ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Thu Hải
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊA ĐIỂM THÍCH HỢP XÂY DỰNG
KHU DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG TẠI HUYỆN NHO QUAN,
TỈNH NINH BÌNH TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Thu Hải
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊA ĐIỂM THÍCH HỢP XÂY DỰNG
KHU DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG TẠI HUYỆN NHO QUAN,
TỈNH NINH BÌNH TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ HUẤN
Hà Nội – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu xác định các địa điểm thích hợp xây
dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình trên cơ
sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều có xuất xứ,
nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên cứu là
hoàn toàn hợp lệ.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hải
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của nhiều cơ quan,
tổ chức, cá nhân, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành về sự quan tâm quý báu đó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đối với TS Vũ Huấn – nguyên là cán bộ
Cục Bản đồ - Bộ Tổng Tham mưu đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong bộ môn Địa chính cũng như các
Thầy, Cô giáo trong Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo và cán bộ thuộc Phòng Sau đại học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan chức năng và cá nhân có liên quan tại huyện
Nho Quan đã cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu
đề tài. Xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp và các anh, chị học viên Cao học
chuyên ngành Quản lý đất đai khóa QH.2012.T.CH đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn. Xin cảm ơn bạn bè tôi, những người thân trong gia đình tôi đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG VÀ
VẤN ĐỀ XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊA ĐIỂM THÍCH HỢP XÂY DỰNG KHU DU
LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG ......................................................................... 5
1.1. Tổng quan về du lịch sinh thái nghỉ dưỡng .............................................. 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái ................................... 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của du lịch nghỉ dưỡng ............................ 12
1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến việc xây dựng và tổ chức hoạt động
của khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ........................................................................ 14
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định địa điểm thích hợp xây dựng
khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ............................................................................... 15
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 15
1.3.2. Kinh tế - xã hội .............................................................................. 16
1.3.3. Môi trường ..................................................................................... 18
1.4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu xác định các địa điểm thích hợp trên
cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trên thế giới và trong
nước.......... ................................................................................................................. 20
CHƯƠNG 2 - VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
ĐA CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊA ĐIỂM THÍCH HỢP XÂY DỰNG KHU
DU LỊCH SINH THÁINGHỈ DƯỠNG ................................................................. 22
2.1. Vấn đề ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu xác định các
địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ................................ 22
2.2. Hệ thống thông tin địa lý......................................................................... 22
2.2.1. Các chức năng chính của GIS ........................................................ 22
2.2.2. Quy trình xây dựng một hệ thống thông tin địa lý ........................ 23
2.2.3. Các chức năng phân tích không gian áp dụng trong nghiên cứu ... 23
2.3. Nghiên cứu lý thuyết về phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCA)...... 27
2.3.1. Phân tích thứ bậc (AHP) ................................................................ 28
2.3.2. Phân tích thứ bậc trong ra quyết định nhóm (AHP-GDM) ........... 32
2.3.3. Phân tích đa chỉ tiêu trong GIS ...................................................... 32
2.4. Quy trình xác định các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ........... 35
CHƯƠNG 3 - XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊA ĐIỂM THÍCH HỢP XÂY DỰNG KHU
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG TẠI HUYỆN NHO QUAN, TỈNH
NINH BÌNH TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH ĐA CHỈ TIÊU .............................................................................................. 39
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................ 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội .................................................. 39
3.1.2. Thực trạng tiềm năng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trên địa bàn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ............................................................................. 41
3.2. Lựa chọn các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ............................................................. 48
3.2.1. Lựa chọn dữ liệu nghiên cứu ......................................................... 48
3.2.2. Đánh giá các chỉ tiêu xác định địa điểm thích hợp xây dựng khu
du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ...................................................................................... 51
3.2.3. Phân cấp thích hợp cho các chỉ tiêu............................................... 52
3.2.4. Mô hình thực hiện bài toán xác định địa điểm thích hợp .............. 54
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 74
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AHP (Analytic Hierarchy Process)
Quy trình phân tích thứ bậc
ArcGIS
Phần mềm GIS của hãng ERSI
CI (Consistency Index)
Chỉ số nhất quán
CR (Consistency Ratio)
Tỷ số nhất quán
DLST
Du lịch sinh thái
GIS (Geographic Information System)
Hệ thống thông tin địa lý
MCA (Multi Criteria Analysis)
Phân tích đa chỉ tiêu
RI (Random Index)
Chỉ số ngẫu nhiên
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình xác định các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp MCA ................................... 35
Hình 3.1. Vị trí địa bàn huyện Nho Quan trong tỉnh Ninh Bình ............................... 39
Hình 3.2. Sơ đồ phân bố các di tích thờ Vua ở Ninh Bình ....................................... 44
Hình 3.3. Vườn Quốc gia Cúc Phương ..................................................................... 46
Hình 3.4. Biểu đồ khí hậu Nho Quan ........................................................................ 50
Hình 3.5. Bản đồ xác định địa điểm xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng theo
chỉ tiêu địa chất........... .............................................................................................. 55
Hình 3.6. Bản đồ xác định địa điểm xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng theo
chỉ tiêu độ cao địa hình huyện Nho Quan ................................................................. 56
Hình 3.7. Kết quả xác định địa điểm xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng theo
hệ thống giao thông (buffer giao thông) huyện Nho Quan ....................................... 57
Hình 3.8. Bản đồ xác định địa điểm xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng theo
lượng mưa trung bình năm huyện Nho Quan ........................................................... 58
Hình 3.9. Bản đồ xác định địa điểm xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng theo
nhiệt độ trung bình năm huyện Nho Quan ................................................................ 59
Hình 3.10. Bản đồ xác định địa điểm xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
theo mật độ sông suối huyện Nho Quan ................................................................... 60
Hình 3.11. Kết quả phân cấp tính điểm cho lớp dữ liệu hiện trạng sử dụng đất huyện
Nho Quan. ................................................................................................................. 61
Hình 3.12. Các bước để xác định địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng ................................................................................................................ 66
Hình 3.13. Bản đồ đánh giá các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng huyện Nho Quan .................................................................................... 67
Hình 3.14. Kết quả địa điểm thích hợp nhất được lựa chọn xây dựng khu du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng tại huyện Nho Quan ................................................................ 69
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại chỉ số ngẫu nhiên (RI) .............................................................. 31
Bảng 3.1. Các lớp dữ liệu .......................................................................................... 49
Bảng 3.2. Những chỉ tiêu để xác định các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng trên địa bàn huyện Nho Quan ................................................. 51
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu và thang phân khoảng cho các chỉ tiêu ................................. 53
Bảng 3.4. Phân khoảng và tính điểm cho chỉ tiêu địa chất ....................................... 55
Bảng 3.5. Phân khoảng và tính điểm cho chỉ tiêu độ cao địa hình ........................... 56
Bảng 3.6. Phân khoảng và tính điểm cho chỉ tiêu giao thông ................................... 57
Bảng 3.7. Phân khoảng và tính điểm cho chỉ tiêu lượng mưa .................................. 58
Bảng 3.8. Phân khoảng và tính điểm cho chỉ tiêu nhiệt độ ....................................... 59
Bảng 3.9. Phân khoảng và tính điểm cho chỉ tiêu mật độ sông suối ........................ 60
Bảng 3.10. Phân khoảng và tính điểm cho chỉ tiêu hiện trạng sử dụng đất .............. 61
Bảng 3.11. Tổng hợp mức độ ưu tiên của các chỉ tiêu .............................................. 62
Bảng 3.12. Ma trận so sánh cặp của các chỉ tiêu ...................................................... 63
Bảng 3.13. Ma trận xác định trọng số của các chỉ tiêu ............................................. 64
Bảng 3.14. Phân bố các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng theo đơn vị hành chính ................................................................................... 68
MỞ ĐẦU
Ngày nay, việc đi du lịch đã trở thành nhu cầu phổ biến của con người trong
đời sống văn hoá - xã hội hiện đại. Ở Việt Nam, du lịch mới chỉ phát triển rộng rãi
trong vài thập niên gần đây. Tuy vậy, những nước có du lịch phát triển mạnh đều
nhận ra cái giá phải trả cho các hoạt động phát triển du lịch là không nhỏ, bởi các
tác động đến kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường.
Việt Nam được các nhà khoa học đánh giá là một trong những nước có tính
đa dạng sinh học cao, đặc biệt là các khu du lịch sinh thái, khu dự trữ sinh quyển,
vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên như: Vườn Quốc gia Cúc Phương,
Vườn Quốc gia Pù Mát…. Không chỉ có hệ động thực vật đa dạng, cảnh quan đẹp,
Việt Nam còn có một nền văn hoá hết sức đặc sắc, là kết tinh của 54 dân tộc anh em
qua hàng nghìn năm.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc và khu vực đồng
bằng Bắc Bộ, Việt Nam. Theo quy hoạch xây dựng phát triển kinh tế thì Ninh Bình
thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Với vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và lịch sử
văn hóa, Ninh Bình là tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng. Ninh Bình
được ví như một Việt Nam thu nhỏ. Ở vị trí điểm mút của cạnh đáy tam giác châu
thổ sông Hồng, Ninh Bình bao gồm cả ba loại địa hình. Vùng đồi núi và bán sơn địa
ở phía tây bắc bao gồm các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp. Nơi
đây có đỉnh Mây Bạc với độ cao 648 m, là đỉnh núi cao nhất Ninh Bình. Vùng đồng
bằng ven biển ở phía đông nam thuộc 2 huyện Kim Sơn và Yên Khánh. Xen giữa 2
vùng lớn là vùng chiêm trũng chuyển tiếp. Rừng ở Ninh Bình có đủ cả rừng sản
xuất và rừng đặc dụng các loại. Có 4 khu rừng đặc dụng gồm rừng Cúc Phương,
rừng môi trường Vân Long, rừng văn hóa lịch sử môi trường Hoa Lư và rừng phòng
hộ ven biển Kim Sơn. Ninh Bình có bờ biển dài 18 km, bờ biển Ninh Bình hàng
năm được phù sa bồi đắp lấn ra trên 100 m. Vùng ven biển và biển Ninh Bình đã
được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Hiện 2 đảo thuộc Ninh
Bình là đảo Cồn Nổi và Cồn Mờ.
Ninh Bình có tiềm năng du lịch rất lớn, nhiều danh lam, thắng cảnh và di tích
lịch sử văn hoá nổi tiếng như: cố đô Hoa Lư, chùa Bái Đính, quần thể danh
1
thắng Tràng An, khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, vườn quốc gia Cúc Phương,
nhà thờ Phát Diệm... Cho đến nay, việc xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
sẽ thu hút được nhiều khách du lịch đến với Ninh Bình nói chung và huyện Nho
Quan nói riêng. Một nhân tố góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
phục vụ du lịch đó là khoanh định được các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại
những địa điểm thích hợp để đáp ứng các yêu cầu về du lịch một cách tốt nhất. Vì
vậy, việc xác định được các địa điểm tiềm năng cho xây dựng khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng là rất cần thiết.
Với những lý do trên mà đề tài đã nghiên cứu “Nghiên cứu xác định các địa
điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xác định các địa điểm thích hợp cho việc xây dựng khu du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng trên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phương
pháp phân tích đa chỉ tiêu tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Điều tra, khảo sát thực tế, tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu để đánh giá các
địa điểm tiềm năng cho xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trên địa bàn khu
vực nghiên cứu.
Nghiên cứu quy trình ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
trong việc xác định địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
Ứng dụng quy trình trên để xác định khu vực thích hợp xây dựng khu du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng đối với huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Sau đó, so sánh kết
quả của đề tài với phương án quy hoạch của huyện đến năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Hệ thống khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trên địa bàn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
2
Phạm vi về nội dung: Xác định các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng theo các tiêu chí về phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu: Sử dụng để thu thập thông tin
tư liệu về các khu du lịch sinh thái, các khu nghỉ dưỡng trên địa bàn khu vực nghiên
cứu và các giáo trình, sách tham khảo, các quy định, quy phạm tiêu chuẩn xây dựng,
báo chí, mạng Internet, các bài viết, báo cáo của các tác giả trong và ngoài nước.
Phương pháp điều tra thực địa khu vực nghiên cứu và thu thập thêm nguồn
dữ liệu cho đề tài.
Phương pháp phân tích không gian bằng GIS: Nhằm đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến việc xác định các địa điểm thích hợp cho xây dựng khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng.
Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu: Nhằm so sánh tầm quan trọng của các
yếu tố ảnh hưởng và tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá.
Phương pháp bản đồ: Biên tập, trình bày các bản đồ chuyên đề.
Phương pháp chuyên gia: Nhằm đưa ra các ý kiến đánh giá vai trò của các
yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp thử nghiệm: Nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
Kết quả đạt được
- Xây dựng quy trình xác định các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.
- Đánh giá vị trí thích hợp cho xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định được các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đưa ra được quy trình xác định các địa điểm thích hợp xây dựng khu du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng bằng phương pháp định lượng trên cơ sở ứng dụng GIS và
phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.
3
- Xác lập cơ sở khoa học và đề xuất phương án bố trí địa điểm thích hợp xây
dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Nình Bình.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và vấn đề xác định
các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
- Chương 2: Vấn đề ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu xác
định các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
- Chương 3: Xác định các địa điểm thích hợp xây dựng khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở ứng dụng GIS và
phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ
DƯỠNG VÀ VẤN ĐỀ XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊA ĐIỂM THÍCH HỢP XÂY
DỰNG
KHU DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG
1.1. Tổng quan về du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay, du lịch sinh thái (DLST) đã và đang phát triển nhanh chóng ở
nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các
tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và
nghỉ ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn
hóa cộng đồng; phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi
kinh tế to lớn, tạo cơ hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập quốc gia và thu
nhập cho cộng đồng dân cư địa phương, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, nơi có
cảnh quan thiên nhiên, văn hóa hấp dẫn. Mặt khác, DLST còn góp phần vào việc
nâng cao dân trí và sức khoẻ cộng đồng thông qua giáo dục môi trường, văn hóa,
lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Là loại hình du lịch có xu thế phát triển nhanh trên
phạm vi toàn thế giới, ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người, nhiều
quốc gia bởi đây là loại hình du lịch có trách nhiệm, có ảnh hưởng lớn đến việc
“xanh hoá” ngành du lịch thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường, phát triển phúc lợi cộng đồng và đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Do tạo được sự quan tâm của xã hội nên nhiều tổ chức, cá nhân tham gia
nghiên cứu về loại hình du lịch này, mỗi tổ chức cá nhân khi nghiên cứu đều đưa ra
những định nghĩa của riêng mình:
Một trong những định nghĩa được coi là sớm về du lịch sinh thái mà đến nay
vẫn được nhiều người quan tâm là định nghĩa của Hội Du lịch Sinh thái Quốc tế đưa
ra năm 1991: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với các vùng
tự nhiên, bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống yên bình của người dân địa
phương” [17, tr.11].
Định nghĩa này đề cao trách nhiệm của du khách đối với khu vực mà họ đến
5
thăm quan đó là trách nhiệm gìn giữ, tôn tạo, tránh sự ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường tự nhiên, hệ sinh thái, và cả cuộc sống của cư dân địa phương.
Theo quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF - World Wild Fund): "Du lịch
sinh thái đề cập tới các hoạt động du lịch đi tới các khu vực thiên nhiên hoang dã,
gây tác động tối thiểu tới môi trường tự nhiên và cuộc sống của các loài động thực
vật hoang dã trong khi mang lại một số lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương và
những người bản địa phục vụ tại đó" [17, tr.11].
Ở định nghĩa này cũng đề cập đến địa điểm có thể tổ chức các tour du lịch
sinh thái, đó là các khu vực tự nhiên hoang dã, và điều quan trọng là giảm thiểu
những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên và đặc biệt là mang lại những lợi
ích kinh tế cho cộng đồng cư dân địa phương và những người bản địa làm việc trực
tiếp trong ngành du lịch.
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO - World Tourism Organisation): Du lịch
sinh thái là loại hình du lịch được thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can
thiệp bởi con người, với mục đích để chiêm ngưỡng, học hỏi về các loài động thực
vật cư ngụ trong khu vực đó, giúp giảm thiểu và tránh được các tác động tiêu cực
tới khu vực mà du khách đến thăm. Ngoài ra, DLST phải đóng góp vào công tác
bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển những khu vực cộng đồng lân cận một
cách bền vững đồng thời phải nâng cao được khả năng nhận thức về môi trường và
công tác bảo tồn đối với người dân bản địa và du khách đến thăm quan [17, tr.11].
Có thể nói, đây là một định nghĩa đầy đủ nhất nội dung cũng như những đặc
điểm của DLST, đó là địa điểm để tổ chức được một tour du lịch, mục đích chuyến
đi của du khách đặc biệt là việc giáo dục và nâng cao nhận thức cho du khách cùng
với nó là trách nhiệm của các tổ chức cũng như du khách trong việc bảo tồn giữ gìn
môi trường tự nhiên và môi trường văn hoá để đảm bảo cho sự phát triển bền vững
ở những nơi mà du khách tới thăm quan.
Tại hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST tháng 9 năm
1999 tại Hà Nội: "Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương" [21].
6
Có thể nói đây là một định nghĩa đầu tiên của Việt Nam về du lịch sinh thái,
nó mang đầy đủ những ý nghĩa và nội dung của loại hình du lịch này. Nó được coi
là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu và ứng dụng thực tế việc phát triển du lịch sinh
thái ở Việt Nam.
Mặc dù có thể khác nhau về cách diễn đạt và cách thể hiện nhưng trong các
định nghĩa về DLST đều có sự thống nhất cao về nội dung ở bốn điểm:
Thứ nhất, phải được thực hiện trong môi trường tự nhiên còn hoang sơ hoặc
tương đối hoang sơ gắn với văn hoá bản địa.
Thứ hai, có khả năng hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc tính tự
nhiên, văn hoá và xã hội.
Thứ ba, có tính giáo dục môi trường cao và có trách nhiệm với môi trường.
Thứ tư, phải mang lại lợi ích cho cư dân địa phương và có sự tham gia của
cộng đồng cư dân địa phương.
Ngày nay, người ta rất hay sử dụng thuật ngữ du lịch sinh thái để giới thiệu,
quảng bá cho các điểm du lịch, tour du lịch. Bởi vậy, khi xem xét, đánh giá chúng ta
cần phải dựa vào các đặc trưng của mỗi loại hình du lịch để có thể phân biệt đúng
về hoạt động du lịch đó là du lịch sinh thái hay là du lịch dựa vào thiên nhiên vì các
loại hình này có hình thức tương đối giống nhau nếu không hiểu rõ bản chất người
ta sẽ dễ bị nhầm lẫn.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, DLST được thực hiện tại những nơi hoang sơ hoặc tương đối
hoang sơ và có môi trường tự nhiên đa dạng phong phú. Bởi vì khách du lịch sinh
thái khi thực hiện một chuyến đi họ mong muốn trở về với những nơi có môi trường
trong lành và chưa bị tác động nhiều bởi con người. Ở đó họ được hòa mình với
thiên nhiên để được khám phá, được nghiên cứu tự nhiên, văn hoá bản địa và được
thưởng thức bầu không khí trong lành, thoát khỏi cuộc sống đầy áp lực của công
việc và ô nhiễm môi trường.
Những nơi có môi trường tự nhiên là những nơi có bề dày về sự hình thành
và phát triển của các hệ động, thực vật và con người. Một vài héc-ta (ha) rừng, thậm
chí hàng nghìn ha rừng tự trồng cho dù có mang ý nghĩa tích cực như “phủ xanh đất
7
trống đồi trọc” cũng không thể nói có thể làm DLST được. Để có thể làm được
DLST phải là nơi có tài nguyên tự nhiên dồi dào mà cụ thể là các hệ sinh thái được
làm giàu bởi rất nhiều các loài động, thực vật khác nhau. Những yếu tố như cây cối,
nguồn nước, bầu khí quyển, đất đai cũng được tính đến. Điểm chú ý ở đây là môi
trường tự nhiên được đề cập phải là những nơi còn tương đối nguyên sơ, chưa bị
hoặc ít bị can thiệp bởi bàn tay con người. Những tài nguyên đó được hiện hữu dưới
hình thức là các vườn quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên hay các khu vực văn hóa
lịch sử có gắn với không gian và tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Rất nhiều thứ được con người làm ra trong thời đại khoa học - công nghệ
phát triển. Thậm chí con người có thể làm ra những rô-bốt có khả năng như người
thật với mục đích phục vụ cho cuộc sống của họ. Nhưng hai chữ “sinh thái” trong
DLST đề ra một nguyên tắc bất dịch: “hãy để thiên nhiên như nó vốn đã thế”, đó là
quyết định thông minh nhất trong thỏa thuận cùng tồn tại giữa con người và thế giới
tự nhiên.
DLST không cho phép con người can thiệp vào các hệ sinh thái tự nhiên, cho
dù đó là những can thiệp mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho con người và cho dù
con người chấp nhận đền bù bằng vật chất cho những thiệt hại mà họ định gây ra
đối với tự nhiên.
Như vậy, DLST thường được thực hiện ở các khu bảo tồn tự nhiên, các vườn
quốc gia, ở những nơi có mật độ dân số thấp và tài nguyên thiên nhiên phong phú, ở
những khu vực có giá trị cao về môi trường tự nhiên như: hệ sinh thái tự nhiên điển
hình với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã phong phú.
Thứ hai, DLST hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên,
văn hóa, xã hội tại điểm thăm quan.
Các nhà kinh doanh DLST ngoài việc phải quan tâm nuôi dưỡng, quản lý
chặt chẽ nguồn tài nguyên để nó tồn tại và hấp dẫn du khách, họ phải đóng góp tài
chính cho chính quyền sở tại, những cơ quan quản lý các tài nguyên từ những khoản
lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch của mình. Những nguồn tài
chính này làm tăng thêm ngân sách cho các khu vực nơi tổ chức hoạt động DLST để
bù đắp cho các khoản chi phí như: quản lý, trồng thêm cây xanh, tôn tạo, trùng tu...
8
Bên cạnh đó, những tiêu chí và đòi hỏi cao hơn của DLST đối với công tác bảo vệ
môi trường, giữ gìn các hệ sinh thái khiến các nhà kinh doanh DLST phải chuẩn bị
kỹ lưỡng và đưa ra những yêu cầu cao hơn đối với những hướng dẫn viên và với các
khách du lịch mà mình phục vụ.
Du khách của loại hình DLST thường là những người yêu mến, thân thiện
với thiên nhiên, họ muốn đi du lịch là để được tìm hiểu và nghiên cứu những nơi họ
đến. Họ xác định nhu cầu du lịch của mình là tìm hiểu và thưởng ngoạn các hệ sinh
thái vì thế họ luôn cố gắng hạn chế việc xâm hại và phá hủy những tài nguyên quý
hiếm cả về mặt hữu hình lẫn vô hình của môi trường. Ý thức đúng đắn khi đi du lịch
giúp du khách cân nhắc và suy nghĩ trước mỗi hành động có khả năng tác động tới
môi trường xung quanh. Do đó, trong và sau mỗi chuyến đi họ thường có những
tổng hợp đánh giá của riêng mình. Những hoạt động nghiên cứu, khám phá, tổng
hợp của họ ít nhiều cũng có những đóng góp và giúp ích cho công tác bảo tồn các
đặc tính tự nhiên, văn hoá, xã hội nơi họ đến thăm quan.
Những du khách, nhất là du khách nước ngoài khi đến thăm quan Vườn quốc
gia Cúc Phương, họ có thể nghiên cứu về loài bướm, về voọc quần đùi trắng, về các
loại thực vật điển hình của vườn như: chò chỉ, kim giao... Hay du khách khi đi thăm
quan các bản làng dân tộc (như bản Lác, Mai Châu - Hoà Bình, chợ Tình SaPa...)
việc họ đến thăm quan những nơi này thực sự làm sống lại các làn điệu hát múa dân
gian truyền thống của dân tộc Mường, hay làm sống lại các ngành nghề truyền
thống như dệt thổ cẩm, nấu rượu cần...v.v... và bản thân họ cũng tham gia vào việc
sưu tầm tư liệu, nghiên cứu thậm chí xuất bản những cuốn sách có giá trị về các nền
văn hoá đặc trưng nơi họ đến thăm, đưa ra những sáng kiến bảo tồn và phát huy
những nền văn hóa đó.
Các tổ chức, cá nhân sau khi tham gia vào các tour DLST họ được tận mắt
chứng kiến cảnh quan môi trường, tài nguyên thiên nhiên nơi họ đến thăm và đặc biệt
được giáo dục, được hiểu biết thêm về môi trường và tầm quan trọng của hệ sinh thái
họ có thể đóng góp các nguồn lực tài chính, hỗ trợ về mặt kiến thức khoa học, kinh
nghiệm quản lý cho các rừng quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên phục vụ cho DLST.
Cư dân địa phương có thu nhập từ việc tham gia vào hoạt động DLST, từ đó
sẽ hạn chế việc khai thác tài nguyên mang tính tiêu cực như: săn bắn động vật quý
9
hiếm, chặt cây đốn củi, phá rừng làm rẫy... gây ảnh hưởng xấu tới các loài động,
thực vật có giá trị về thẩm mỹ và kinh tế cũng như môi trường sống xung quanh họ.
Tất cả những điều trên nói lên rằng: DLST có khả năng hỗ trợ tích cực cho
công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hoá, xã hội tại điểm thăm quan.
Thứ ba, Các hoạt động mang tính giáo dục, giảng giải nâng cao nhận thức về
hệ sinh thái và môi trường sống cũng là nội dung quan trọng của DLST.
DLST là một phương tiện tốt để truyền đạt thông tin vì nó có khả năng đưa con
người tiếp cận trực tiếp và thấy rõ vai trò của thiên nhiên đối với đời sống con người.
Một trong những đặc điểm nổi trội và khác với các hình thức du lịch khác
của DLST là đẩy mạnh các hoạt động mang tính giáo dục về các hệ sinh thái và môi
trường sống. Các hoạt động giáo dục này bao gồm việc giảng giải về lịch sử, nguồn
gốc hình thành, tập quán sinh hoạt, mối quan hệ tương tác qua lại giữa các loài
động, thực vật và vai trò của chúng trong thiên nhiên. DLST hướng dẫn cách thức
để những người làm du lịch và khách du lịch tiến hành hoạt động du lịch đúng cách
với thái độ trân trọng, gìn giữ và bảo vệ môi trường sống. Các hoạt động giáo dục,
chỉ dẫn cách thức du lịch đúng đắn mà DLST thực hiện có thể bằng nhiều cách khác
nhau: phương pháp hướng dẫn, thuyết minh trực tiếp từ hướng dẫn viên tới khách
du lịch, các tờ giới thiệu thông tin về du lịch, các mô hình, mô phỏng, các phương
tiện nghe nhìn.
Thứ tư, Dựa vào việc khai thác tiềm năng tự nhiên và nhân văn DLST mang
lại lợi ích cho cộng đồng dân cư bản địa.
Khi du lịch phát triển và mở rộng, nhiều địa phương đã thoát khỏi cảnh đói
nghèo, người dân được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng như:
điện thắp sáng, đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước và thông tin liên lạc...
Nếu như du lịch đại trà tập trung vào phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh
của họ mà không quan tâm đúng mức đến vai trò và sự có mặt của người dân bản
địa trong việc triển khai các dự án và các chương trình du lịch tại những nơi có tài
nguyên thiên nhiên như rừng quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên thì DLST đã khơi
dậy và đánh thức những tiềm năng sẵn có để mang lại thu nhập đáng kể cho cư dân
địa phương bằng các hoạt động dịch vụ du lịch như: phục vụ lưu trú, ăn uống bán
10
hàng lưu niệm và các dịch vụ bổ trợ khác.
Khi du lịch đại trà phát triển, các khách sạn, nhà nghỉ mọc lên ngày càng nhiều
với mục đích mang về nhiều lợi nhuận, những vật liệu xây dựng có mục đích chính
đảm bảo độ bền vững, kinh tế mà không chú trọng đến việc thân thiện với môi trường
và đảm bảo cho phát triển bền vững thì ngược lại DLST luôn quan tâm đến việc tôn tạo
cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững chính
những hoạt động này đảm bảo cho hệ thống rừng cây, hệ động, thực vật được bảo đảm,
làm giảm thiểu sự tác động của thiên nhiên đến đời sống của người dân bản địa như
hạn chế được xói mòn, lũ quét và những thiên tai khác.
Những người làm DLST đã nhận thức được rằng: chính những người dân bản
địa, họ sinh ra và tồn tại cùng với các hệ sinh thái và môi trường thiên nhiên xung
quanh từ bao đời lại có được kiến thức truyền thống văn hoá quý giá của cha ông họ để
lại về thiên nhiên và môi trường xung quanh, họ có văn hóa, phong tục tập quán riêng
của dân tộc mình. Nếu chỉ quan tâm đến thiên nhiên, bảo vệ và tôn tạo các giá trị tài
nguyên để phát triển du lịch mà không quan tâm đến lợi ích của người dân bản địa thì
sẽ không có được nền chính trị ổn định và kinh tế công bằng mà điều này lại chính là
những nhân tố và động lực quan trọng thúc đẩy phát triển du lịch.
Một biện pháp mà DLST góp phần mang lại các lợi ích kinh tế, phát huy các
giá trị văn hóa và xã hội của những người dân bản địa là: sử dụng những người dân
bản địa làm các hướng dẫn viên du lịch tại những khu DLST. Khuyến khích người
dân gìn giữ và phát triển những nghề truyền thống của mình như dệt thổ cẩm, thêu
ren, làm hàng thủ công mỹ nghệ, trồng các loại cây đặc sản của địa phương... để
khách du lịch được chiêm ngưỡng, học hỏi và mua sắm các sản phẩm nơi họ đến
thăm quan. Các lễ hội, phong tục tập quán cần được gìn giữ và phát huy vì đó là
những nét đặc trưng riêng của vùng DLST, là điểm nhấn để thu hút khách thăm
quan. DLST giúp người dân bản địa chủ động làm kinh tế cùng với việc gìn giữ bản
sắc văn hóa của mình bằng việc cung ứng dịch vụ lưu trú trong hành trình của
khách du lịch. Rất nhiều điểm DLST người ta tổ chức cho khách lưu trú ngay trong
nhà dân, du khách được ăn cùng mâm, ngủ cùng nhà với người dân địa phương,
thậm chí còn tham gia vào một số công đoạn sản xuất hàng hoá truyền thống của địa
phương, được thưởng thức các món ăn, tìm hiểu phong tục, tập quán lối sống cũng
11
như sinh hoạt của cư dân. Tiêu chí của DLST là khai thác tối đa nguyên liệu sẵn có
tại địa phương để tạo ra dịch vụ và hàng hóa phục vụ khách du lịch chính những
nguyên liệu địa phương cùng với các sản phẩm đặc thù là những nguyên nhân làm
hấp dẫn du khách.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của du lịch nghỉ dưỡng
1.1.2.1. Khái niệm
Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch giúp cho con người phục hồi sức
khỏe và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng
thường xuyên xảy ra trong cuộc sống.
Trước đây thường có quan niệm rằng, du lịch chỉ đồng nghĩa với việc thăm
quan, thưởng ngoạn những đất nước xa xôi, những danh lam thắng cảnh, hay tiếp
xúc với những dân tộc có phong tục tập quán, văn hóa khác với dân tộc mình.
Nhưng thời gian gần đây, khái niệm về “du lịch nghỉ dưỡng” đã bước vào đời sống
hiện đại. Đó là việc kết hợp giữa du lịch với chăm sóc sức khỏe hoặc chữa bệnh. Sở
dĩ việc chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trong khi đi du lịch có hiệu quả cao vì đó là
những nơi có khí hậu tuyệt vời, không khí trong lành. Những hình thức này đã được
nhiều người ở những nước kinh tế phát triển rất ưa chuộng. Các trung tâm chăm sóc
sắc đẹp, phục hồi sức khỏe, tắm suối nước nóng, tắm bùn, châm cứu, áp dụng thành
tựu của y học cổ truyền đang thu hút được sự quan tâm của du khách. Các trung tâm
này có thể nằm trong các khu nghỉ mát, khách sạn, khu suối nước nóng hoặc độc lập
với quy trình điều dưỡng khép kín.
1.1.2.2. Đặc điểm
a. Dựa vào nhu cầu đi du lịch của du khách
- Du lịch chữa bệnh: Mục đích chính của chuyến đi là để phòng ngừa hoặc
chữa trị một căn bệnh nào đó về thể xác hoặc tinh thần. Do vậy, địa điểm đến
thường là các khu an dưỡng, chữa bệnh, nơi có nguồn nước khoáng, thảo mộc hoặc
bùn cát có giá trị chữa bệnh, khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp.
Du khách đi du lịch có nhu cầu điều trị các loại bệnh tật về thể xác và tinh thần
nhằm mục đích phục hồi sức khỏe (chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền
như bấm huyệt, châm cứu, massage, xoa bóp; chữa bệnh bằng phương pháp theo
12
khí hậu: leo núi, đi bộ; chữa bệnh bằng phương pháp tắm bùn, khoáng). Đặc điểm
của loại hình du lịch này là ít có tính thời vụ và thời gian lưu trú của du khách dài
nên đòi hỏi phải có cơ sở phục vụ tốt.
- Du lịch nghỉ ngơi kết hợp với tham quan và giải trí: Du lịch giải trí là loại
hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, xả hơi để phục hồi sức khỏe (thể chất,
tinh thần) sau những ngày làm việc căng thẳng, mệt nhọc. Với đời sống xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải trí càng đa dạng và không thể thiếu được
trong các chuyến đi. Do vậy, ngoài thời gian tham quan, nghỉ ngơi, cần có các
chương trình, các địa điểm vui chơi, giải trí cho du khách.
- Du lịch nghỉ ngơi kết hợp các hoạt động thể thao: Đây là loại hình du lịch
xuất hiện nhằm đáp ứng lòng đam mê các hoạt động thể thao của con người, nhưng
không phải là tham gia thi đấu chính thức mà chỉ đơn giản là để nâng cao sức khỏe,
chẳng hạn như săn bắt, câu cá, bơi thuyền, lướt ván. Để kinh doanh loại hình này
yêu cầu có các điều kiện tự nhiên thích hợp và có cơ sở trang thiết bị phù hợp cho
từng loại hình cụ thể. Mặt khác, nhân viên cũng cần được huấn luyện để có thể
hướng dẫn và giúp đỡ cho du khách chơi đúng quy cách mà du khách ưa thích.
Trong trường hợp này các cổ động viên chính là du khách.
b. Dựa vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Du lịch nghỉ dưỡng biển: Du lịch biển là loại hình du lịch gắn liền với biển,
thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động tắm biển, thể thao biển (bóng chuyền bãi
biển, lướt ván...). Loại hình du lịch này có tính mùa vụ rất rõ nên nó thường được tổ
chức vào mùa nóng với nhiệt độ nước biển và không khí trên 200C. Nếu bờ biển ít
dốc, môi trường sạch đẹp thì khả năng thu hút du khách càng lớn. Ví dụ: du lịch
biển Nha Trang, Vũng Tàu...
- Du lịch nghỉ dưỡng núi: Du lịch núi là loại hình du lịch gắn liền với cảnh
quan hùng vĩ và khí hậu trong lành của núi rừng. Đây là loại hình du lịch có thể
phát triển quanh năm. Ví dụ: du lịch Cúc Phương...
- Du lịch thôn quê: Du lịch thôn quê là loại hình du lịch gắn với những đồng
quê có cảnh quan yên bình, không gian thoáng đãng và có môi trường trong lành. Vì
vậy, sự hấp dẫn của nó đối với người dân ở đô thị, nhất là các đô thị lớn ngày càng
13
tăng. Về với thôn quê, du khách sẽ cảm nhận được những tình cảm chân thành, mến
khách, được thư giãn, được tìm thấy cội nguồn của mình, được thưởng thức các
món ăn dân dã đầy hương vị.
1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến việc xây dựng và tổ chức hoạt
động của khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
Xu thế phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng có ý nghĩa đặc biệt đối với sự
phát triển bền vững của du lịch trên quan điểm tài nguyên và môi trường. Vấn đề
phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng đã được các cấp lãnh đạo và các cơ quan
chức năng quan tâm.
Vấn đề quy hoạch chi tiết xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng thực
hiện theo: nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy
hoạch xây dựng, thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về phê duyệt quy hoạch xây dựng; luật Du lịch số 44/2005/QH11;
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Du lịch. Lập báo cáo khảo sát địa kỹ thuật theo TCVN 9363:2012.
Tiêu chuẩn thiết kế - Quy hoạch xây dựng đô thị TCVN 4449/1987.
Việc triển khai các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng theo các thông tư như:
thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24/08/2000 của
Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch, quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường số
02/2003/NQ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003 về việc ban hành quy chế bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực du lịch, thông tư của Tổng cục Du lịch số 04/2001/TT-TCDL
ngày 24 tháng 12 năm 2001 về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 27/2001/NĐ-CP
ngày 5/6/2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch.
Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN ban hành quy chế quản lý các hoạt động
du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Quyết định này đưa
ra quy chế việc sử dụng đất để xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phục vụ các hình
thức du lịch phải tuân theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP,
ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
14
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định địa điểm thích hợp xây
dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách du lịch.
Khí hậu: Những nơi có khí hậu ôn hòa thường được du khách tìm đến nhiều.
Tài nguyên: Tài nguyên nước như sông suối, hồ thác, nước nóng, nước
khoáng… Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt, DLST còn
có mối liên hệ mật thiết hơn bởi khi muốn thiết lập một chuyến đi điều quan tâm
đầu tiên của du khách đối với địa điểm mà họ có ý định tới thăm quan là cảnh quan
thiên nhiên tươi đẹp, môi trường trong lành, sự đa dạng, đặc sắc của văn hoá truyền
thống bản địa, ngành nghề truyền thống đó là những điều kiện hết sức quan trọng để
tạo nên sự hấp dẫn của một điểm DLST.
Tài nguyên của DLST gồm: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn hai
yếu tố này gắn kết với nhau tạo nên sự hấp dẫn của DLST, cụ thể tài nguyên của
DLST bao gồm:
Cảnh quan thiên nhiên, vùng núi có phong cảnh đẹp, các hang động, di tích
lịch sử, di tích văn hoá, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con
người, các di tích tự nhiên, các vùng khí hậu đặc biệt các điểm nước khoáng, suối
nước nóng, hệ sinh vật, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái
độc đáo, môi trường văn hóa bản địa... Đó là các yếu tố tạo ra sự hấp dẫn và hình
thành các điểm du lịch, khu DLST. Môi trường, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
nhân văn càng phong phú càng hấp dẫn, thu hút khách thăm quan nhiều hơn.
Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề để phát triển DLST. Thực tế cho
thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu
quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu. DLST, loại hình du lịch gắn liền với
thiên nhiên và môi trường nên nguồn tài nguyên lại càng quan trọng hơn và cũng có
nguy cơ thường xuyên bị đe doạ xâm hại và tàn phá. Muốn phát triển DLST một
cách bền vững thì một hoạt động mang tính nguyên tắc là việc khai thác phải đi đôi
với việc bảo vệ và nuôi dưỡng tài nguyên, đảm bảo nguyên tắc sức chứa.
15
1.3.2. Kinh tế - xã hội
Hiện trạng sử dụng đất: Nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên hiện có của
khu vực nghiên cứu thì ta nên hạn chế lấy vào đất rừng tự nhiên, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng để xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Tận dụng khu vực đất
chưa sử dụng để tiến hành xây dựng các công trình đặc dụng trong tổng thể khu du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
Quy hoạch khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cũng có các tác động tích cực
đến kinh tế - xã hội. Do đó, việc phát triển khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng phải
tuân theo một số nguyên tắc như: phù hợp với đường lối phát triển đô thị của nhà
nước và địa phương đó; mở ra được nhiều dự án quan trọng, thu hút các nhà đầu tư,
thu hút khách du lịch.
Sự đồng ý, chấp thuận của cộng đồng, chính quyền: Cần tăng tối đa sự ủng
hộ của cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương.
Có chính sách hỗ trợ phát triển, bảo tồn du lịch sinh thái. Có quy hoạch và
quản lý thực hiện quy hoạch. Có bộ máy quản lý năng lực theo đúng chuyên môn.
Nguồn vốn phát triển công khai, minh bạch, đúng mục đích.
Hệ thống giao thông: Là phần rất quan trọng trong tổng thể khu du lịch.
Chúng phải được thiết kế sao cho khách du lịch có khả năng tiếp xúc gần nhất để
quan sát các loài động vật hoang dã mà không ảnh hưởng đến cuộc sống bình
thường của chúng, đặc biệt là mùa sinh sản. Ngoài ra, các con đường này phải tạo ra
cho khách du lịch cảm giác hòa nhập với thiên nhiên, không tạo ra nguy cơ xói mòn
đất, có độ dốc thích hợp và đi theo một chiều.
+ Đảm bảo giao thông thuận lợi, có các bãi đỗ xe cho khách;
+ Cố gắng tôn trọng tối đa địa hình tự nhiên, khối lượng san nền ít nhất đảm
bảo tính kinh tế bằng biện pháp cân bằng đào đắp tại chỗ.
+ Khoảng cách tới đường giao thông: Đường giao thông chính như quốc lộ,
tỉnh lộ, đường sắt thường có những tác hại như tiếng ồn, khí thải động cơ làm ảnh
hưởng đến cảnh quan, đặc thù một khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Tuy nhiên,
cũng cần phải tính đến việc gần đường giao thông đi lại thuận tiện để khách du lịch
đi lại dễ dàng, thu hút khách du lịch hơn. Do đó, cần tính đến khoảng cách từ khu
16