trờng đại học vào Internet. NSF
đã thiết lập ra 5 trung tâm siêu máy tính gồm các máy tính hiện đại tốc độ
cao giúp cho các nhà khoa học xử lý và phân tích dữ liệu trong các thử
nghiệm của họ. Với 5 trung tâm này, NSF tạo ra một mạng mới gọi là
NSFNET. Mạng này có quy mô nhỏ và không nhanh hơn là bao so với
ARPANET nên mặc dù hữu dụng nhng không đợc mấy ngời u thích.
Nhận thức đợc điều này, NSF đặt mục tiêu mở rộng mạng lới đến với
tất cả các viện nghiên cứu, các đơn vị, tổ chức trong giới khoa học.
Mạng đờng trục NSFNET
Năm 1987, sau khi cân nhắc một số giải pháp, NSF lựa chọn giải pháp

hợp tác với 3 đối tác để cùng nhau hoàn thiện dự án. Đó là IBM_nhà sản xuất
máy tính, MCI_nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đờng dài, và MERIT_đơn vị
đã xây dựng và điều hành mạng lới nối giữa các trờng đại học ở Michigan. Cả
3 đối tác này đã cùng nhau xây dựng nên đờng trục xơng sống cho mạng
Internet vào mùa hè năm 1988 mà mọi ngời quen gọi là NSFNET. IBM cung
cấp các đầu máy chủ và phần mềm dùng trong mạng, MCI cung cấp các đờng
truyền dẫn đờng dài, còn Merit thực hiện công việc điều hành mạng lới.
Mạng trục ANS
Cuối năm 1991, do tốc độ phát triển quá nhanh của Internet, mạng trục
NSFNET không còn đáp ứng đợc các yêu cầu về mở rộng công suất, NSF
quyết định tự do hoá mạng này. IBM, MCI, và Merit đã cùng nhau lập nên
một tổ chức phi lợi nhuận có tên gọi là ASN. Trong năm 1992 ASN đã xây
dựng mạng trục gọi là mạng ASNET, hình thành nên trục xơng sống cho toàn
mạng Internet bây giờ. Mạng mới này có công suất đờng truyền lớn gấp 30
lần so với công suất mạng NSFNET mà nó thay thế.
Trang
23
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Đặc trng nổi bật của ASNET là so với các mạng trớc đó, quyền sở hữu
đã hoàn toàn chuyển giao sang cho t nhân, bớc đi đầu tiên trong quá trình th-
ơng mại hoá mạng Internet.
Giai đoạn phát triển bùng nổ
Mặc dù cũng có nhiều khuyến cáo về tác hại của Internet đến bản sắc
văn hoá của mối quốc gia, nhng với u điểm vợt trội, tốc độ phát triển mạng
vẫn luôn duy trì theo cấp số nhân trong suốt gần 2 thập kỷ qua. Nếu năm
1983 mới chỉ có 562 máy chủ kết nối thì chỉ 10 năm sau, năm 1993 con số
này đã là 1.2 triệu máy. Năm 1996 có 15 triệu máy và đến nay, năm 2000 ớc
tính có khoảng 30 triệu máy chủ với hơn 400 triệu thuê bao trên mạng. Theo -
ớc tính thì cứ khoảng 20 giây trên thế giới lại có một thuê bao kết nối vào
mạng, chỉ số này sẽ vẫn còn tiếp tục tăng trong những năm tới đây. Thời gian

phổ cập trung bình của dịch vụ Internet (5 năm) cũng nhanh hơn rất nhiều
nếu so với thời gian phổ cập các dịch vụ khác (điện thoại cố định: 15 năm; di
động: 13 năm).
2.1.2. Cấu thành mạng lới Internet
Mạng đờng trục của Internet quốc tế gồm các mạng của từng quốc gia
kết nối lại. Mỗi quốc gia tự chịu trách nhiệm phát triển mạng đờng trục của
riêng mình. Sự kết nối này tạo nên những siêu xa lộ thông tin với đối tợng h-
ởng lợi chủ yếu là các công dân Internet (khách hàng sử dụng). Tuy nhiên
các công dân này không kết nối trực tiếp vào xa lộ mà phải thông qua các cấp
trung gian, đó là các IAP và ISP.
IAP, ISP, ICP
Điểm kết nối quy mô cấp quốc gia vào đờng trục quốc tế gọi là Cửa
ngõ (Gateway). Các IAP - Nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet-đợc giao
quyền khai thác đến các cửa ngõ này. Đơn vị thuê cổng kết nối của IAP để sử
dụng cho mục đích kinh doanh gọi là ISP - Nhà khai thác dịch vụ Internet.
Thành phần quan trọng thứ ba là các ICP - Nhà cung cấp nội dung thông tin
Trang
24
Luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Anh
Internet. Theo phân cấp chức năng, một IAP có thể vừa là ISP và/hoặc ICP
nhng không thể xảy ra điều ngợc lại.
Trong khi các tổ chức đoàn thể hay công ty lớn có thể thuê kênh riêng
truy nhập Internet trực tuyến (online) để đảm bảo hiệu quả về tốc độ đờng
truyền, thì hầu hết các cá nhân đều đăng ký truy nhập theo hình thức quay số
(dial-up) để tiết kiệm chi phí.
Về nguyên tắc, dữ liệu đợc lu truyền tự do giữa các mạng mà không
phải trả phí, do đó ngời sử dụng Internet chỉ phải thanh toán phí kết nối đến
các ISP ở địa phơng mình cộng thêm cớc phí sử dụng (nếu có). Khoản phí
này đợc tính theo nhiều cách, có thể theo đơn vị thời gian kết nối, có thể là
một khoản cố định cho một gói thời gian định sẵn (30, 40, 50, 70

giờ/tháng..), cũng có thể phụ thuộc vào tốc độ đờng truyền, và ở nhiều nơi
còn đợc miễn phí.
Không kể các ICP, chuyên cung cấp nội dung thông tin trên mạng, các
IAP và ISP không có chức năng lu trữ mà chủ yếu làm nhiệm vụ trung
chuyển thông tin/ dữ liệu giữa các máy tính trên mạng. Chúng là các điểm
nút phân cấp, thực hiện chức năng định hớng và phân luồng đi cho các gói dữ
liệu.
Giao thức Internet (IP)
Dữ liệu lu truyền giữa các máy trên Internet đợc phân thành các gói
nhỏ (datagram) nhờ một giao thức truyền thông quan trọng gọi là IP (Internet
Protocol-giao thức Internet). IP chỉ rõ một cách chính xác dạng thức một gói
dữ liệu đợc tạo ra nh thế nào, cách định hớng gói dữ liệu đó ra sao để cho nó
có thể đi đợc tới đích.
Tất cả các máy tính nối với Internet đều phải sử dụng giao thức này.
Khi tạo ra các gói dữ liệu, máy tính phải dùng định dạng theo chuẩn IP thì
khi nhận, dữ liệu mới có thể là bản copy chính xác bản gốc lúc gửi đi. Các bộ
định hớng nằm tại các ISP, IAP cũng phải có phần mềm IP để chỉ đờng cho
Trang
25

×