Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.9 KB, 75 trang )

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ðỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm cơ bản về bán hàng và xác ñịnh kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt ñộng kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại. ðây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người mua
ñến người bán, doanh nghiệp thương mại sẽ xác nhận ñược quyền thu tiền hoặc thu
tiền trực tiếp từ khách hàng.
Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng, quá trình bán hàng hóa là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết ñịnh ñến
các khâu trước ñó. Tùy thuộc vào kết quả bán hàng mà doanh nghiệp quyết ñịnh các
chiến lược kinh doanh cho năm tiếp theo, bao gồm khối lượng hàng hóa mua vào, khối
lượng hàng hóa dự trữ tại kho. Vậy quá trình bán hàng là mục ñích cuối cùng của
doanh nghiệp thương mại, quyết ñịnh ñến việc thành công hay thất bại của doanh
nghiệp.
1.1.2. Doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và Thu nhập khác”, doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu ñược trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng ñược ghi nhận khi ñồng thời thỏa mãn tất cả 5 ñiều kiện sau:
− Doanh nghiệp ñã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
− Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
− Doanh thu ñược xác ñịnh tương ñối chắc chắn.
− Doanh nghiệp ñã thu ñược hoặc sẽ thu ñược lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.


− Xác ñịnh ñược chi phí liên quan ñến giao dịch bán hàng.
1


1.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và các loại thuế gián thu.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại ñược ghi trên các hợp ñồng kinh tế
hoặc các bản cam kết về mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ một cách ñặc biệt trên giá bán thỏa thuận
hoặc giá niêm yết do các nguyên nhân hàng bán ra kém phẩm chất, không ñúng quy
cách theo hợp ñồng kinh tế, chưa ñến mức ñộ bị trả lại, ñược khách hàng chấp nhận
mua với giá ñã giảm.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa ñược coi là tiêu thụ (ñã chuyển giao
quyền sở hữu, ñã thu tiền hay ñược khách hàng chấp nhận) nhưng bị khách hàng trả lại
và từ chối thanh toán. Do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp ñồng
kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không ñúng chủng loại, quy cách.
Các loại thuế gián thu như thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
1.1.4. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần ñược xác ñịnh theo công thức:
Doanh thu thuần

=

Doanh thu từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ


-

Các khoản giảm trừ
doanh thu

1.1.5. Giá vốn hàng bán
Là giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ, phản ánh mức tiêu thụ hàng hóa cũng
như tham gia vào quá trình xác ñịnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
thương mại, giá vốn hàng bán hay trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp chính là
trị giá mua của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán trong
kỳ.
1.1.6. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa Doanh thu thuần và Giá vốn hàng bán của
doanh nghiệp.

2

Thang Long University Library


Lợi nhuận gộp ñược xác ñịnh theo công thức:
Lợi nhuận gộp

= Doanh thu thuần

- Giá vốn hàng bán

1.1.7. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan ñến

hoạt ñộng tiêu thụ hàng hóa trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí
nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, chi phí hoa hồng trả cho ñại lý...
1.1.8. Chi phí quản lý
Chi phí quản lý là những khoản chi phí phát sinh liên quan chung ñến toàn bộ
hoạt ñộng của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra ñược cho bất kỳ hoạt ñộng nào.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi chí như chi phí nhân viên quản
lý, chi phí vật liệu quản lý, ñồ dùng văn phòng, chi phí dự phòng, thuế, phí, lệ phí và
các khoản chi phí khác.
1.1.9. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ hàng hóa của hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh trong kỳ, ñược thể hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về bán hàng. Nếu
thu nhập lớn hơn chi phí thì lãi, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ.
Kết quả bán hàng ñược xác ñịnh theo công thức:
Kết quả bán
=
hàng

Lợi nhuận
gộp

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí
quản lý


Việc xác ñịnh kết quả bán hàng ñược tiến hành vào cuối tháng, cuối quý hoặc
cuối năm tùy thuộc vào ñặc ñiểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ñơn vị.
1.2. Các phương thức bán hàng
Bán hàng là khâu quan trọng trong quá trình luân chuyển hàng hóa, kết thúc giai
ñoạn này hàng hóa sẽ ñược chuyển ñến tay người tiêu dùng hoặc ñến các ñơn vị
thương mại khác, các ñơn vị sản xuất khác ñể tiếp tục chế biến.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại ñược luân chuyển theo 3 phương thức
chủ yếu, ñó là bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua ñại lý, ký gửi.
1.2.1. Bán buôn
Bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức kinh doanh sản xuất, tổ
chức kinh doanh sản xuất, dịch vụ hoặc các ñơn vị xuất khẩu ñể tiếp tục quá trình lưu
chuyển hàng.
3


ðặc ñiểm của phương thức bán buôn:
− Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa ñi vào tiêu dùng, do vậy giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa ñược thực hiện.
− Hàng hóa ñược bán theo lô hàng hoặc ñơn hàng giá trị lớn.
− Giá bán biến ñộng tùy thuộc vào hàng hóa, khối lượng hàng bán và phương
thức thanh toán nhưng thường thấp hơn so với giá thị trường.
Bán buôn hàng hóa có hai phương thức chính: Bán buôn qua kho và bán buôn
vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Là phương thức luân chuyển hàng hóa trong kinh doanh
thương mại mà trong ñó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ tiến hành nhập kho, sau ñó
mới xuất kho bán hàng hóa cho khách hàng.
Bán buôn qua kho ñược thực hiện qua 2 hình thức sau:
Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: Căn cứ vào hợp ñồng ñã ký kết, bên
mua cử ñại diện ñến kho của doanh nghiệp thương mại ñể nhận hàng. Doanh nghiệp

thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho ñại diện bên mua. Sau khi ñã xác
nhận ñủ số lượng hàng, phẩm chất của hàng hóa, bên mua thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán, hàng hóa ñược xác ñịnh là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán: Theo phương thức này bên bán hàng
chuyển hàng cho bên mua theo ñịa ñiểm ghi trong hợp ñồng. Số hàng chuyển ñi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi ñược người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận
này mới ñược coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển lô hàng do doanh nghiệp thương mại
hay bên mua chịu ñược quy ñịnh trên hợp ñồng thương mại. Nếu doanh nghiệp thương
mại chịu, khoản chi phí này sẽ ñược ghi nhận là chi phí bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng không tiến hành nhập kho hàng hóa mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí lưu
kho, tăng tốc ñộ vận chuyển tiêu thụ hàng hóa.
Bán buôn vận chuyển thẳng ñược thực hiện qua 2 hình thức sau:
Bán buôn vận chuyện thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp phải tổ chức
quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp và khách hàng
của doanh nghiệp. Hình thức bán buôn này bao gồm bán trực tiếp (giao bán tay ba) và
gửi bán.
4

Thang Long University Library


− Bán trực tiếp (giao bán tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
giao trực tiếp cho ñại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, ñại diện
bên mua ký nhận ñủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán,
hàng hóa ñược xác nhận là tiêu thụ.
− Gửi bán: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua sẽ dùng
phương tiện vận tải hoặc thuê ngoài ñể vận chuyển hàng hóa tới kho người mua hoặc

ñịa ñiểm cụ thể ñược quy ñịnh trên hợp ñồng thương mại với bên mua. Hàng hóa ñược
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi
doanh nghiệp nhận thông báo chấp nhận mua hàng từ bên mua thì hàng hóa mới ñược
xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại không thực hiện mua hàng và bán hàng mà chỉ ñóng vai trò
trung gian môi giới trong quan hệ mua bán, ñược hưởng hoa hồng môi giới nếu giao
dịch mua bán hàng ñược thành lập.
Bán buôn có thể giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, ñẩy nhanh vòng quay của
vốn do hàng hóa tiêu thụ với số lượng lớn. Tuy nhiên với phương thức này doanh
nghiệp có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn
cách với người tiêu dùng cuối cùng bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn
do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán gây khó khăn cho doanh nghiệp.
1.2.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng hoặc các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ có ñặc ñiểm hàng hóa
ñã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và ñi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa ñã ñược thực hiện. Bán lẻ là bán ñơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá
bán thường ổn ñịnh.
Bán lẻ ñược thực hiện theo các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Tại ñiểm bán lẻ, người bán hàng phải ñồng thời thực
hiện chức năng nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán nhân viên
quầy kiểm hàng, kiểm tiền và lập các báo cáo bán hàng, báo cáo thu ngân và nộp cho
kế toán bán lẻ ñể ghi sổ kế toán.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng ñược tách ra
thành hai giai ñoạn, giai ñoạn thu tiền và giai ñoạn giao hàng. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hóa ñơn, thu tiền. Hết ca làm việc hoặc hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa ñơn giao cho khách hàng hoặc kiểm kê
5



hàng hóa còn tồn tại quầy ñể xác ñịnh số lượng hàng ñã bán trong ngày, trong ca làm
việc, lập báo cáo bán hàng nộp về cho kế toán. Nhân viên thu ngân lập báo cáo thu tiền
và nộp tiền về cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy làm căn cứ ghi
nghiệp vụ bán hàng trong ngày.
Bán trả góp: Là hình thức người mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả
góp số tiền còn lại trong nhiều kỳ. Trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn ñược
ghi nhận theo doanh thu bán lẻ bình thường, người mua phải chịu một khoản tiền lãi
do trả chậm. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp ñã
ñược coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả
chậm ñược ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và phân bổ trong thời gian trả chậm.
1.2.3. Bán hàng qua ñại lý, ký gửi
Là phương thức mà bên bán giao hàng cho các ñại lý hoặc các ñơn vị nhận bán
hàng ký gửi. Số hàng ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho ñến
khi hàng ñược tiêu thụ. Khi bán ñược hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho ñại lý hoặc
bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi hàng
thực tế ñã bán ñược.
Bên giao ñại lý: Là các doanh nghiệp thương mại, sau khi xuất hàng hóa tại kho
hoặc sau khi mua hàng với nhà cung cấp, hàng hóa sẽ ñược vận chuyển thẳng ñến các
ñơn vị nhận ký gửi hoặc ñại lý. Số hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và ñược coi là hàng gửi bán. Khi nhận ñược thông báo và tiền do ñại lý thanh
toán hoặc thanh toán ñịnh kỳ giữa hai bên thì hàng hóa xuất kho ñược coi là tiêu thụ,
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp căn cứ vào hóa ñơn bán
hàng của ñại lý, hóa ñơn hoa hồng, thực hiện xuất hóa ñơn và ghi nhận kết quả bán
hàng trên phần hàng ñã bán tại ñại lý.
Bên nhận ñại lý: Là các ñơn vị nhận bán hàng ký gửi, các ñại lý. Sau khi tiếp
nhận hàng hóa và ký xác nhận hàng với doanh nghiệp thương mại, hàng hóa ñược bày
bán tại các ñơn vị này. Khi ñại lý bán ñược hàng hóa, xác ñịnh số hoa hồng ñược
hưởng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán của hàng hóa, ñược quy ñịnh trên hợp
ñồng thương mại, bên nhận ñại lý tiến hành lập hóa ñơn GTGT số hoa hồng mà ñại lý

ñược hưởng thực tế, ghi giảm công nợ phải trả cho doanh nghiệp thương mại.
1.3. Xác ñịnh giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hóa ñã bán và chi phí
mua hàng phân bổ cho số hàng hóa ñã bán ra trong kỳ.

6

Thang Long University Library


Công thức tính giá vốn của hàng hóa tiêu thụ:
Giá vốn của
hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ

Giá mua thực tế của
Chi phí thu mua phân
+ bổ cho hàng hóa tiêu
= hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ
thụ trong kỳ

1.3.1. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Hàng hóa tại doanh nghiệp ñược mua từ nhiều nguồn khác nhau, với ñơn giá và
thời ñiểm mua khác nhau, vì vậy ñể có thể xác ñịnh chính xác trị giá thực tế của hàng
hóa ñã tiêu thụ, doanh nghiệp thường phải chọn các phương pháp tính giá hàng xuất
kho.
Tùy thuộc vào ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh, loại hàng tồn kho, yêu cầu quản
lý mà doanh nghiệp tiến hành lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho phù
hợp. Phương pháp tính giá hàng xuất kho phải nhất quán trong một niên ñộ kế toán.

Các phương pháp tính giá hàng xuất kho thường ñược sử dụng là:
1.3.1.1. Phương pháp giá thực tế ñích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy ñơn
giá nhập kho của lô hàng ñó ñể tính giá xuất. Doanh nghiệp phải quản lý hàng tồn kho
theo ñúng lô hàng, hàng hóa ñược ñánh dấu, dán nhãn, ghi mã tương ứng với từng ñơn
giá của lô hàng, loại hàng.
ðây là phương pháp tốt nhất vì nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi
phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị hàng xuất kho ñem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra, giá trị hàng tồn kho ñược phản ánh theo ñúng giá trị thực tế
của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này ñòi hỏi những ñiều kiện khắt khe, cần
phải có ñủ kho hàng ñể lưu trữ hàng hóa theo từng ngày mua, ñơn giá tương ứng với
mỗi loại hàng hóa khác nhau, việc theo dõi kho cho mỗi loại mặt hàng trở nên khó
khăn hơn. Do vậy, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn ñịnh thì mới có thể áp dụng ñược. Những doanh nghiệp
thương mại kinh doanh nhiều loại mặt hàng thì không thể áp dụng ñược phương pháp
này.
− Ưu ñiểm: Theo dõi ñược thời hạn bảo quản cho từng lô hàng.
− Nhược ñiểm: Doanh nghiệp mất nhiều chi phí ñể ñầu tư vào kho hàng, vì cần
có hệ thống kho bãi ñể bảo quản riêng cho từng lô hàng.

7


1.3.1.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho ñược tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho ñầu kỳ và giá trị của từng loại hàng ñược nhập
trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể ñược tính theo kỳ kế toán hoặc sau mỗi lần
nhập, tùy thuộc tình hình và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Công thức tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền:

Giá thực tế
hàng xuất kho

=

Số lượng hàng

Giá ñơn vị

x

hóa xuất kho

bình quân

Trong ñó, giá ñơn vị bình quân ñược tính theo hai cách:
Bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, ñến cuối kỳ mới tính trị giá
vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua hàng tồn
kho ñầu kỳ, hàng hóa nhập trong kỳ ñể xác ñịnh giá ñơn vị bình quân.
Công thức tính giá ñơn vị bình quân theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế hàng hóa tồn

Giá ñơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ

=

kho ñầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn kho

ñầu kỳ

+
+

Giá thực tế hàng hóa nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa nhập
trong kỳ

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa,
nhưng số lần xuất - nhập của mỗi loại là nhiều.
Ưu ñiểm của phương pháp này là giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết từng loại hàng
hóa, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của chúng. Tuy nhiên, phương pháp này
cũng có nhược ñiểm là ñộ chính xác không cao do công việc tính toán số bị dồn vào
cuối kỳ khiến thông tin kế toán bị chậm trễ.
Bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này ñòi hỏi kế toán phải ghi sổ ngay
mỗi nghiệp vụ phát sinh liên quan ñến mua hàng hóa. Khi hàng hóa ñược nhập, kế
toán phải xác ñịnh giá bình quân của từng loại hàng hóa, căn cứ vào ñơn giá và lượng
hàng nhập giữa hai lần nhập kế tiếp ñể tính giá trị của hàng xuất kho.
Công thức tính giá ñơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá ñơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

Với cách tính như trên, phương pháp này khắc phục ñược nhược ñiểm của

phương pháp tính giá ñơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, cho phép kế toán tính giá hàng
8

Thang Long University Library


xuất kho một cách kịp thời, cập nhập ñược sự thay ñổi về giá do yếu tố thị trường, nhà
quản trị dễ dàng ñiêu chỉnh giá bán cho phù hợp với thị trường và các ñối thủ cạnh
tranh.
Tuy nhiên, khối lượng công việc rất lớn do việc tính toán trở nên phức tạp, tốn
nhiều thời gian, công sức, tốn kém khá nhiều chi phí, phù hợp với doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng hóa và số lần nhập hàng không nhiều.
1.3.1.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng trên giả ñịnh là hàng hóa ñược nhập kho trước thì xuất
trước, hàng hóa ñược mua sau thì xuất sau. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là giá của
những lần nhập kho cuối cùng.
Phương pháp này giúp kế toán có thể tính ñược ngay trị giá vốn hàng xuất kho
cho từng lần xuất hàng, do vậy ñảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược ñiểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại ñược tạo ra bởi giá trị
hàng hóa ñã có ñược từ cách ñó rất lâu. ðồng thời, nếu số lượng chủng loại mặt hàng
nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục thì chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng
công việc tăng lên rất nhiều.
1.3.1.4. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả ñịnh là hàng hóa ñược nhập sau thì ñược xuất trước. Giá
ñơn vị của lượng hàng tồn kho nhập gần thời ñiểm xuất nhất sẽ ñược dùng ñể tính giá
trị hàng tồn kho xuất kho, nếu lượng hàng tồn kho của lần nhập ñó không ñủ ñể xuất
thì tính theo giá của lần nhập trước ñó trên mỗi ñơn vị hàng hóa của lần nhập trước.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá của những lần nhập kho ñầu kỳ hoặc gần ñầu kỳ.

Như vậy, với phương pháp này, giá vốn của lần xuất kho gần nhất sẽ tương ñối
sát với giá cả thị trường, ñảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán do ñơn giá vốn
hàng hóa xuất kho là ñơn giá mua của lô hàng gần nhất trước ñó. Tuy nhiên, trị giá
vốn hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá cả thị trường do giá trị lô hàng tồn
kho cuối kỳ là giá của lần nhập ñầu tiên, cách xa thời ñiểm hiện tại.
1.3.2. Chi phí thu mua
Chi phí thu mua là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng của
doanh nghiệp.

9


Chi phí mua hàng bao gồm:
− Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp hàng hóa.
− Chi phí bảo quản hàng hóa từ nơi mua về ñến kho doanh nghiệp.
− Chi phí thuê kho, bãi chứa hàng hóa.
− Công tác phí của nhân viên thu mua.
− Lệ phí cầu, ñường, phà phát sinh khi mua.
− Chi phí hoa hồng môi giới liên quan ñến khâu mua hàng.
− Chi phí hao hụt hàng mua trong ñịnh mức.
Chi phí mua hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan ñến hàng hóa tồn ñầu kỳ
và hàng hóa nhập trong kỳ. Do ñó ñến cuối kỳ kế toán phải thực hiện phân bổ chi phí
này cho số hàng ñã tiêu thụ.
Công thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ

=


Chi phí thu mua
Chi phí thu mua của
+
Trị giá hàng
phát sinh trong kỳ
hàng tồn ñầu kỳ
x hóa xuất bán
Trị giá hàng hóa tồn
Trị giá hàng hóa
trong kỳ
+
ñầu kỳ
nhập trong kỳ

1.4. Kế toán bán hàng
1.4.1. Chứng từ sử dụng
− Hóa ñơn GTGT: Dùng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
− Hóa ñơn bán hàng thông thường: Dùng trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
− Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
− Phiếu thu, phiếu chi.
− Sổ phụ ngân hàng, chứng từ thanh toán.
− Báo cáo bán hàng, bảng kê hàng hóa bán ra, bảng thanh toán hàng ñại lý, ký
gửi, biên bản giao nhận.
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Dùng ñể phản ánh giá thực tế hàng hóa tại kho, tại
quầy, chi tiết theo từng loại hàng hóa, từng kho, quầy khác nhau.


10

Thang Long University Library


Kết cấu của TK 156:
TK 156 – Hàng hóa

Nợ

- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho.
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho.
- Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại.
- Hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.



- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
trong kỳ.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán,
CKTM, giảm giá hàng mua ñược hưởng.
- Hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.

- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa
- Chi phí thu mua hàng hóa.
tiêu thụ.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho ñầu
kỳ (KKðK).
kỳ (KKðK).

Dư nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho

cuối kỳ.
Tài khoản 156 ñược chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
− TK 1561: Giá mua hàng hóa
− TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
− TK 1567: Hàng hóa bất ñộng sản
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng ñể phản ánh trị giá mua
của hàng hóa chuyển bán, gửi bán ñại lý, ký gửi, chi tiết cho từng loại hàng. Số hàng
hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 157:
Nợ

TK 157 – Hàng gửi bán



- Giá trị sản phẩm, hàng hóa ñã ñược
khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Giá trị sản phẩm, hàng hóa gửi bán.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng hóa - Giá trị hàng bán bị từ chối, trả lại.
gửi ñi bán chưa ñược khách hàng chấp - Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng hóa
gửi ñi bán chưa ñược khách hàng chấp
nhận thanh toán vào cuối kỳ (KKðK).
nhận thanh toán vào ñầu kỳ (KKðK).
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa ñược
chấp nhận

11



Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng ñể phản ánh tổng số doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp ñã thực hiện và các
khoản giảm trừ doanh thu, từ ñó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu củaTK 511:
Nợ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



- Số thuế phải nộp (thuế GTGT theo - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa của
phương pháp trực tiếp, thuế TTðB, thuế doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong
kỳ.
- CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
– Xác ñịnh kết quả kinh doanh.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư, ñể theo dõi chi tiết doanh thu cho từng
hoạt ñộng TK 511 ñược mở thành 6 tài khoản cấp 2:
− TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
− TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
− TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
− TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
− TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất ñộng sản ñầu tư
− TK 5118: Doanh thu khác
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này phản ánh giá trị các
khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng.

Kết cấu của TK 521:
Nợ

TK 521 – Chiết khấu thương mại



- Số tiền chiết khấu thương mại ñã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại sang bên nợ của TK 511 vào
nhận thanh toán cho khách hàng.
cuối kỳ ñể xác ñịnh doanh thu thuần trong
kỳ kế toán.

12

Thang Long University Library


Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này ñược dùng ñể phản ánh giá
trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại.
Kết cấu của TK 531:


TK 531 – Hàng bán bị trả lại

Nợ

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, ñã - Kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị
thanh toán tiền cho người mua hoặc giảm trả lại sang bên nợ của TK 511 vào cuối

kỳ ñể xác ñịnh doanh thu thuần trong kỳ
trừ công nợ cho khách hàng.
báo cáo.

Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa ñược giảm giá trong kỳ.
Kết cấu của TK 532:
Nợ

TK 532 - Giảm giá hàng bán



- Các khoản giảm giá hàng bán ñã chấp - Kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị
trả lại sang bên nợ của TK 511 vào cuối
nhận cho khách hàng.
kỳ ñể xác ñịnh doanh thu thuần trong kỳ
báo cáo.

Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 611 – Mua hàng: Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hóa mua vào
và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển số lượng hàng hóa tồn kho ñầu kỳ, cuối kỳ
ñối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê ñịnh kỳ.

13


Kết cấu của TK 611:
TK 611 – Mua hàng


Nợ

- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho ñầu
kỳ.
- Phản ánh giá trị hàng hóa nhập mua
trong kỳ.



- Phản ánh giá trị hàng hóa trả lại cho
người bán hoặc ñược giảm giá, chiết khấu
thương mại ñược hưởng.
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối
kỳ.
- Phản ánh giá trị hàng hóa xuất bán trong
kỳ.

Cuối kỳ TK 611 không có số dư.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng
hóa xuất bán trong kỳ.
Kết cấu của TK 632:
Nợ

TK 632 – Giá vốn hàng bán



- Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính.

hóa ñã tiêu thụ.
- Chi phí thu mua ñược phân bổ trong kỳ. - Trị giá mua của hàng hóa ñã tiêu thụ bị
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển toàn bộ trị giá vốn hàng tiêu
kho.
thụ trong kỳ sang bên nợ TK 911 ñể xác
ñịnh kết quả kinh doanh.

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.

14

Thang Long University Library


1.4.3. Phương pháp kế toán
1.4.3.1. Kế toán bán hàng tại ñơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, ghi chép phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại hàng tồn
kho trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Phương pháp KKTX có những ưu ñiểm như:
− Có thể xác ñịnh, ñánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho và từng thời
ñiểm khác nhau nếu doanh nghiệp có nhu cầu kiểm tra.
− Việc giám sát tình hình biến ñộng của hàng tồn kho trở nên chặt chẽ hơn; năm
bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục.
− Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
Tuy nhiên, do việc ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng công việc của
kế toán là rất lớn, chi phí hạch toán cao.
Phương pháp KKTX thường áp dụng cho các ñơn vị sản xuất (công nghiệp, xây

lắp) và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như xe
hơi, máy móc, thiết bị...

15


Kế toán tại ñơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ ñồ 1.1 Kế toán bán buôn qua kho
TK 1561

TK 632

TK 911

Xuất bán trực tiếp

K/c

TK 157

GVHB

GVHB

Xuất

TK 511 TK 111, 112, 131
Ghi nhận DT

K/c DT thuần

TK 521, 531, 532
K/c Giảm

gửi bán

trừ DT

TK 1562
TK 3331
Thuế

Phân bổ CPTM

GTGT

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Hàng bán bị trả lại

Sơ ñồ 1.2 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111, 112, 331 TK 157
Chuyển

TK 632

GVHB

thẳng


TK 911

TK 511 TK 111, 112, 131

K/c

K/c DT thuần

GVHB

TK 521, 531, 532

Ghi nhận DT

K/c Giảm

TK 133

trừ DT

Thuế GTGT

TK 3331

ñ/vào
Giao bán tay ba

Thuế
GTGT
ñ/ra

Các khoản giảm trừ
doanh thu

16

Thang Long University Library


Sơ ñồ 1.3 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 111, 112, 331

Chi phí môi giới

TK 511

TK 911

TK 641
K/c chi phí

K/c DT thuần

Hoa hồng
môi giới

bán hàng

TK 133

TK 111, 112, 131


TK 3331

Thuế
GTGT

Thuế

ñầu vào

GTGT
ñ/ra

Sơ ñồ 1.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
TK 1561

TK 632

GVHB

TK 911

TK 111,112

TK 511

K/c

K/c


GVHB

DT thuần

Doanh thu bán hàng

Thu ngay
1 phần

TK 3331
Thuế GTGT
TK 1562

TK 131
TK 515

TK 3387

Phân bổ

K/c DT

ðịnh kỳ

CL giá bán trả góp

CPTM

HðTC


phân bổ

và giá bán thu tiền ngay

17

Số còn
phải thu


Sơ ñồ 1.5 Kế toán bán hàng ñại lý – Bên giao ñại lý
TK 1561

TK 157

Xuất

TK 632

GVHB

gửi bán

TK 911

TK 511

TK 111,112,131 TK 641

K/c


K/c

Ghi nhận

Hoa hồng

GVHB

DTT

Doanh thu

ñại lý
TK 133

TK 3331

TK 1562

Thuế

Thuế

GTGT ñ/ra

GTGT
ñ/vào

Phân bổ CPTM


Sơ ñồ 1.6 Kế toán bán hàng ñại lý – Bên nhận ñại lý
TK 003
Nhận hàng

Bán hàng
Trả lại hàng

TK 331

TK 511

TK 111, 112, 131

DT hoa hồng ñại lý

Tiền bán hàng ñại lý

TK 3331

phải trả cho bên giao

Thuế
GTGT
ñ/ra

Thanh toán tiền hàng cho bên giao ðL

18


Thang Long University Library


Kế toán tại ñơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
ðối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch
toán nghiệp vụ bán hàng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp
khấu trừ ngoài việc doanh thu ñược ghi nhận khi bán hàng là doanh thu ñã bao gồm
thuế GTGT ñầu ra phải nộp. Số thuế GTGT ñầu ra này ñược hạch toán như một khoản
giảm trừ doanh thu và ñược ñịnh khoản như sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT ñầu ra phải nộp
1.4.3.2. Kế toán bán hàng tại ñơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê ñịnh kỳ
Phương pháp kiểm kê ñịnh kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
ñể phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ vào sổ kế toán tổng hợp, từ ñó tính ra giá trị
hàng hóa ñã xuất trong kỳ. Ngược với phương pháp kê khai thường xuyên, phương
pháp kiểm kê ñịnh kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục về tình hình biến ñộng
của các loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho tại thời ñiểm ñầu kỳ và
cuối kỳ.
Khi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê ñịnh kỳ, kế toán sử dụng
tài khoản 611 ñể kết chuyển trị giá hàng tồn kho ñầu kỳ và phản ánh trị giá hàng hóa
nhập mua trong kỳ, kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ.
Cuối kỳ, sau khi ñã kiểm kê số lượng hàng tồn kho, kế toán xác ñịnh giá trị hàng
hóa xuất kho trong kỳ bằng công thức:
Trị giá hàng
xuất kho

=

Trị giá tồn

ñầu kỳ

+

Trị giá nhập
trong kỳ

-

Trị giá tồn
cuối kỳ

ðối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê ñịnh kỳ thì kế toán
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và xác ñịnh doanh thu thuần tương tự như
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. ðiểm
khác biệt là hạch toán giá vốn hàng bán, các tài khoản hàng tồn kho chỉ ñược dùng ñể
phản ánh trị giá hàng hóa tồn ñầu kỳ và cuối kỳ, còn tình hình nhập hàng hóa ñược
phản ánh qua TK 611 – “Mua hàng”. Tài khoản này cuối kỳ dùng ñể xác ñịnh và phản
ánh trị giá hàng xuất bán trong kỳ.

19


Sơ ñồ 1.7 Kế toán GVHB tại ñơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKðK
K/c HTK cuối kỳ
TK 151, 1561, 157

TK 611


TK 632

K/c HTK
GVHB trong kỳ

ñầu kỳ
TK 111, 112, 331

Phân bổ CPTM

Mua trong kỳ

TK 111, 112, 331

TK 133
Thuế GTGT

Giảm giá, CKTM
hàng mua trả lại NCC

TK 1562
K/c CPTM
HTK cuối kỳ

TK 133
K/c CPTM

Giảm

HTK ñầu kỳ


thuế GTGT

1.5. Kế toán xác ñịnh kết quả bán hàng
1.5.1. Chứng từ sử dụng
− Bảng chấm công, bảng lương, bảng phân bổ tiền lương
− Phiếu xuất kho CCDC, bảng phân bổ CCDC
− Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
− Bảng phân bổ khấu hao TSCð
− Hóa ñơn GTGT, hóa ñơn bán hàng thông thường phục vụ cho bán hàng, quản
lý doanh nghiệp

20

Thang Long University Library


1.5.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng: Tài khoản này phản ánh các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa trong kỳ kế toán của doanh nghiêp,
gọi tắt là chi phí bán hàng.
Kết cấu của TK 641:
TK 641 – Chi phí bán hàng

Nợ



- Các chi phí liên quan ñến quá trình bán - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
trong kỳ.

sản phẩm, hàng hóa trong kỳ.
- Kết chuyển sang TK 911 vào ngày cuối
kỳ.

Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
− TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
− TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
− TK 6413: Chi phí dụng cụ, ñồ dùng
− TK 6414: Chi phí khấu hao TSCð
− TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
− TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
− TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này phản ánh các
chi phí chung của doanh nghiệp như chi phí lương và các khoản trích theo lương nhân
viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó
ñòi và các chi phí bằng tiền khác.
Kết cấu của TK 642:
Nợ

TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp



- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó ñòi,
dự phòng phải trả.
tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó ñòi, dự phòng - Kết chuyển sang TK 911 vào ngày cuối
kỳ.
phải trả.


21


Tài khoản 642 có 8 tài khoản câp 2 như sau:
− TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
− TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
− TK 6423: Chi phí ñồ dùng văn phòng
− TK 6424: Chi phí khấu hao TSCð
− TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
− TK 6426: Chi phí dự phòng
− TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
− TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 911 – Xác ñịnh kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng ñể xác
ñịnh và phản ánh kết quả hoạt ñộng kinh doanh và các hoạt ñộng khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu của TK 911:
Nợ

TK 911 – Xác ñịnh kết quả kinh doanh

- Trị giá vốn hàng hóa ñã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp
- Chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí
thuế TNDN
- Kết chuyển lãi trong kỳ sang TK 421



- Doanh thu thuần của số hàng hóa ñã tiêu

thụ
- Doanh thu hoạt ñộng tài chính, thu nhập
khác
- Kết chuyển lỗ trong kỳ sang TK 421

22

Thang Long University Library


1.5.3. Phương pháp kế toán
1.5.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Sơ ñồ 1.8 Kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338

TK 111, 112, 138

TK 641

Lương, các khoản trích theo lương

Các khoản ghi

Nhân viên bán hàng

giảm CPBH

TK 152, 153

Chi phí NVL, CCDC phục vụ bán hàng

TK 352

TK 214
Trích khấu hao TSCð phụ vụ bán hàng

Hoàn nhập
dự phòng

TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước

TK 911
TK 352
Trích trước chi phí bảo hành

K/c CPBH

TK 335
Trích trước chi phí phải trả
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác

TK 133

Thuế GTGT
ñầu vào

23



1.5.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ ñồ 1.9 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
Lương, các khoản trích theo lương
TK 152, 153

TK 111, 112, 138

TK 642

nhân viên QLDN

Các khoản ghi
Giảm CPQLDN

Chi phí NVL, CCDC phục vụ QLDN
TK 214
TK 352

Trích khấu hao TSCð phụ vụ QLDN
TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước

Hoàn nhập dự phòng

TK 333
Các loại thuế phải nộp Nhà nước
TK 335
TK 911


Trích trước chi phí phải trả
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác

K/c CPQLDN

TK 133

Thuế GTGT
TK 351,352
Trích lập các khoản dự phòng
TK 139
Lập dự phòng nợ phải thu khó ñòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó ñòi

24

Thang Long University Library


1.5.3.3. Kế toán xác ñịnh kết quả bán hàng
Sơ ñồ 1.10 Kế toán xác ñịnh kết quả bán hàng
TK 632

TK 911
K/c GVHB

TK 641, 642


TK 511
K/c Doanh thu thuần

TK 521, 531, 532
K/c các khoản

K/c CPBH, CPQLDN

giảm trừ DT

1.6. Tổ chức sổ cho kế toán bán hàng và xác ñịnh kết quả bán hàng
Theo Quyết ñịnh 15/2006/Qð-BTC, các doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 5
hình thức sau:
− Hình thức Nhật ký – Sổ cái
− Hình thức Nhật ký chung
− Hình thức Nhật ký – Chứng từ
− Hình thức Chứng từ ghi sổ
− Hình thức Kế toán máy
Công ty Cổ phần ðầu tư Thương mại dịch vụ Thăng Long ñang sử dụng hình
thức sổ Nhật ký chung, nên trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, em xin ñược
phép trình bày về hình thức sổ này:
− Ưu ñiểm: ðây là hình thức có mẫu sổ ñơn giản, thuận tiện ñối chiếu kiểm tra
theo từng hóa ñơn, chứng từ gốc.
− Nhược ñiểm: Lượng ghi chép nhiều, nếu làm kế toán thủ công kế toán sẽ mất
nhiều thời gian cho công việc ghi chép hơn.
− ðiều kiện áp dụng: Nếu doanh nghiệp sử dụng kế toán thủ công thì hình thức
ghi sổ này chỉ có thể áp dụng ñối với loại hình doanh nghiệp ñơn giản, quy mô kinh
doanh vừa và nhỏ, trình ñộ quản lý và trình ñộ kế toán thấp, số lượng lao ñộng kế toán
ít. Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán máy thì hình thức ghi sổ này phù hợp với mọi

lọa hình kinh doanh và mọi quy mô hoạt ñộng.

25


×