Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững tại tỉnh thanh hóa đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Ngô Huyền Giang

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TIỀM NĂNG
ĐẤT ĐAI CHO MỤC TIÊU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Ngô Huyền Giang

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TIỀM NĂNG
ĐẤT ĐAI CHO MỤC TIÊU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Xuân Thành

Hà Nội, 2014




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc nhiều sự giúp đỡ, động viên thiết thực, quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hƣớng dẫn nhiệt tình, sự định hƣớng
đúng đắn, khoa học trong nghiên cứu của TS. Nguyễn Xuân Thành.
Tôi vô cùng biết ơn các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Khoa Địa lý đã dìu dắt, truyền dạy
kiến thức cần thiết để tôi có nền tảng vững chắc tự tin thực hiện đề tài. Tôi biết ơn
gia đình, bạn bè, ngƣời thân luôn ở bên động viên về mọi mặt, khích lệ tôi trong học
tập, nghiên cứu
Tôi xin cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ
cung cấp tài liệu, số liệu từ những ngày đầu định hƣớng đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong đƣợc sự chỉ dẫn và đóng
góp thêm của thầy cô và các bạn để tôi rút kinh nghiệm và hoản chỉnh thêm đề tài
của mình!

Tác giả


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Ngô Huyền Giang


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 3
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 4
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 5
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 5
6. CƠ SỞ TÀI LIỆU ................................................................................................... 6
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ....................................................................................... 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 8
1.1. ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN .................................. 8
1.1.1. Khái niệm về đất, đánh giá đất đai, sử dụng đất, hệ thống sử dụng đất ............ 8
1.1.2. Tiềm năng đất đai và đánh giá tiềm năng đất đai.............................................. 9
1.1.3. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới ............................................ 10
1.1.4. Đánh giá đất theo FAO ................................................................................... 13
1.1.5. Khái quát tình hình nghiên cứu về đất đai ở nƣớc ta ...................................... 17
1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN . 19
1.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ..................................................................... 19
1.2.2. Đánh giá loại hình, hiệu quả và mức độ thích hơp sử dụng đất đai ................ 22
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI CỦA TỈNH THANH HÓA ........................................... 24
2.1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT TỈNH THANH HÓA ....................................................................................... 24



2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................................ 24
2.1.2. Các nguồn taì nguyên thiên nhiên ........................................................................... 26
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...................................................................... 31
2.2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT42
2.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất ............................................................... 42
2.2.2. Đánh giá biến động các loại đất giai đoạn 2005 – 2010 và 2010 - 2013.............. 46
2.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CỦA TỈNH THANH HÓA ................................................................. 53
2.3.1. Tiềm năng đất đang sử dụng ................................................................................... 54
2.3.2. Tiềm năng đất chƣa sử dụng ................................................................................... 57
2.3.3. Tiềm năng đất đai cho phát triển các ngành ........................................................... 59
2.3.4. Đánh giá chung......................................................................................................... 79
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT
ĐAI NHẰM SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ BẢO VỆ NGUỒN TÀI NGUYÊN ĐẤT
TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA ......................... 80
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2020 ....................................................................................................... 80
3.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................................... 80
3.1.2. Mục tiêu phát triển .................................................................................................... 81
3.2. XÂY DỰNG ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TRÊN CƠ
SỞ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CNH – HĐH VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TỈNH THANH HÓA ......................................... 83
3.2.1. Dự báo về sử dụng đất ............................................................................................. 83
3.2.2. Phƣơng án tổ chức không gian kinh tế - xã hội...................................................... 85



3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI
NHẰM SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ BẢO VỆ NGUỒN TÀI NGUYÊN ĐẤT

88

3.3.1. Các quan điểm khai thác, sử dụng đất đai hợp lý và bảo vệ nguồn tài
nguyên đất .......................................................................................................................... 88
3.3.2. Những vấn đề cần hoàn thiện về đánh giá tiềm năng đất đai ................................ 91
3.3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá tiềm năng đất đai nhằm sử dụng
hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất trong thời kỳ CNH – HĐH................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 97
I. KẾT LUẬN. ......................................................................................................... 97
II. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 99
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Trữ lƣợng nƣớc dƣới đất ở một số vùng trong tỉnh Thanh Hóa ............... 28
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế thời kỳ 2005 – 2013 ...................................... 31
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phát triển nông lâm nghiệp và thủy sản ........................... 32
Bảng 2.4: Hiện trạng phát triển công nghiệp ............................................................ 34
Bảng 2.5: Dân số trung bình năm 2013 theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh ... 38
Bảng 2.6: Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2005 – 2013 .................................... 40

Bảng 2.7: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ..................................... 42
Bảng 2.8: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá năm 2013 .................................. 43
Bảng 2.9: Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh Thanh Hoá năm 2013 .............................................................. 44
Bảng 2.10: Biến động đất đai giai đoạn 2005-2013 .................................................. 47
Bảng 2.11: Biến động diện tích đất phân theo loại đất và phân theo huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh giai đoạn 2010 - 2013.............................................................. 50

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

2. APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng

3. DS & KHH

Dân số và Kế hoạch hóa

4. ĐTNN

Đầu tƣ Nƣớc ngoài

5. FAO


Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

6. GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7. GTGT

Giá trị gia tăng

8. GTSX

Giá trị sản xuất

9. KKT

Khu kinh tế

10. KH & ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ

11. KTQD

Kinh tế quốc dân

12. KTTD

Kinh tế trọng điểm


13. LĐ

Lao động

14. LUT

Loại hình sử dụng đất

15. NN

Nhà nƣớc

16. NLN

Nông lâm nghiệp

17. UNCED

Hội nghị về Môi trƣờng và phát triển của Liên Hiệp Quốc

18. UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

19. TS

Thủy sản

20. THPT


Trung học Phổ thông

21. THCS

Trung học cơ sở

22. TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

23. TDTT

Thể dục thể thao

24. VLXD

Vật liệu xây dựng

25. VHTT & DL

Văn hóa thể thao và du lịch

26. WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

2


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý giá, là địa bàn phân bố
dân cƣ, để thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là nguồn
nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Việc quản lý, sử dụng đất đai
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ
quan trọng đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm thực
hiện. Chính vì vậy, Hiến pháp của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam qua
các thời kỳ đã khẳng định điều đó, Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến vấn đề quản lý
và sử dụng đất và đã ban hành, đổi mới Luật Đất đai: Luật Đất đai 1987, Luật Đất
đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993 năm
1998, năm 2001; Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành đã tạo hành lang pháp lý đƣa công tác quản lý đất đai dần vào nề nếp, việc sử
dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn.
Trong quá trình đổi mới ở nƣớc ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp ứng
nhu cầu CNH-HĐH đất nƣớc với mục tiêu đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp vào năm 2020.
Thanh Hoá là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi , có diện tích tự nhiên rộng,
địa hình đa dạng (cả miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển), tài nguyên thiên
nhiên phong phú; mạng lƣới cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn thiện, nhất là hệ thống
đƣờng giao thông khá phát triển; có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế xã hội, trong
đó tiềm năng về đất đai rộng lớn. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả đất đai cần phải
có sự đầu tƣ nghiên cứu nghiêm túc để đánh giá đƣợc một cách đầy đủ tiềm năng về
số lƣợng và chất lƣợng đất đai một cách khoa học, phù hợp cho các mục tiêu phát
triển. Trong thời kỳ quy hoạch từ nay đến năm 2020, theo yêu cầu của phát triển
kinh tế của các ngành, tiềm năng đất đai của tỉnh sẽ đƣợc bố trí khai thác hiệu quả
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phƣơng. Ngoài ra Thủ
tƣớng Chính Phủ đã phê duyệt phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội miền Tây
Thanh Hoá và phía Tây đƣờng Hồ Chí Minh đến năm 2020; đặc biệt sự hình thành
3



khu kinh tế Nghi Sơn với nhiều công trình kinh tế lớn của quốc gia và những chính
sách ƣu đãi sẽ là "cú hích" lớn để Thanh Hóa thu hút mạnh đầu tƣ, tạo bƣớc đột phá
trong tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng CNH – HĐH
[15]. Để hỗ trợ cho những định hƣớng phát triển trên, học viên đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Phân tích hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai cho mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững tại tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng và biến động sử dụng đất của tỉnh Thanh Hóa trong
giai đoạn 2005 – 2013 nhằm đánh giá đúng tiềm năng đất đai của tỉnh, đảm bảo sử
dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội phục vụ mục tiêu CNH – HĐH và phát triển bền vững đến năm 2020.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:
- Tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của
luận văn.
- Phân tích đánh giá tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
- Phân tích hiện trang và biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2013.
- Đánh giá tiềm năng đất đai cho các mục tiêu phát triển.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá tiềm năng đất đai nhằm
sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất trong thời kỳ CNH - HĐH.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trên toàn bộ địa bàn tỉnh Thanh Hóa, bao gồm 24
huyện, 2 thị xã và 1 thành phố với tổng diện tích đất tự nhiên tính đến năm 2013 là
1.112.948,00 ha.
b) Phạm vi khoa học

Phạm vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn trong việc:
- Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất của tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2005 – 2010 và 2010 - 2013.
4


- Đề xuất các định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội và sử dụng đất đến
năm 2020.
- Dự báo tiềm năng đất đai của tỉnh phục vụ cho các mục tiêu phát triển
đến năm 2020.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu: sử dụng để thu thập thông
tin tƣ liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế- xã hội và hiện trạng sử
dụng đất đai; về công tác quy hoạch sử dụng đất và tiểm năng đất đai của tỉnh
Thanh Hóa.
- Phương pháp dự báo: Các đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài và
những dự báo về nhu cầu kinh tế - xã hội, về nhu cầu sử dụng đất, biến động sử
dụng đất và tiền năng đất đai trên địa bàn.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: Tranh thủ tham vấn ý kiến của những
các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn để đƣa ra các giải pháp tối ƣu phù hợp
với tình hình thực tế của địa phƣơng.
- Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý tài liệu, số liệu: Trên cơ sở các tài
liệu, số liệu thu thập đƣợc, tiến hành tổng hợp và phân tích theo các bảng, biểu kết
hợp với phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập đƣợc phân tích, xử lý với sự
hỗ trợ hiệu quả của các phần mềm vi tính nhằm đƣa ra kết quả nhanh gọn và chuẩn
xác hơn. Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho xây
dựng báo cáo tổng hợp.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong
phú hệ thống lý luận của khoa học quản lý đất đai về hƣớng phân tích hiện trạng và

đánh giá tiền năng đất đai đối với một lãnh thổ cấp tỉnh và hƣớng nghiên cứu quy
hoạch sử dụng đất lồng nghép phát triển bền vững theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các phƣơng án đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
đánh giá tiềm năng đất đai trong luận văn đƣợc xem là tƣ liệu khoa học tham khảo
5


cung cấp cho các cơ quan quản lý phục vụ lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của tỉnh Thanh Hóa.
6. CƠ SỞ TÀI LIỆU
Các tài liệu chính sau đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn:
a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn,
công trình nghiên cứu liên quan tới hƣớng nghiên cứu lý thuyết của đề tài:
- Hƣớng quản lý đất đai: cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ thống chính
sách pháp luật đất đai,...
- Hƣớng phân tích sử dụng đất: đánh giá đất đai, phân tích và đánh giá biến
động sử dụng đất.
- Hƣớng phát triển bền vững: phát triển bền vững và quy hoạch bảo vệ môi
trƣờng, chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam (2005), chƣơng trình nghị sự 21 cho
một số địa phƣơng (Bình Định, Ninh Bình,…),…
b) Cơ sở thông tin, tư liệu bản đồ
- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2010-2020;
- Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm
2015 và định hƣớng đến 2020;
- Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2015;
- Quy hoạch thủy lợi vùng trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa đến năm
2015 và định hƣớng đến 2020;
- Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006- 2010) tỉnh Thanh Hóa;
- Số liệu Kiểm kê, thống kê đất đai năm 2005, 2010 và 2013;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và 2010 của tỉnh Thanh Hóa;
6


- Các loại bản đồ có liên quan: Giao thông, thuỷ lợi, khu đô thị, công nghiệp,
nông nghiệp,...
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về định hƣớng sử dụng đất bền vững tại tỉnh
Thanh Hóa.
- Chương 2: Phân tích hiện trạng sử dụng đất và đánh giá tiềm năng đất đai
của tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Đề xuất các định hƣớng sử dụng đất phục vụ cho mục tiêu sử
dụng đất bền vững theo hƣớng CNH – HĐH của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

7


Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

1.1.1. Khái niệm về đất, đánh giá đất đai, sử dụng đất, hệ thống sử dụng đất
- Đất: Docuchaev (1846 – 1903) đã đƣa ra một định nghĩa tƣơng đối hoàn
chỉnh về đất: “Đất là lớp vỏ phong hoá trên cùng của trái đất, được hình thành

do tác động tổng hợp của năm yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời
gian. Nếu là đất đã sử dụng thì có thêm sự tác động của con người là yếu tố hình
thành đất thứ 6”. Giống nhƣ vật thể sống khác, đất cũng có quá trình phát sinh,
phát triển và thoái hoá vì các hoạt động về vật lý, hoá học và sinh học luôn xảy ra
trong nó.
Theo Wiliam (1863 – 1939) đƣa ra định nghĩa: "Đất là lớp tơi xốp của vỏ lục
địa có khả năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng". Nhƣ vậy theo quan
điểm này, đặc tính cơ bản nhất của đất là độ phì nhiêu, là khả năng cho sản phẩm.
- Đất đai: Là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi nhƣng có tính chất chu kỳ có thể dự
đoán đƣợc có ảnh hƣởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tƣơng lai của các yếu
tố tự nhiên, kinh tế, xã hội nhƣ thổ nhƣỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất,
thuỷ văn, thực vật, động vật cƣ trú và hoạt động sản xuất của con ngƣời [23]. Theo
học thuyết sinh thái học cảnh quan, đất đai đƣợc coi là vật mang của hệ sinh thái.
- Khái niệm về đánh giá đất: Theo FAO (1976) “Đánh giá đất đai là quá
trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với
những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có”.
- Sử dụng đất: Đó là hoạt động tác động của con ngƣời vào đất đai nhằm đạt
kết quả mong muốn trong quá trình sử dụng. Trên thực tế có nhiều loại hình sử
dụng đất chủ yếu nhƣ đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ,
đất trồng rừng, đất cảnh quan du lịch, v.v…, ngoài ra còn có đất sử dụng đa mục
đích với hai hay nhiều kiểu sử dụng chủ yếu trên cùng một diện tích đất. Kiểu sử
dụng đất có thể là trong hiện tại nhƣng cũng có thể là trong tƣơng lai, nhất là khi
các điều kiện kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học thay đổi. Trong mỗi kiểu
sử dụng đất thƣờng gắn với những đối tƣợng cây trồng hay vật nuôi cụ thể [19].
8


- Yêu cầu sử dụng đất đai là những đòi hỏi về đặc tính và tính chất đất đai để
đảm bảo cho mỗi loại sử dụng đất đƣa vào đánh giá có thể phát triển bền vững [21].

- Hệ thống sử dụng đất: là sự kết hợp của một loại sử dụng đất với một điều
kiện đất đai riêng biệt tạo thành hai hợp phần khăng khít tác động lẫn nhau, từ các
tƣơng tác này sẽ quyết định các đặc trƣng về mức độ và loại chi phí đầu tƣ, loại cải
tạo đất đai và năng suất, sản lƣợng của loại sử dụng đất [23].
1.1.2. Tiềm năng đất đai và đánh giá tiềm năng đất đai
- Tiềm năng: thuật ngữ tiềm năng đƣợc sử dụng rất rộng rãi, tiềm năng có thể
là những khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chƣa đƣợc khai thác, chƣa đƣợc biết
đến hoặc chƣa đƣợc sử dụng hợp lý vào các hoạt động vì lợi ích của con ngƣời [14].
- Đánh giá tiềm năng đất đai: là quá trình xác định số lƣợng, chất lƣợng đất,
liên quan đến mục đích của đất đƣợc sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng
đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất
nhƣ độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, khô hạn, mặn hoá, v.v…
trên cơ sở đó có thể lựa chọn những loại sử dụng đất phù hợp [13].
Đánh giá tiềm năng cung cấp thông tin về số lƣợng, chất lƣợng đất gắn với
mục đích sử dụng, mức độ thích hợp và thuận lợi, đây là cơ sở để phân bổ, bố trí
quỹ đất hợp lý theo hƣớng bền vững. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho hoạch
định phát triển bền vững kinh tế xã hội, phát huy lợi thế so sánh theo đặc trƣng
vùng, miền. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở khoa học cho công tác lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển các ngành (nông – lâm nghiệp, xây dựng, giao thông, thƣơng mại, dịch vụ,
v.v…) [14].
- Mục tiêu của việc đánh giá tiềm năng đất đai:
+ Đánh giá đƣợc sự thích hợp của vùng đất với các mục tiêu sử dụng khác
nhau theo mục đích và nhu cầu của con ngƣời.
+ Đối với mọi mục đích sử dụng đƣợc lựa chọn thì mức độ thích hợp và hiệu
quả nhƣ thế nào.

9



+ Có những chỉ tiêu, yếu tố hạn chế gì đối với mục đích sử dụng đƣợc lựa
chọn [14].
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích
hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho
toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất
đai [13].
1.1.3. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới
Tiếp theo những thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học đất, công tác
đánh giá đất trên thế giới đã đƣợc quan tâm và chú trọng. Các phƣơng pháp đánh
giá đất mới đã dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính hệ
thống (tự nhiên - kinh tế - xã hội) nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về nguồn tài
nguyên đất và việc sử dụng đất. Đã có rất nhiều các phƣơng pháp đánh giá đất đai
khác nhau, nhƣng nhìn chung có hai khuynh hƣớng chính và ba phƣơng pháp cơ
bản sau:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhằm xác định tiềm năng và mức độ thích
hợp của đất đai với các mục đích sử dụng đất cụ thể.
- Đánh giá đất đai về mặt kinh tế là đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế cho các
loại hình sử dụng đất đai xác định, trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhằm so
sánh về mặt giá trị trong các kiểu sử dụng đất ở cùng một loại để tìm ra kiểu sử
dụng đất có hiệu quả nhất. Đánh giá đất đƣa ra nhiều phƣơng pháp khác nhau để
giải thích hoặc dự đoán việc sử dụng tiềm năng đất đai, song có thể tóm tắt đánh giá
đất trong ba phƣơng pháp cơ bản sau:
+ Đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đoán
chuyên môn.
+ Đánh giá đất dựa theo phƣơng pháp thông số xác định các đặc tính, tính
chất đất đai.
+ Đánh giá đất theo định lƣợng dựa trên các mô hình, mô phỏng [21].

10



* Tình hình đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Đánh giá đất đai ở đây đã xuất hiện từ trƣớc thế kỷ thứ 19. Tuy nhiên, đến
những năm 60 của thế kỷ 20, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới đƣợc quan tâm
và tiến hành trên cả nƣớc Liên Xô cũ. Theo quan điểm đánh giá đất của Docutraep
(1846 - 1903) bao gồm 3 bƣớc:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng (so sánh các loại thổ nhƣỡng theo tính chất
tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất (yếu tố đƣợc xem xét kết hợp với yếu tố
khí hậu, độ ẩm, địa hình).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu là đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất).
Quan điểm đánh giá đất của Docutraep áp dụng phƣơng pháp cho điểm các
yếu tố, đánh giá trên cơ sở thang điểm đã đƣợc xây dựng thống nhất. Dựa trên quan
điểm khoa học của ông, các thế hệ học trò của ông đã bổ sung, hoàn thiện dần, do
đó phƣơng pháp đánh giá đất của Docutraep đã đƣợc thừa nhận và phổ biến ra nhiều
nƣớc trên thế giới. Ngoài những ƣu điểm trên, phƣơng pháp đánh giá đất của
Docutraep cũng còn một số hạn chế nhƣ quá đề cao khả năng tự nhiên của đất mà
chƣa xem xét đầy đủ các khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất. Mặt khác,
phƣơng pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá đƣợc đất hiện tại mà
không đánh giá đƣợc đất đai trong tƣơng lai, tính linh động kém vì chỉ tiêu đánh giá
đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau là khác nhau, do đó không thể chuyển đổi
việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau.
* Tình hình đánh giá đất đai ở Mỹ:
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã đƣợc Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đƣa ra vào những năm 1961, phƣơng pháp đánh giá
phân hạng đất đai có tên: “Đánh giá tiềm năng đất đai”. Cơ sở đánh giá tiềm năng
sử dụng đất đai dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất, chúng đƣợc phân ra
thành 2 nhóm:

11



- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn: bao gồm những hạn chế không dễ
thay đổi và cải tạo đƣợc nhƣ: độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc
nghiệt, v.v…
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời: có khả năng khắc phục đƣợc bằng
các biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai nhƣ độ phì, thành phần dinh dƣỡng và
những trở ngại về tƣới tiêu, v.v …
Nguyên tắc chung của phƣơng pháp là các yếu tố nào có mức độ hạn chế lớn
là yếu tố quyết định mức độ thích hợp mà không cần tính đến những khả năng thuận
lợi của các yếu tố khác có trong đất. Đánh giá tiềm năng đất đai ở Mỹ đƣợc ứng
dụng rộng rãi theo 2 phƣơng pháp:
* Phương pháp tổng hợp
Phƣơng pháp này lấy năng suất của cây trồng trong nhiều năm làm tiêu
chuẩn (thƣờng là 10 năm). Phƣơng pháp này có chú ý đến việc phân hạng đất đai
cho từng loại cây trồng cụ thể trong đó lấy cây lúa mì làm cây trồng chính và xác
định mối tƣơng quan giữa đất đai và giống lúa mì đƣợc trồng trên đó để đề ra những
biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất.
* Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố
Phƣơng pháp này dựa vào việc thống kê các yếu tố tự nhiên, yếu tố kinh tế
để so sánh dựa vào một mốc lợi nhuận tối đa theo thang điểm 100 hoặc 100% để
làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.
- Điều kiện tự nhiên: Độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ thẩm thấu, chất
lẫn vào, lƣợng độc tố trong đất, địa hình, mức độ xói mòn và khí hậu.
- Điều kiện kinh tế xã hội: năng suất cây trồng chính trong 10 năm, thống kê
thu nhập và chi phí.
Phƣơng pháp đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai (USDA) tuy không đi sâu
vào từng loại sử dụng cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã
hội, song trong đánh giá rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế bất lợi của đất đai và
việc xác định các biện pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phƣơng

pháp đối với mục đích duy trì bảo vệ môi trƣờng và sử dụng đất bền vững [3].
12


* Ở Anh: có hai phƣơng pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm tàng
của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
Phƣơng pháp đánh giá đất căn cứ trên thống kê sức sản xuất thực tế của đất
và năng suất bình quân nhiều năm làm chuẩn (10 năm) so sánh với năng suất thực tế
trên đất để cho phân hạng. Tuy nhiên phƣơng pháp này còn gặp nhiều khó khăn vì
sản lƣợng, năng suất không những phụ thuộc vào giống cây trồng mà còn phụ thuộc
vào khả năng của ngƣời sử dụng đất.
Phƣơng pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất,
trên cơ sở đó ngƣời ta chia đất làm các hạng, mỗi hạng đƣợc xem xét bởi những yếu
tố hạn chế của đất đối với sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu. Tuy nhiên
phƣơng pháp này cũng khó xác định do con ngƣời thực hiện các biện pháp đầu tƣ
thâm canh có thể tiềm năng của đất [14].
Nhƣ vậy, các nƣớc trên thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá đất và phân
hạng đất đai ở mức vĩ mô tới vi mô, từ đánh giá chung cả nƣớc cho đến chi tiết ở
các vùng cụ thể, các loại hình sử dụng đất đặc thù. Hạng đất phân ra đều thể hiện
tính thực tế theo từng điều kiện cụ thể theo mục tiêu đánh giá.
1.1.4. Đánh giá đất theo FAO
Nhận thức rõ vai trò quan trọng, cấp thiết của thực tiễn sản xuất là cần phải
có những giải pháp hợp lý trong sử dụng đất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn
thất đối với tài nguyên đất đai, về tính cấp thiết của đánh giá đất đai, phân hạng đất
đai làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai, qua quá trình nghiên cứu, các
chuyên gia về đánh giá đất đã nhận thấy cần có những cuộc thảo luận quốc tế nhằm
đạt đƣợc sự thống nhất và tiêu chuẩn hóa các phƣơng pháp đánh giá đất, tổ chức
Nông Lƣơng của Liên Hiệp quốc (FAO) đã tổ chức tổng hợp kinh nghiệm của nhiều
nƣớc và đề ra phƣơng pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất
đai. Cơ sở của phƣơng pháp này là so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lƣợng

đất, gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội, môi trƣờng để lựa chọn
phƣơng án sử dụng đất tối ƣu.
Trong quy trình đánh giá đất của FAO, điều tra đất đƣợc xem là một phần
thiết yếu và yêu cầu thu thập những thông tin từ nhiều phƣơng diện của đất đai bao
13


gồm: thổ nhƣỡng, địa hình, địa mạo, các điều kiện địa chất, khí hậu, thủy văn, lớp
phủ thực vật và cả các điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan đến mục đích sử dụng
đất. Năm 1996 tổng kết về các hệ thống đánh giá đất trên đây, FAO đã có nhận định:
Các nhân tố kinh tế, xã hội, môi trƣờng yêu cầu phải cân nhắc kỹ trong quá trình đánh
giá đất. Tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững của FAO (1976) nhƣ sau:
Hiệu quả kinh tế:
- Giá trị sản xuất (sản lƣợng * giá sản phẩm).
- Tổng chi phí biến đổi (đầu tƣ cơ bản và hàng năm).
- Thu nhập hỗn hợp.
- Hiệu quả đồng vốn.
- Giá trị ngày công lao động.
Tác động đến xã hội:
- Công ăn việc làm (số công lao động/ha/năm).
- Khả năng chấp nhận của ngƣời lao động (thu hút lao động).
- Khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trƣờng.
- Phân hóa xã hội (phân chia giàu nghèo, khả năng đầu tƣ và nợ vốn).
- Các xung đột xã hội và môi trƣờng (mang lại hiệu quả kinh tế cao trƣớc
mắt nhƣng tổn hại lâu dài đến môi trƣờng, v.v…).
Môi trường – sinh thái:
- Xét trên quan điểm hệ sinh thái (nhân tạo hay tự nhiên, năng suất sinh học
cao hay thấp, dễ hay khó bị thay đổi, v.v…).
- Tác động đến môi trƣờng; Nƣớc thải (hàm lƣợng các chất thải độc hại có
trong nƣớc thải); Đất, trầm tích (hàm lƣợng dinh dƣỡng và các chất thải độc hại có

trong đất theo độ sâu tầng đất); Dịch bệnh (có hay không khả năng xảy ra dịch bệnh
trong sản xuất).
- Điều kiện tự nhiên khác (thay đổi bề mặt tự nhiên của đất, v.v…).

14


- Tác động đến sức khỏe con ngƣời (khả năng tạo ra các chất độc hại đến sức
khỏe con ngƣời).
Từ những tiêu chí trên tùy theo từng quốc gia hay vùng lãnh thổ có thể hình
thành bộ chỉ tiêu đánh giá các hệ thống sử dụng đất khác nhau phù hợp với điều
kiện thực tế (FAO, 1976).
* Ưu điểm của phương pháp đánh giá đất theo FAO
- Các chỉ tiêu đƣợc sử dụng có thể định lƣợng, đo đếm đƣợc.
- Đánh giá đất đai đƣợc nhìn nhận khá toàn diện trên các khía cạnh: tự nhiên,
kinh tế xã- hội và môi trƣờng.
- Đánh giá thích hợp đất đai cho những hệ thống cây trồng riêng rẽ, trả lời
những yêu cầu cụ thể của các loại sử dụng đất (LUT) trong sản xuất.
- Dễ dàng vận dụng cho đánh giá đất ở các mức độ chi tiết, bởi do sự khác
biệt về yêu cầu của từng loại cây trồng đối với đất, một số yếu tố đƣợc xác định
trong đánh giá có thể là yếu tố hạn chế hay không thích hợp cho loại hình sử dụng
này, song lại không phải là yếu tố hạn chế cho các loại hình sử dụng khác.
* Nguyên tắc đánh giá đất đai theo FAO
- Đánh giá đất đai đòi hỏi phƣơng pháp kết hợp đa ngành, trên quan điểm
tổng hợp với sự phối hợp và tham gia của các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác
nhau nhƣ nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học, v.v… rất cần thiết cho việc
đánh giá bao quát và chính xác.
+ Việc đánh giá đất phải xem xét tổng hợp các yếu tự nhiên, kinh tế - xã hội,
các loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối
cảnh và đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.

- Đánh giá đất đai phải dựa trên cơ sở phát triển bền vững: Trong quá trình
đánh giá phải xem xét đến các quá trình thoái hóa đất và ô nhiễm đất, hiệu quả kinh
tế - xã hội và môi trƣờng của loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai bao hàm cả việc so sánh hai hoặc nhiều kiểu sử dụng đất
khác nhau. Có thể so sánh giữa vùng sản xuất nông nghiệp năng suất cao với phát
triển các khu công nghiệp, nhà máy, v.v… để lựa chọn loại hình thích hợp nhất.
15


+ Các loại hình sử dụng đất cần đƣợc mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ
thuật, kinh tế, xã hội.
- So sánh các LUT khác nhau trong vùng nghiên cứu, mức độ thích hợp của
đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các LUT cụ thể.
+ Việc đánh giá khả năng thích nghi đất đai yêu cầu có sự so sánh hiệu quả
kinh tế giữa các LUT về lợi nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần thiết (về phân bón, lao
động, thuốc trừ sâu, máy móc, v.v…)
(1) Đối với đất nông nghiệp:
- Mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các loại hình
sử dụng đất (các LUT) cụ thể.
- Việc đánh giá đòi hỏi sự so sánh giữa lợi nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần
thiết trên các loại đất khác nhau (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, máy móc,
v.v…).
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là phải có sự phối hợp và tham
gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng, khu vực đất nghiên cứu.
Khả năng thích hợp đƣa vào sử dụng phải đƣợc dựa trên cơ sở bền vững, các
nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải đƣợc dùng để quyết định [14], [21].
* Yêu cầu đạt được trong đánh giá đất đai theo FAO
+ Thu thập đƣợc những thông tin phù hợp về tự nhiên, kinh tế - xã hội của

khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá đƣợc sự thích hợp của vùng đất đó với các mục tiêu sử dụng khác
nhau theo mục tiêu và nhu cầu của con ngƣời.
+ Phải xác định đƣợc mức độ chi tiết đánh giá đất theo quy mô và phạm vi
quy hoạch là toàn quốc, tỉnh, huyện hay cơ sở sản xuất.
+ Đánh giá đất có thể thực hiện ở các cấp khác nhau và thể hiện kết quả trên
các bản đồ tỷ lệ khác nhau tuỳ theo mục đích [21].
16


* Các phương pháp đánh giá đất đai theo FAO
Sự liên hệ giữa những khảo sát tài nguyên và phân tích kinh tế - xã hội cũng
nhƣ đối chiếu với cách thức mà các loại hình sử dụng đất đƣợc xây dựng có thể tiến
hành theo phƣơng pháp 2 bƣớc hoặc phƣơng pháp song song ).
- Phương pháp 2 bước: bao gồm bƣớc thứ nhất chủ yếu là đánh giá điều kiện
tự nhiên, sau đó là bƣớc thứ 2 bao gồm những phân tích về kinh tế - xã hội.
- Phương pháp song song: Trong phƣơng pháp này, sự phân tích mối liên hệ
giữa đất đai và loại hình sử dụng đất đƣợc tiến hành đồng thời với phân tích kinh tế - xã
hội [21].
1.1.5. Khái quát tình hình nghiên cứu về đất đai ở nƣớc ta
* Khái quát về tình hình nghiên cứu đánh giá đất đai ở nước ta trước khi ứng
dụng quy trình đánh giá đất theo FAO.
Ở Việt Nam, khái niệm về phân hạng đất đã có từ lâu qua việc phân chia “tứ
hạng điền, lục hạng thổ”. Từ xa xƣa, trong quá trình sản xuất, nhân dân ta đã đánh
giá đất với cách thức hết sức đơn giản nhƣ: đất tốt, đất xấu [20].
Trong thời kỳ Pháp thuộc, việc nghiên cứu đánh giá đất đã đƣợc tiến hành ở
những vùng đất đai phì nhiêu, những vùng đất có khả năng khai phá với mục đích
xác định tiềm năng sử dụng để lựa chọn đất lập đồn điền, nông trại. Từ những năm
1930, các chuyên gia thổ nhƣỡng ngƣời Pháp đã có những công trình nghiên cứu về
đất và sử dụng đất ở vùng Đông Nam Bộ nhằm mục đích cho việc xây dựng các đồn

điền cao su, tiêu biểu là các công trình của Henry (1931) [14].
Sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, hòa bình lập lại, ở miền
Bắc, Vụ Quản lý Ruộng đất, Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa, Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp đã tiến hành nghiên cứu phân hạng đất các vùng sản xuất nông
nghiệp (áp dụng phƣơng pháp đánh giá đất đai của Docutraep).
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học khác
của Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa đã nghiên cứu và thực hiện công tác phân loại đánh
giá phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Qua đó đã
đề ra quy trình kỹ thuật gồm 4 bƣớc: (1). Thu thập tài liệu, (2). Vạch khoanh đất
17


(với hợp tác xã) hoặc khoanh đất (với vùng chuyên canh), (3). Đánh giá và phân
hạng chất lƣợng đất, (4). Xây dựng bản đồ phân hạng đất. Các yếu tố tham gia trong
đánh giá, phân hạng đất đƣợc chia thành 4 mức độ thích hợp và đƣợc phân chia
thành 4 hạng [1].
- Có thể khái quát về tình hình quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và đánh
giá đất nông nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
(thập kỷ những năm 60, 70, 80), hầu hết các tỉnh đã xây dựng bản đồ quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp (ngắn, trung và dài hạn) hay bản đồ quy hoạch các cây trồng
cụ thể nhằm phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế của tỉnh mình. Những quy hoạch
đó đã góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phục vụ đa dạng hóa sản phẩm
nông nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta. Tuy nhiên, quy
hoạch trƣớc đây có nhiều hạn chế, còn nặng về thổ nhƣỡng mà ít hoặc chƣa quan tâm
đến đất đai, sử dụng đất đai và đánh giá đất đai nên những quy hoạch đó chƣa có độ
chính xác cao và các phƣơng pháp xây dựng chƣa đƣợc thống nhất và chuẩn hoá.
* Khái quát về tình hình nghiên cứu đánh giá đất đai ở nước ta khi ứng dụng
quy trình đánh giá đất theo FAO (từ năm 1990 đến nay).
Từ đầu những năm 1990, các nhà khoa học đất Việt Nam đã nghiên cứu và
ứng dụng phƣơng pháp đánh giá đất đai của FAO dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh

tế - xã hội cụ thể ở Việt Nam. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, áp
dụng phƣơng pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá tài nguyên đất đai trên các
phạm vi khác nhau.
Trong chƣơng trình 48C (1989), Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa do Vũ Cao
Thái chủ trì đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà
phê, chè, dâu tằm. Đề tài đã vận dụng phƣơng pháp đánh giá phân hạng đất đai của
FAO để đánh giá khái quát tiềm năng đất đai của vùng [1].
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực
hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng
sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tƣ [1].

18


×