Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp i thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.82 KB, 58 trang )

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công ñoạn của một
quá trình từ ñầu tư sản xuất ñến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục ñích sinh lời. Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp ñều
có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối ña hóa lợi nhuận. ðể ñạt ñược mục tiêu, doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
phù hợp ñể thích ứng với biến ñộng của thị trường. Trong quá trình thực hiện các mục
tiêu kinh doanh, doanh nghiệp cần kiểm tra, ñánh giá tính hiệu quả của chúng. Hiệu
quả SXKD luôn gắn liền với hoạt ñộng kinh doanh, có thể xem xét trên nhiều góc ñộ.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hiêu quả sản xuất kinh doanh. Có quan ñiểm
cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một
lượng hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một hàng hóa khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan ñiểm này
ñã ñề cập ñến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn nhân lực của nền sản xuất xã
hội. Trên góc ñộ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho ñạt ñược việc sử
dụng mọi nguồn nhân lực trên ñường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế
có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì ñây là mức hiệu quả cao nhất
mà mỗi nền kinh tế có thể ñạt ñược trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Hai tác giả Whohe và Doring lại ñưa ra hai
khái niệm về hiệu quả kinh tế. ðó là hiệu quả kinh tế tính bằng ñơn vị hiện vật và hiệu
quả kinh tế tính bằng ñơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác
nhau. “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo ñơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và
lượng các nhân tố ñầu vào (giờ lao ñộng, ñơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) ñược gọi
là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”. “Mối quan hệ giữa tỷ lệ giữa chi
phí kinh doanh phải chỉ ra trong ñiều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế
phải chi ra ñược gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “ðể xác ñịnh ñược tính hiệu
quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các
nhân tố ñầu vào bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng ñơn vị hiện vật của


hai ông chính là năng suất lao ñộng, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn
hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt ñộng quản trị chi phí.
Như vậy, ñể hiểu ñược khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần xét ñến hiệu
quả kinh tế của một hiện tượng.
1


“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực (Nhân lực, vật lực, tài lực, tiền vốn),
ñể ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh”. Từ khái niệm này có thể hình thành công thức biểu
diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H= K/C
Trong ñó K là kết quả thu ñược từ hiện tượng (quá trinh) kinh tế, C là toàn bộ chi
phí ñể ñạt ñược kết quả ấy và H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
Từ ñịnh nghĩa về hiệu quả kinh tế trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu: “Hiệu
quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp ñể ñạt ñược kết quả cao nhất trong quá trình hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất”.
1.1.2. Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh riêng
ñã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực
ñể ñạt ñược mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp – Mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên ñể hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh thì chúng ta cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những gì doanh nghiệp ñạt ñược sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất
ñịnh, kết quả cần ñạt là những mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những ñại lượng cân ño ñong ñếm
ñược như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,… và cũng có

thể là các ñại lượng ñịnh tính như uy tín của doanh nghiệp và chất lượng sản
phẩm,…Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi ñó, ở
công thức trên (H=K/C) lại cho thấy khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người
ta ñã sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả (ñầu ra) và chi phí (các nguồn lực ñầu vào) ñể
ñánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chi phí ñầu vào càng nhỉ, ñầu ra càng lớn, chất
lượng thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh cao. Cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí có thể
ño bằng thước ño hiện vật và thước ño giá trị. Trong thực tế vấn ñề ñặt ra là hiệu quả
kinh tế nói chung và hiệu quả của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nói riêng chính là
mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng ñôi khi người ta có thể sử dụng hiệu quả
là mục tiêu mà họ cần ñạt, trong trường hợp khác chúng ta lại sử dụng chúng như công
cụ ñể nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu mà ta cần ñạt ñó chính là kết quả.
2

Thang Long University Library


1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu ñể các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất cứ hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp ñều phải huy ñộng và sử dụng các nguồn lực
mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với các mục tiêu mà doanh
nghiệp ñề ra. Ở mỗi giai ñoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp ñều có
nhiều mục tiêu khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng, cốt lõi của toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh là tối ña hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của
doanh nghiệp. ðể thực hiện mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác,
các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất ñể các nhà quản
trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất
kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra ñánh giá tính hiệu quả của
các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt ñộng hiệu quả hay

không và hiệu quả ñạt ở mức ñộ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ñể
từ ñó ñưa ra các biện pháp ñiều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí
tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ ñược dử dụng ñể kiểm tra, ñánh giá và phân tích trình ñộ sử dụng tổng hợp
các nguồn lực ñầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn ñược sử dụng ñể kiểm tra
ñánh giá trình ñộ sử dụng từng yếu tố ñầu vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực
tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh ñóng vai trò quan trọng và không thể
thiếu ñược trong việc kiểm tra ñánh giá và phân tích nhằm ñưa ra các giải pháp tối ưu
nhất, lựa chọn ñược các phương pháp hợp lý nhất ñể thực hiên các mục tiêu của doanh
nghiệp ñề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như
là các nhiệm vụ mục tiêu ñể thực hiện. Vì ñối với các nhà quản trị khi nói ñến các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh thì họ ñều quan tâm ñến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà
hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ ñể thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh
doanh ñồng thời vừa là mục tiêu ñể quản trị kinh doanh.
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường có sự ñiều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng phát triển
thì môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liêt. ðể tồn tại và phát triển
ñược ñòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong cạnh
3


tranh. Muốn như thế, doanh nghiệp phải nâng cao ñược hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước ño giá trị chất lượng, phản ánh
trình ñộ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở ñể
duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp ñược xác ñịnh dựa trên uy tín, ảnh hưởng của doanh nghiệp ñối với thị trường

mà trong ñó hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là yếu tố chi phối sức ảnh hưởng của
doanh nghiệp trên thị trường. Do ñó, nâng cao hiệu quả SXKD là một yếu tố tất yếu.
a) ðối với toàn bộ doanh nghiệp
Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải trả
lời ñược các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Muốn trả
lời ñược những câu hỏi này, doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận trọng, có sự tính
toán kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn nhân lực của doanh nghiệp, của xã
hội là có hạn, mà như cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng, chất lượng sản
phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng cao.
b) ðối với toàn bộ nền kinh tế
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nó phản ánh yêu cầu cao ñộ về tiết kiệm thời gian, sử dụng tối ña hiệu quả các
nguồn lực tự có, phản ánh mức ñộ hoàn thiện các quan hệ sản xuất trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao giúp cho nền kinh tế
phát triển, mức ñộ tăng trưởng cao, ñồng thời tạo nguồn thu ngân sách thông qua thuế,
giảm gánh nặng xã hội do việc tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng.
c) ðối với người lao ñộng
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ có tác ñộng trực tiếp tới ñời sống
của họ, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống
ñược nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng, chế ñộ xã hội. Từ ñó, người lao
ñộng sẽ hưng phấn hơn, giữ tinh thần thoải mái tham gia hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, năng suất cũng như chất lượng công việc không những ñược ñảm bảo mà còn
có thể ñạt ñược hiệu quả cao hơn. Ngược lại nếu như các doanh nghiệp làm ăn không
có hiệu quả, người lao ñộng dễ sinh chán nản, mất hứng thú với công việc, hiệu suất
giảm, bên cạnh ñó sẽ có nhiều người lao ñộng thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng tới
ñời sống của họ.
1.2. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Kết quả ñầu ra


Hiệu quả kinh doanh=

Yếu tố ñầu vào
4

Thang Long University Library


Kết quả ñầu ra ñược so sánh bởi các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tổng
doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp… Còn yếu tố ñầu vào bao gồm lao ñộng,
tư liệu lao ñộng, ñối tượng lao ñộng, vốn chủ sở hữu, vốn vay…
Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu phản ánh
ñầu vào, ñược tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch ñảo:
Yếu tố ñầu vào
Kết quả ñầu ra
Công thức này phản ánh khả năng sản xuất hao phí của các chỉ tiêu ñầu vào,
Hiệu quả kinh doanh =

nghĩa là ñể có một ñơn vị kết quả ñầu ra thì hao phí hết mấy ñơn vị chi phí (hoặc vốn)
ở ñầu vào.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh và tài sản cố ñịnh
Vốn cố ñịnh biểu hiện giá trị bằng tiền mặt của các loại tài sản cố ñịnh ở doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố ñịnh nhiều hay ít, chất lượng
hay không, sử dụng chúng có hiệu quả hay không ñều ảnh hưởng trực tiếp ñến hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu cần phân tích ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh:
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh:
Doanh thu (hoặc doanh thu
thuần) trong kỳ


Hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh =

Số vốn cố ñịnh bình quân
trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một ñồng vốn cố ñịnh thì tạo ra ñược bao
nhiêu ñồng doanh thu trong kỳ, thể hiện trình ñộ sử dụng tài sản cố ñịnh, khả năng
sinh lợi của tài sản trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn cố ñịnh của
doanh nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu càng tốt.
Số vốn cố ñịnh bình quân ñược tính theo phương pháp bình quân số học giữa số
vốn cố ñịnh ở ñầu kỳ và cuối kỳ:
Số vốn cố ñịnh bình Số vốn cố ñịnh ñầu kỳ + Số vốn cố ñịnh cuối kỳ
quân trong kỳ =
2
Trong ñó số vốn cố ñịnh ở ñầu kỳ hoặc cuối kỳ ñược tính theo công thức:
Nguyên giá TSCð ở ñầu
Số vốn cố ñinh ở ñầu kỳ
=
kỳ (hoặc cuối kỳ)
(hoặc cuối kỳ)

5

-

Số tiền khấu hao lũy kế ở
ñầu kỳ (hoặc cuối kỳ)


Số tiền khấu hao

lũy kế ở cuối kỳ

=

Số tiền khấu
hao ở ñầu kỳ

+

Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ

-

Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ

+ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố ñịnh
Tỷ suất lợi
nhuận vốn cố
ñịnh

=

Lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế thu nhập)
Số vốn cố ñịnh bình quân
trong kỳ

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố ñịnh phản ánh một ñồng vốn cố ñịnh trong kỳ

có thể tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh tốt và ngược lại.
+ Sức sản xuất của vốn cố ñịnh:
Sức sản xuất
của vốn
cố ñịnh

Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân
tài sản cố ñịnh
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 ñồng nguyên giá bình quân tài sản cố ñịnh của công ty
ñem lại bao nhiêu ñồng doanh thu thuần.
=

+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố ñịnh:
Hiệu suất sử
dụng tài sản
cố ñịnh

Nguyên giá bình
quân TSCð =

=

Tổng doanh thu thuần
(hoặc giá trị sản lượng)
Nguyên giá bình quân
tài sản cố ñịnh

Nguyên giá TSCð ñầu kỳ + Nguyên giá TSCð cuối kỳ

2

Chỉ tiêu này phản ánh một ñồng nguyên giá bình quân tài sản cố ñịnh ñem lại
mấy ñồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lượng)
+ Sức sinh lời của tài sản cố ñịnh:
Sức sinh lời
tài sản cố ñịnh

Lợi nhuận thuần
=

Nguyên giá bình quân
tài sản cố ñịnh
Chỉ tiêu sức sinh lời tài sản cố ñịnh cho biết 1 ñồng nguyên giá tài sản cố ñịnh
ñem lại mấy ñồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
6

Thang Long University Library


+ Sức hao phí tài sản cố ñịnh:
Nguyên giá bình quân
tài sản cố ñịnh
=
Doanh thu thuần
(hay lợi nhuận thuần)
Qua chỉ tiêu này có thể thấy ñể có ñược một ñồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu ñồng nguyên giá tài sản cố ñịnh bình quân.
Sức hao phí
tài sản

cố ñịnh

1.2.3. Nhóm chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng
Vốn lưu ñộng là vốn bằng tiền mặt, các khoản phải thu, tạm ứng… ðây chính là
hình thái biểu hiện của vốn lưu ñộng tại doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu ñộng ñược biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc
ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng. Chỉ tiêu tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng ñược gọi là
hiệu suất luân chuyển vốn lưu ñộng.
Tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
hoạt ñộng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không,
các vật tư dự trữ có hiệu quả hay không.
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu ñộng là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, nó
ñược dùng ñể ñánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt ñộng kinh doanh của doanh
nghiệp.
ðể ñánh giá hiệu suất luân chuyển vốn lưu ñộng của doanh nghiệp có thể dùng
các chỉ tiêu sau:
− Phân tích chung:
+ Sức sản xuất của vốn lưu ñộng:
Sức hao phí
sản xuất của
vốn lưu ñộng
Trong ñó:
Vốn lưu ñộng bình
quân tháng

=

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu ñộng bình quân năm


Vốn lưu ñộng ñầu tháng

=

Vốn lưu ñộng
bình quân quý

=

Vốn lưu ñộng
bình quân năm

=

+
2

Vốn lưu ñộng cuối tháng

Cộng vốn lưu ñộng bình quân 3 tháng
3
Cộng vốn lưu ñộng bình quân 4 quý
4
7


Chỉ tiêu này cho biết một ñồng vốn lưu ñộng bình quân tạo ra bao nhiêu ñồng
doanh thu thuần.
Sức hao phí
sinh lợi của

vốn lưu ñộng

Lợi nhuận thuần (lãi gộp)

=

Vốn lưu ñộng bình quân năm
Chỉ tiêu này cho biết một ñồng vốn lưu ñộng bình quân tạo ra bao nhiêu ñồng lợi
nhuận thuần.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu ñộng vận ñộng không ngừng,
thường xuyên qua các giai ñoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ).
ðẩy nhanh tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
− Phân tích tôc ñộ luân chuyển của vốn lưu ñộng :
+ Số vòng quay vốn lưu ñộng:
Doanh thu thuần
Vốn lưu ñộng bình quân
sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu ñộng ñược quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn ñược gọi
Sức vòng quay
vốn lưu ñộng

=

là “Hệ số luân chuyển”.
Kỳ luân chuyển
bình quân
vốn lưu ñộng


Thời gian của kỳ phân tích (360 ngày)

=

Số vòng quay vốn lưu ñộng trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu ñộng quay ñược một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc ñộ luân chuyển càng lớn và rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
+ Hệ số ñảm nhiệm vốn lưu ñộng:
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
ñược càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết ñược ñể có ñược một ñồng doanh thu thì cần
mấy ñồng vốn lưu ñộng.
Hệ số ñảm nhiệm
vốn lưu ñộng

Vòng quay khoản
phải thu

Vốn lưu ñộng bình quân
=

=

Tổng số doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
8


Thang Long University Library


Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc ñộ thu hồi các khoản phải thu nhanh, ñó là dấu
hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải ñầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền
bình quân

=

Thời gian của kỳ phân tích
Vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết cho Khoản phải thu quay ñược một chu
kỳ luân chuyển.
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng lao ñộng
Số lượng và chất lượng lao ñộng là một trong những nhân tố cơ bản quyết ñịnh
quy mô, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng tốt nguồn lao ñộng,
biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao ñộng, tận dụng hết khả năng lao ñộng
kỹ thuật của người lao ñộng là một yếu tố hết sức quan trọng, làm tăng khối lượng sản
phẩm,, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao ñộng tức là xác ñịnh mức
tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao ñộng. Trên cơ sở ñó ñưa ra những chiến
lược sử dụng lao ñộng một cách tốt nhất.
+ Hiệu suất sử dụng lao ñộng:
Hiệu suất sử dụng
lạo ñộng

Doanh thu thuần
Số công nhân sản xuất trong năm

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao ñộng trong năm tham gia vào quá trình sản xuất
=

kinh doanh tạo ra ñược bao nhiêu ñồng doanh thu trong một thời kì nhất ñịnh.Nếu chỉ
số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
+ Hiệu quả sử dụng lao ñộng:
Hiệu quả sử
dụng lao ñộng

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao ñộng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho ta thấy một lao ñộng trong kỳ tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận
sau thuế, chỉ tiêu này càng cao càng tốt và ngược lại.
+ Mức sinh lời của một lao ñộng
Mức sinh lời của
một lao ñộng

=

Lợi nhuận thuần
Số lao ñộng bình quân

9


Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao ñộng ñược sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra ñược
bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất ñịnh.

+ Hệ số sử dụng lao ñộng:
Hệ số sử dụng
lao ñộng

=

Tổng số lao ñộng ñược sử dụng
Tổng số lao ñộng hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình ñộ sử dụng lao ñộng của doanh nghiệp, số lao ñộng
của doanh nghiệp ñã ñược sử dụng hết năng lực hay chưa, từ ñó tìm nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
+ Năng suất lao ñộng:
Phản ánh một lao ñộng tạo ra ñược bao nhiêu giá trị sản lượng, tỷ số này càng
cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao ñộng một cách hợp lý, khai thác ñược sức
lao ñộng trong sản xuất kinh doanh.
Năng suất
lao ñộng

Tổng giá trị sản xuất trong kỳ

=

Tổng số lao ñộng

1.2.5. Nhóm chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là một chỉ tiêu ñược biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về vật chất và lao ñộng mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả thuế gián thu theo luật thuế ñã

qui ñịnh: thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt.
Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc ñộ vốn lưu ñộng quay nhanh hơn và là biện pháp
quan trọng ñể hạ giá thành sản phẩm.
+ Hệ số chi phí:
Hệ số chi phí

=

Tổng doanh thu trong kỳ

Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một ñồng chi phí cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong
kỳ thu ñược bao nhiêu ñồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể hiện
mỗi ñồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ñể sản xuất kinh doanh ñã mang lại hiệu quả
tốt.
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
10

Thang Long University Library


Tỷ suất
lợi nhuận chi phí

Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên rằng một ñồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu ñược
=

bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh

càng hiệu quả.
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
Các chỉ số sinh lời rất ñược các nha quản trị tài chính quan tâm bởi chúng là cơ
sở quan trọng ñể ñánh giá kết quả hoạt ñộng kinh doanh trong một kỳ nhất ñịnh. Hơn
thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng ñể các nhà hoạch ñịnh ñưa ra quyết ñịnh tài
chính trong tương lai.
+ Sức sinh lời của tài sản (ROA):
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản
ðây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, dùng ñể ñánh giá khả năng sinh lời của một
ñồng vốn ñầu tư. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một ñồng tài sản bỏ vào sản xuất kinh
doanh thì trong kỳ tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả càng cao và ngược lai. Tùy
thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp ñược phân tích và phạm vi so sánh
mà người ta chọn lợi nhuận trước thuế và lãi vay hoặc lợi nhuận sau thuế ñể so sánh
với tổng tài sản.
+ Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế

VCSH bình quân
Chỉ tiêu này cho ta thấy một ñồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh

trong kỳ thu ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận.Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng
tích cực, nó ño lường lợi nhuận ñạt ñược trên vốn góp của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
ñược các nhà ñầu tư quan tâm khi họ quyết ñịnh bỏ vốn ñầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng mức doanh lợi vốn là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt ñộng tài chính của
doanh ngiệp vì chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng tốt.
1.2.7. Nhóm chỉ tiêu ñánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chính là tỷ số giữa các khả năng thanh toán (tổng tài sản) và
nhu cầu thanh toán (nợ phải trả). ðây là các chỉ tiêu ñược nhiều người quan tâm như
các nhà ñầu tư, người cho vay, nhà cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu… Họ luôn ñặt
ra câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có ñủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?
11


+ Hệ số thanh toán tổng quát (Htq):
Hệ số thanh toán là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp
ñang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán
tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Htq

=

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu cho biết một ñồng cho vay thì có mấy ñồng tài sản ñảm bảo.
Nếu Htq >1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Song nếu Htq>1 quá
nhiều thì cũng không tốt vì ñiều ñó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội
chiếm dụng vốn.
Nếu Htq<1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sợ hữu bị

mất hầu như toàn bộ, tổng tài sản hiện có không ñủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải
thanh toán.
+ Khả năng thanh toán hiện thời (H1):
Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản
nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức ñộ ñảm bảo của tài sản lưu ñộng và ñầu tư ngắn
hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kì,
do ñó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình ñể thanh toán bằng cách chuyển
tiền trong thời gian một năm. Vì vậy, hệ số thanh toán hiện thời ñược xác ñịnh bởi
công thức:
Hệ số thanh
toán hiện thời

=

Tài sản lưu ñộng và ñầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

H1=1 là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp sẽ ñảm bảo duy trì ñược khả năng
thanh toán ngắn hạn ñồng thời duy trì ñược khả năng kinh doanh
H1>1 thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp dư thừa. ðôi khi H1>2 quá
nhiều chứng tỏ vốn lưu ñộng của doanh nghiệp ñã bị ứ ñọng, khi ñó hiệu quả kinh
doanh lại không tốt.
H1<1 cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao, nếu
H1<2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán ñược hết các khoản nợ ngắn
hạn ñến hạn, ñồng thời mất uy tín với các chủ nợ, lại vừa không có tài sản ñể dự trữ
kinh doanh.
Như vậy, duy trì hệ số này ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu ngành nghề có tài sản lưu ñộng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
12


Thang Long University Library


+ Khả năng thanh toán nhanh (H2):
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào
việc bán hàng hóa, vật tư của doanh nghiệp.
Khả năng thanh
toán nhanh

=

Tài sản lưu ñộng và ñầu tư ngắn hạn

-

Hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn

H2=1 ñược coi là hợp lý nhất vì doanh nghiệp vừa duy trì ñược khả năng thanhh
toán nhanh vừa không mất ñi cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại
H2<1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ
H2>1 cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản tương
ñương tiền bị ứ ñọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Khả năng thanh toán dài hạn (H3):
Hệ số thanh
Tài sản cố ñịnh và ñầu tư dài hạn
toán nợ
=

Tổng nợ dài hạn
dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản có thời gian ñáo nợ trên 1 năm, doanh nghiệp ñi vay
dài hạn ñể ñầu tư vào tài sản cố ñịnh. Nguồn ñể trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài
sản cố ñịnh của doanh nghiệp.
H3=1 hoặc H3>1 ñược coi là tốt vì khi ñó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp
luôn ñược ñảm bảo bằng tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp.
H3<1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của
doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán lãi vay (H4):
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố ñịnh, nguồn ñể chi trả lãi vay chính là lợi
nhuận gộp sau khi ñã trừ ñi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí
cho hoạt ñộng tài chính. Nó chính là lợi nhuận trước thuế. So sánh giữa nguồn ñể trả
lãi vay và lãi vay phải trả chúng ta sẽ biết ñược doanh nghiệp ñã sẵn sàng trả lãi vay
tới mức ñộ nào. Hệ số này ñược xác ñịnh theo công thức:
Hệ số thanh
toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=
Lãi vay phải trả trong kỳ

1.2.8. Nhóm chỉ tiêu xét về hiệu quả mặt kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân, các doanh
nghiệp ngoài việc hoạt ñộng kinh doanh phải ñạt hiệu quả ñể tồn tại và phát triển còn
phải ñạt hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã
hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
13



Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm
vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới dạng các loại thuế như thuế doanh thu, thuế lợi
tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt…Nhà nước sẽ sử dụng những khoản
thu này ñể cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp
phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao ñộng
Nước ta cũng giống như các nước ñang phát triển, hầu hết là các nước nghèo tình
trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. ðể tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao ñộng và nhanh chóng thoát khỏi ñói nghèo lạc hậu, ñòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, ñưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng.
Nâng cao ñời sống người lao ñộng
Ngoài việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao ñộng ñòi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả ñể góp phần nâng cao mức sống của người lao ñộng. Xét trên
phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân ñược thể hiện qua chỉ tiêu
như gia tăng thu nhập bình quân trên ñầu người, gia tăng ñầu tư xã hội, mức tăng
trưởng phúc lợi xã hội…
Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không ñồng ñều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ
trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch
về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế học hiện nay, hiệu
quả kinh tế, xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế
gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng ñầu trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu
quả của tất cả các hoạt ñộng trong quá trình kinh doanh. Hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác ñộng của rất nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau.

ðể ñạt ñược hiệu quả nâng cao ñòi hỏi các doanh nghiệp phải có quyết ñịnh chiến lược
là quyết sách ñúng ñắn trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức,
quản lý và ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh cần phải tiến hành nghiên cứu toàn diện và
hệ thống các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các nhân tố ảnh
hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể chia làm hai nhóm, ñó là nhóm các
14

Thang Long University Library


nhân tố ảnh hưởng bên ngoài và các nhân tố ảnh hưởng bên trong. Mục tiêu của quá
trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mục
ñích lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng tới hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cần phải thực hiện trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
a) Môi trường pháp luật
ðó là các qui ñịnh của Nhà nước về những thủ tục, vấn ñề có liên quan ñến phạm
vi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, ñòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi
tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành theo
những quy ñịnh ñó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt ñộng, môi trường pháp lý lành mạnh sẽ
tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của mình vừa ñiều chỉnh các hoạt ñộng kinh tế vĩ mô theo hướng chú
trọng ñến các thành viên khác trong xã hội. Tính công bằng và nghiêm chỉnh của pháp
luật ở bất kỳ mức ñộ nào ñều có ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên ñều tuân thủ
luật pháp thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn là ngược lại.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không hoàn thiện là một trong những tiền ñề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức ñộ hoàn thiện, sự thay ñổi và thực thi pháp luật

trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn ñến việc hoạch ñịch và tổ chức thực hiện chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác ñộng trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi môi trường pháp luật ảnh hưởng tới mặt
hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh,còn tác ñộng tới chi phí của
doanh nghiệp, mức ñộ về thuế…
b) Môi trường chính trị văn hóa xã hội
Hình thức thể chế, ñường lối chính trị của ðảng và Nhà nước quyết ñịnh các
chính sách, ñường lối kinh tế chung, từ ñó quyết ñịnh các lĩnh vực, loại hình hoạt ñộng
SXKD của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn ñịnh sẽ có tác dụng thu hút các hình
thức ñầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết, tạo thêm ñược nguồn vốn lớn cho doanh
nghiệp mở rộng hoạt ñộng SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối
ren, thiếu ổn ñịnh thì không những hoạt ñộng hợp tác SXKD của doanh nghiệp với các
doanh nghiệp nước ngoài bị ảnh hưởng mà ngay cả hoạt ñộng SXKD của các doanh
nghiệp trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.

15


Môi trường văn hóa xã hội bao gồm nhiều nhân tố ñiều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình ñộ, lối sống của người dân… ðây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt ñộng SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ có thể duy trì và thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng, phù hợp với lối sống người dân nơi tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hóa – xã hội
quyết ñịnh.
c) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác ñộng rất lớn ñến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế
của Chính phủ, tốc ñộ, chất lượng của sự tăng trưởng hằng năm của nền kinh tế, tỷ lệ
lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại…luôn là các nhân tố tác ñộng trực tiếp ñến

các quyết ñịnh cung cầu và từ ñó tác ñộng trực tiếp ñến kết quả và hiệu quả SXKD
của từng doanh nghiệp. Là tiền ñề ñể Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô
như chính sách tài chính, chính sách ưu ñãi với doanh nghiệp, chính sách ưu ñãi với
các hoạt ñộng ñầu tư…
Ngoài ra tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm các ñối thủ cạnh tranh cũng
buộc doanh nghiệp cần quan tâm ñến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường kinh doanh lành mạnh sẽ thúc ñẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng
hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo ñiều kiện ñể các cơ quan quản lý
kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo ñiều tiết ñúng ñắn các hoạt ñộng và các chính
sách mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
d) Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
ðó là tình trạng môi trường, xử lý rác thải, các ràng buộc xã hội về môi trường,
… các tác ñộng một cách có chừng mực tới hiệu quả kinh doanh. Các doanh nghiệp
khi sản xuất kinh doanh cần phải thực hiện nghĩa vụ ñối với môi trường như ñảm bảo
xử lý rác thải, sử dụng các nguồn lực tự nhiên một cách có hiệu quả và tiết kiệm, nhằm
ñảm bảo một môi trường trong sạch. Môi trường bên ngoài trong sạch, thoáng mát, sẽ
tạo ñiều kiện thuận lợi cho môi trường bên trong của doanh nghiệp và nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Yếu tố cơ sở hạ tầng ñóngvai trò rất quan trọng ñối với việc giảm chi phí sản
xuất kinh doanh và giảm thời gian vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp do ñó tác
ñộng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp khi ñiều kiện
cơ sở hạ tầng thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp ñến chi phí ñầu tư hoặc gây cản trở
16

Thang Long University Library


ñối với hoạt ñộng cung ứng vật tư, kỹ thuật mua bán hàng hóa và khi ñó tác ñộng xấu
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
e) Các chính sách kinh tế nhà nước

ðây là yếu tố mang tầm vĩ mô của Nhà nước ñối với các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh trong toàn bộ nền kinh tế. Sự ñiều tiết thể hiện thông qua pháp luật, các nghị
ñịnh, các quy ñịnh, văn bản…nhằm ñiều chỉnh nền kinh tế theo một hướng chung,
khắc phục những mặt trái của nền kinh tế như khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát,
cạnh tranh không lành mạnh…Vì vậy, ñây là sự can thiệp mang tính tích cực của
Nhà nước.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
Ngoài sự ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong. Các nhân tố chủ quan bên trong doanh
nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một doanh nghiêp. ðây là các yếu tố trực tiếp
ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Văn hóa trong doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp ñóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu ñã tổng kết lại rằng: “Một trong những nguyên
nhân giúp cho doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các
doanh nghiệp ñó có nền văn hóa rất ñộc ñáo”. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá trị
tinh thần mang ñặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác ñộng tới tình cảm, lý trí,
hành vi của tất cả các thành viên. Một doanh nghiệp xây dựng ñược nền tảng văn hóa,
có sự gắn kết, nhất trí của tất cả nhân viên sẽ có môi trường làm việc thoải mái, mang
lại hứng khởi cho người lao ñộng, từ ñó ñem tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
b) Nguồn nhân lực
ðối với sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc, thiết bị vẫn là chưa ñủ. Dù máy
móc, trang thiết bị có hiện ñại ñến ñâu cũng ñều do con người chế tạo ra, vì thế yếu tố
con người chính là quan trọng nhất trong việc tác ñộng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhân viên, công nhân là những người trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, từ ñây tạo ra sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Lực
lượng lao ñộng cũng có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật và ñưa chúng vào sử dụng
tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì thế ñào
tạo và phát triển tay nghề, kỹ năng cho người lao ñộng là việc không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi ñội ngũ lao ñộng có trình ñộ chuyên môn cao, có tác phong

khoa học, có tổ chức kỷ luật thì doanh nghiệp mới có thể làm ăn thành công.

17


c) Trình ñộ ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp
ðối với các doanh nghiệp, trình ñộ khoa học công nghệ của máy móc thiết bị
mang tính chất quyết ñịnh ñối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp vì nó tác ñộng
tới việc tiết kiệm chi phí cho nguyên vật liệu ñầu vào và tiêu hao cho một ñơn vị sản
phẩm, giảm cường ñộ lao ñộng của người lao ñộng, nâng cao năng suất lao ñộng, hạn
chế việc thải các chất ñộc hại ra môi trường.
Trình ñộ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ ñộng nâng cao
chất lượng hàng hóa, năng suất lao ñộng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị tác ñộng mạnh mẽ
bới tính hiện ñại, ñồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc của máy
móc, thiết bị. Tuy nhiên việc ñầu tư, nâng cấp máy móc luôn ñi kèm với việc phải bỏ
ra một lượng vốn ñầu tư lớn, vì vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ càng lợi ích
của việc nâng cấp thiết bị mang lại với chi phí bỏ ra cho việc nâng cấp ñó.
Trong thời ñại tốc ñộ phát triển của khoa học công nghệ phát triển như vũ bão
hiện nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng ngắn. Do vậy, sự ñổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng
ñóng vai trò quyết ñịnh tới sự thành công trong hoạt ñộng SXKD của mọi
doanh nghiệp.
d) Nguyên liệu và hệ thống tổ chức ñảm bảo vật tư cung ứng nguyên liệu của
doanh nghiệp
ðây là một bộ phận ñóng vai trò quan trọng ñối với kết quả hoạt ñộng SXKD. ðể
tiến hành hoạt ñộng SXKD, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên vật liệu
cũng ñóng vai trò nhân tố quyết ñịnh, có nó thì hoạt ñộng SXKD mới ñược tiến hành.
Nguyên vật liệu ñược cung cấp thường xuyên, không gián ñoạn sẽ giúp cho hoạt

ñộng sản xuất kinh doanh ñược liên tục và hiệu quả, ñồng thời cũng làm tăng năng
suất lao ñộng, do ñó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể nói hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh có thực hiện ñược thắng lợi hay không phụ thuộc vào nguồn
nguyên vật liệu có ñược ñảm bảo hay không.

18

Thang Long University Library


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG SẢ N XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP I THÁI BÌNH

2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần xây lắp I Thái Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp I
Thái Bình
Công ty Cổ phần xây lắp I Thái Bình, ñơn vị ñầu tiên của ngành xây dựng Thái
Bình, với lịch sử phát triển gần 50 năm. Là một doanh nghiệp nhà nước chuyển thành
công ty cổ phần theo quyết ñịnh số 2366/Qð – UB ngày 27/09/2004 của UBND Tỉnh
Thái Bình, ñi vào hoạt ñộng từ tháng 1 năm 2005.
− Tên ñơn vị: Công ty cổ phần Xây lắp I Thái Bình
− Tên giao dịch quốc tế: THAI BINH CONSTRUCTION JOIN STOCK
COMPANY NO 1
− Tên viết tắt: ThaBiCom1
− ðăng ký kinh doanh số: 0803000173 do Sở kế hoạch và ñầu tư tỉnh Thái Bình
cấp
− Trụ sở: 8 Hoàng Diệu, Thành phố Thái Bình, Thái Bình
− ðiện thoại: +84 36 3844 987
− Fax: +84 36 3836 352
− Mã số thuế: 1000214839

− Vốn ñiều lệ: 9.335.000.000 (Chín tỷ ba nghìn ba trăm năm mươi tám
triệu ñồng)
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần xây lắp I Thái Bình ñã và ñang thi công
nhiều công trình trên ñịa bàn toàn quốc, ñược chủ ñầu tư tín nhiệm và ñánh giá cao về
chất lượng cũng như kỹ, mỹ thuật công trình. Nhiều công trình ñã ñược Bộ Xây dựng
công nhận là công trình ñạt huy chương vàng. ðiển hình như:
− Công trình dân dụng (có giá trị lớn):
+ Khách sạn Giao Tế, khách sạn Sông Trà
+ Trụ sở các cơ quan, bệnh viện như: Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Bệnh viện
ña khoa Thái Ninh…
− Các công trình công nghiệp:
+ Nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu, May xuất khẩu, Nhà máy nước
thành phố , nhà máy may công ty SS-BVILDER Việt Nam,…
19


− Công trình giao thông:
+ Khôi phục, nâng cấp ñê biển huyện Tiền Hải
+ Cải tạo và nâng cấp ñê kè sông Trà Lý TP Thái Bình
− Công trình Thủy Lợi:
+ Cảng cá Tân Sơn Diêm ðiền
+ Kè ñê biển ðông Long Tiền Hải…
ðể có ñược những thành tựu trên trước hết phải nói ñến sự trưởng thành của ñội
ngũ cán bộ lãnh ñạo về công tác ñiều hành sản xuất. Luôn phát huy tính năng ñộng
sáng tạo, lãnh ñạo ñơn vị năm nào cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch cấp trên giao,
kinh doanh sản xuất có hiệu quả, ñảm bảo thu hồi vốn nhanh, giao nộp ngân sách
ñầy ñủ.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần xây lắp I Thái Bình
a) Chức năng
Công ty Cổ phần xây lắp I Thái Bình hoạt ñộng theo luật doanh nghiệp và trong

các lĩnh vực ngành nghề ñăng kí kinh doanh ñã ñược phê duyệt. Những ngành nghề
chính của công ty ñược quy ñịnh trong giấy phép kinh doanh:
− Xây dựng các cơ sở hạ tầng
− Sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng : Gạch Tuynel
b) Nhiệm vụ
− Hoạt ñộng theo ñúng ngành nghề ñã ñăng kí, chịu trách nhiệm trước nhà nước
và pháp luật về hoạt ñộng kinh doanh của công ty bằng tài sản của các
thành viên.
− Chịu trách nhiệm trước khách hàng về chất lượng sản phẩm mà công ty
cung cấp.
− Thực hiện ñầy ñủ quyền và nghĩa vị ñối với nhà nước và pháp luật.
− Thực hiện ñúng các ché ñộ tạo báo cáo, thống kê, kế toán ñịnh kỳ theo
quy ñịnh.
− Có nghĩa vụ thực hiện việc bảo tồn vốn, chịu trách nhiệm về tính chính xác
trong các hoạt ñộng tài chính của công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
a) Sơ ñồ bộ máy
Hiện công ty có 15 kiến trúc sư, 130 nhân viên trình ñô từ trung cấp, cử nhân và
kỹ sư, cùng với 300 công nhân lao ñộng công trường.
20

Thang Long University Library


Sơ ñồ 2. 1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình

(Nguồn: Phòng nhân sự)
b) Chức năng của từng bộ phận
ðại hội ñồng cổ ñông
Có quyền cử người ñại diện cho công ty ñiều hành các hoạt ñộng kinh doanh

theo quy ñịnh của pháp luật. Thông qua ñịnh hướng phát triển của công ty quyết ñịnh
ñầu tư, sửa ñổi bổ sung ñiều lệ công ty. Xem xét và xử lý các vi phạm, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên trong hội ñồng quản trị.
Hội ñồng quản trị
− Hội ñồng quản trị bao gồm:
+ Ban kiểm soát
+ Chủ tịch hội ñồng quản trị kiêm giám ñốc
− Chức năng, nhiệm vụ của Hội ñồng quản trị
21


+ Do hội ñồng cổ ñông bầu ra, là cơ quan cao nhất giữa hai kỳ ñại hội
cổ ñông.
+ Hội ñồng quản trị chịu trách nhiệm trước ñại hội cổ ñông quản trị công ty
theo ñiều lệ, nghị quyết của ðại hội cổ ñông, và tuân thủ theo ñúng pháp
luật, HðQT gồm một chủ tịch, một phó chủ tịch và ba ủy viên.
Ban Giám ñốc
Do HðQT bổ nhiệm bao gồm: Giám ñốc và hai Phó giám ñốc.
− Giám ñốc: Là người chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh
cũng như ñời sống cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Có quyền ký kết
các hợp ñồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan theo sự ủy
quyền của ban giám ñốc công ty.
− Phó giám ñốc kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp ban kỹ thuật và ban vật tư của công
ty, là người giúp việc cho Giám ñốc khâu kỹ thuật, khâu sử dụng vật tư máy
móc móc thiết bị của xí nghiệp. Nhiệm vụ theo dõi kỹ thuật xây dựng các công
trình, trực tiếp bàn giao các công trình, hạng mục công trình hoàn thành cho
các cơ quan chủ quản ñầu tư dưới quyền của giám ñốc công ty.
Phòng tổ chức
− Có trách nhiệm tổ chức cơ cấu hợp lí;
− Phân công nhiệm vụ giữa các phòng ban, các công việc, các ngành nghề;

− Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự trong công ty.
Phòng kế toán
− Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền
vốn, sửu dụng vật tư, theo dõi ñối chiếu công nợ.
− Tham mưu giúp Giám ñốc quản lý về tài chính, bảo ñảm ñúng nguyên tắc chế
ñộ quản lý tài chính theo Pháp lệnh kế toán Nhà nước ban hành.
− Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh tài chính, chủ ñộng khai
thác các nguồn vốn ñảm bảo ñủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra
giám sát các dòng vốn ñể việc ñầu tư sao cho có hiệu quả và chi tiêu ñúng mục
ñích nguyên tắc.
− Tham mưu cho ðảng ủy, Ban Giám ñốc xí nghiệp xây dựng các phương án
công tác quản lí kinh kế, lập các kế hoạch tài chính, lập dự án quản lý mua
sắm ñầu tư máy móc, thiết bị, nhà xưởng hiện tại cũng như lâu dài.
− Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời chính xác các số
liệu, kế hoạch thu, chi ñể ban giám ñốc nắm bắt kịp thời chỉ ñạo sản xuất, lập
22

Thang Long University Library


báo cáo tài chính với cấp trên ñúng thời hạn, giao nộp các khoản thuế,
BHXH,BHYT,KPCð theo chế ñộ quy ñịnh.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
− Tham mưu cho ðảng ủy và Ban giám ñốc về công tác kế hoạch xây dựng, sản
xuất kinh doanh, công tác tiếp thị mở rộng thị trường.
− Tổ chức ñấu thầu, lựa chọn phương án ñầu tư, ñổi mới các qui trình kĩ thuật
nâng cao chất lượng, năng suất lao ñộng, xây dựng quản lý ñịnh mức kinh tế
kĩ thuật, các hợp ñồng kinh tế, các dự án ñầu tư phát triển, thanh lý hợp ñồng
nội bộ.
− Xây dựng giá thành sản xuất sản phẩm, kế hoạch lao ñộng, hội thi, duy trì hoạt

ñộng sản xuất, ñảm bảo ñúng nguyên tắc chế ñộ phug hợp với các văn bản
pháp lý của Nhà nước về xây dựng cơ bản hiện hành.
Các xí nghiệp xây lắp
Có trách nhiệm thi công các công trình xây dựng, mang lại cho doanh nghiệp
phần lớn doanh thu, chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình mà công
ty ñã kí kết với chủ ñầu tư.
Xí nghiệp Gạch tuynel công nghiệp và bê tông thương phẩm
− Công ty vừa tiêu thụ ñược sản phẩm của mình sản xuất ra vừa giúp mua ñược
nguyên vật liệu phục vụ các công trình mà Công ty nhận ñược những nguyên
vật liệu có chất lượng tốt nhất và giá thành hợp lý nhất.
c) Cơ cấu nguồn nhân lực
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nguồn nhân lực
Năm 2014
Cơ cấu

Năm 2013

Năm 2012

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ


(Người)

(%)

(Người)

(%)

(Người)

(%)

Trình ñộ
Kiến trúc sư

15

2,9

10

1,96

10

2,2

100


19,6

95

18,63

85

18,4

Trung cấp

30

5,89

25

4,9

16

3,5

Phổ thông

365

71,61


380

74,51

350

75,9

Kỹ sư, cử nhân

ðộ tuổi
23


Năm 2014
Cơ cấu

Năm 2013

Năm 2012

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng


Tỷ lệ

(Người)

(%)

(Người)

(%)

(Người)

(%)

Dưới 35

390

76,47

400

78,4

395

85,7

Trên 35


120

23,53

110

21,6

66

14,3

Nam

267

52,35

270

53

300

65,07

Nữ

243


47,65

240

47

161

34,93

Trực tiếp

55

10,7

50

9,8

35

7,6

Gián tiếp

455

89,3


460

90,2

426

92,4

Giới tính

Lao ñộng

(Nguồn: Phòng nhân sự)
- Về trình ñộ, qua ba năm có thể nhận thấy trình ñộ lao ñộng của công ty ngày
càng ñược cải thiện rõ rệt. Lượng nhân viên ñạt trình ñộ kiến trúc sư ở năm 2012
chiếm tỷ lệ 2,2%, sang ñến năm 2013 là 1,96%, tuy về mặt con số tỷ lệ này giảm,
nhưng thực tế, ñây là do số lượng tổng toàn bộ nhân viên tăng lên, dẫn ñến mức giảm
của tỷ lệ kiến trúc sư, trên thực tế, số lượng này giữ nguyên. Năm 2014, lượng nhân
viên ñạt trình ñộ kiến trúc sư tăng nhẹ, ñạt 2,9%, tăng 5 người so với năm 2013.
Tương tự, ñối với nhân viên, người lao ñộng ở các trình ñộ cử nhân, trung cấp hay phổ
thông, lượng lao ñộng tăng, ở mỗi trình ñộ, nghĩa là việc nâng cao tay nghề cũng như
tuyển dụng nhân viên có trình ñộ chuyên môn tốt của doanh nghiệp ngày càng ñược
nâng cao. Chiếm tỷ trọng cao nhất ở ñây là lao ñộng phổ thông, ñây là những công
nhân thực hiện thi công xây dựng, tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ
cho doanh nghiệp.
- Về ñộ tuổi lao ñộng, ñộ tuổi dưới 35 luôn chiếm tỷ lệ cao, năm 2013 giảm
7,3% so với năm 2012. ðến năm 2014, con số này tiếp tục giảm, nhưng không nhiều,
từ 400 người năm 2013, xuống còn 390 người sau năm 2014, nguyên nhân là do doanh
nghiệp giữ lại những nhân viên ñã công tác lâu năm, tuổi ñời về tuổi nghề cao, có kinh

nghiệm phong phú ñiều này không ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển của công ty.
- Về giới tính: Vì là công ty xây dựng, nên lượng lao ñộng chủ yếu là nam, tuy
nhiên, lượng nữ cũng không kém nhiều so với lao ñộng nam. Một số nhân viên nữ là
nhân viên ở các phòng kế toán, còn lại là nhân viên lao ñộng công trường. ðây là ñặc
thù trong ngành xây dựng.
24

Thang Long University Library


Lao ñộng ñược tính trực tiếp là lượng lao ñộng công tác ngay tại công ty, lượng
gián tiếp chiếm tỷ trọng cao, tầm từ 90% trở lên. Lao ñộng gián tiếp là những lao ñộng
thực hiện công việc tại các công trình xây dựng hoặc phụ trách các công tác khác mà
không hoạt ñộng tại ngay công ty.
Kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng ñầu tư vào ngành xây dựng ngày càng
lớn, ñồng nghĩa với việc ñòi hỏi một lượng lớn lao ñộng có thể hoạt ñộng trong ngành
nghề này. Phụ trách xây dựng một dự án, không chỉ cần ñảm bảo về tiến ñộ thi công,
mà quan trọng nhất là chất lượng công trình, phải luôn ñạt ñược mức an toàn cho
người sử dụng cũng như có thể ñạt ñược mức thẩm mỹ cao. Vì vậy, doanh nghiệp luôn
tìm kiến những lao ñộng có trách nhiệm, có chuyên môn và trình ñộ cao. Bên cạnh ñó
là các nhân viên công tác ở các văn phòng, ñảm bảo duy trì cho bộ máy công ty hoạt
ñộng ổn ñịnh. ðây luôn là khó khăn thách thức ñối với các doanh nghiệp.
Bảng 2.2. Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng lao ñộng Công ty Cổ phần xây lắp I
Thái Bình giai ñoạn 2012-2014
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần (1)
Lợi nhuận sau thuế (2)
Tổng số lao ñộng
trong kỳ (3)
Hiệu suất sử dụng lao

ñộng= (1)/(3)
Hiệu quả sử dụng lao
ñộng = (2)/(3)

2014
99.944

2013
83.379,2

2012
78.453,5

380,2

1.046,3

716,7

510

510

461

196

163,5

170,2


0,7

2,1

1,6

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nhận xét:
- Hiệu suất sử dụng lao ñộng: Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao ñộng trong năm
tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra ñược bao nhiêu ñồng doanh thu trong một
thời kì nhất ñịnh. Nếu số này cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiểu quả. Theo
như số liệu ở trên, năm 2012, mỗi lao ñộng tạo ra 170,2 ñồng doanh thu, ñến năm
2013, mức hiệu suất này giảm xuống còn 163,5 ñồng, ñây là do năm 2013, doanh
nghiệp gặp trục trặc phần kỹ thuật thi công, gây ra chậm trễ trong thi công, khiến
doanh nghiệp phải bồi thường hợp ñồng cho khách hàng. Năm 2014, nhờ rút kinh
nghiệm từ năm trước, doanh nghiệp ñã ñưa ra chính sách hiệu quả, thắt chặt quản lý,
nâng cao tay nghề và trình ñộ lao ñộng, nhờ vậy doanh thu mỗi công nhân tạo ra tăng
32,5 ñồng so với năm trước, tức hiệu suất sử dụng lao ñộng là 196 ñồng doanh thu mỗi
lao ñộng tạo ra. Công ty cần tiếp tục phát huy thế mạnh này.
25


×