MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VÈ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI .....3
1.1. Nội dung chi phí vận tải và đối tượng tập hợp chi phí vận tải.........3
1.1.1. Chi phí vận tải.................................................................................3
1.1.2. Phân loại chi phí vận tải..................................................................6
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải..................................................12
1.2. Nội dung giá thành vận tải và đối tượng tính giá thành vận tải ...13
1.2.1. Nội dung giá thành vận tải............................................................13
1.2.2. Đối tượng tính giá thành vận tải....................................................19
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí vận tải và đối tượng
tính giá thành vận tải...............................................................................20
1.3. Kế toán chi phí và tính giá thành trong công ty vận tải .................20
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí vận tải.....................................................20
1.3.2. Kế toán tính giá thành dịch vụ trong các công ty vận tải..............32
1.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp. ................37
1.4.1. Hình thức chứng từ ghi sổ.............................................................37
1.4.2. Hình thức kế toán trên máy vi tính................................................39
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI BIỂN
BẮC - NOSCO...............................................................................................40
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP vận tải biển Bắc......................40
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................40
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty...............................45
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP vận tải biển
Bắc...........................................................................................................51
2.2. Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành vận tải tại công ty cổ
phần vận tải biển Bắc................................................................................59
2.2.1. Đặc điểm về chi phí và tính giá thành tại công ty.........................59
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................62
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..............................................77
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.....................................................95
2.2.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành dịch vụ.....................................104
PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN TẠI CÔNG
TY CP VẬN TẢI BIỂN BẮC.....................................................................108
3.1. Đánh giá tổng quát công tác kế toán chi phí và tính giá thành dịch
vụ vận chuyển tại Công ty......................................................................108
3.1.1. Thành tựu đạt được.....................................................................108
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................109
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận chuyển
tại Công ty................................................................................................109
3.2.1. Về tổ chức sổ sách kế toán..........................................................109
3.2.2. Về đối tượng hạch toán giá thành...............................................110
3.2.3. Về cách phân loại chi phí............................................................113
3.2.4. Về hạch toán chi phí lao động trực tiếp......................................114
3.2.5. Về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định..........................115
3.2.6. Về phương pháp tính giá thành...................................................116
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
3.3. Phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại NOSCO...................................................................118
KẾT LUẬN..................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................124
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
NVL : Nguyên vật liệu
CNTT : Công nhân trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CCDC : Công cụ dụng cụ
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
CPSX : Chi phí sản xuất
Z sp : Giá thành sản phẩm
HĐQT : Hội đồng quản trị
BGTVT : Bộ giao thông vận tải
QĐ : Quyết định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XNK-TM : Xuất nhập khẩu – Thương mại
TCCB-LĐ : Tổ chức cấn bộ - Lao động
TC-KT : Tài chính – Kế toán
TV : Thuyền viên
KTĐT-ĐN : Kinh tế - đầu tư - đối ngoại
PC : Pháp chế
BGĐ : Ban giám đốc
GTGT : Giá trị gia tăng
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kê khai thường xuyên:..................................................................................26
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ............................................................................................................27
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:.....................................29
Sơ dồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung..............................................31
Sơ đồ 1.5: S ơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức chứng từ
ghi sổ...............................................................................................................38
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ vào sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 39
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty NOSCO..................46
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán..................................................................52
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức chứng từ
ghi sổ...............................................................................................................57
Biểu 2.1. .........................................................................................................64
Biểu 2.2. HÓA ĐƠN KIÊM PHIẾU XUẤT HÀNG KHÔNG QUA KHO
.........................................................................................................................64
Biểu 2.3: Bảng quyết toán dầu nhờn - Quý IV/2008..................................66
Biểu 2.4: Báo cáo quyết toán dầu đốt FO – Quý IV/2008..........................67
Biểu 2.5: Báo cáo quyết toán dầu đốt DO – Quý IV/2008.........................68
Biểu 2.6: Đăng ký chứng từ vào máy...........................................................69
Biểu 2.7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ...........................................................70
Biểu 2.8...........................................................................................................71
Biểu 2.9. .........................................................................................................73
Biểu 2.10.........................................................................................................75
Biểu 2.11: Bảng lương tàu Thiền Quang 12/2008.......................................81
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Biểu 2.12: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG QUÝ IV/2008.....................83
Biểu 2.13: Đăng ký chứng từ vào máy.........................................................85
Biểu 2.14.........................................................................................................86
Biểu 2.15: Phân bổ BHYT, BHXH, KPCĐ – Quý IV/2008.......................89
Biểu 2.16.........................................................................................................90
Biểu 2.17.........................................................................................................94
Biểu 2.18: Bảng tính khấu hao cơ bản Tài sản cố định - Quý 4/2008.......96
Biểu 2.19.........................................................................................................97
Biểu 2.20: Chi phí sữa chữa tàu – Quý IV/2008.........................................99
Biểu 2.21.......................................................................................................100
Biểu 2.22.......................................................................................................101
Biểu 2.23: Bảng phân bổ chi phí bảo hiểm phương tiện – Quý IV/2008 102
Biểu 2.24.......................................................................................................103
Biểu 2.25: Bảng tính giá thành dịch vụ vận tải – Quý IV/2008...............106
Biểu 2.26: Sổ chi tiết TK 1543112..............................................................107
Biểu 3.1: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG...........113
Biểu 3.2: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. 115
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nhu cầu về
vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ngày một tăng cao đã mở ra triển vọng phát
triển cho ngành vận tải biển Việt Nam. Trong xu thế chung của nền kinh tế là
hướng tới mục tiêu hiệu quả và lợi nhuận cao nhất thì việc hạch toán chi phí
mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra để tài trợ cho quá trình hoạt động của mình là rất
cần thiết. Trước hết nó phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát các nguồn lực
sử dụng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp có thể ổn định sản xuất, tìm cách tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng phương hướng ứng
dụng công nghệ mới cho sự phát triển của mình. Công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lãi lỗ và hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì thế hạch toán giá thành không chỉ ảnh
hưởng trong nội bộ doanh nghiệp mà nó còn là đối tượng xem xét của các cơ
quan cấp trên, cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư....
Bởi những lý do trên nên em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế
toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần vận tải
biển Bắc – NOSCO
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần vận tải biển Bắc – Nosco đã
mang lại cho em những kiến thức và được tìm hiểu các phần hành thực tế, về
việc tổ chức công tác hạch toán kế toán, vận dụng hệ thống chuẩn mực kế
toán cũng như các chế độ kế toán mà nhà nước ban hành trong doanh nghiệp
cụ thể, nhất là công tác hạch toán chi phí giá thành tại công ty. Với những
kiến thức đã học và trong một thời gian ngắn được làm quen với thực tế, cùng
sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Quốc Trung, các cán bộ kế toán trong
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty cổ phần vận tải biển Bắc – Nosco em xin được đóng góp một số ý
kiến nhỏ bé cho việc hoàn thiện kế toán chi phí gái thành tại công ty.
Nội dung của luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm
3 phần chính sau:
Phần 1: Lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong các doanh nghiệp vận tải
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ
vận chuyển tại công ty CP vận tải biển Bắc
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành dịch vụ vận chuyển tại công ty
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VÈ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VẬN TẢI
1.1. Nội dung chi phí vận tải và đối tượng tập hợp chi phí vận tải
1.1.1. Chi phí vận tải
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp vận tải tiến hành hoạt động kinh doanh theo chế
độ hạch toán kinh tế và chịu sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị
trường như: quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ…Các loại hình
doanh nghiệp vận tải thuộc các thành phần kinh tế ngày càng phát triển đa
dạng, phong phú, tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Vận tải là
ngành đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành
nghề trong nền kinh tế được thực hiện môt cách nhịp nhàng, ăn khớp, đảm
bảo cho việc giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các khu vực trong và ngoài nước
bởi vậy nó đóng một vai trò quan trọng.
Để tồn tại và hoạt động ngành vận tải, các doanh nghiệp vận tải nói
chung và các doanh nghiệp vận tải biển nói riêng phải bỏ ra các chi phí cho cá
hoạt động bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm
phục vụ khách hàng với điều kiện lấy thu bù chi và có lãi. Như vậy, việc hạch
toán đầy đủ các khoản thu nhập và chi phí là hết sức cần thiết. Để thực hiện
tốt vấn đề này phải xác định được đúng đắn nội dung và phạm vi chi phí vận
tải. Điều này sẽ giúp cho việc tăng cường công tác quản lý, giám sát hạch
toán các chi phí vận tải, laoij trừ các chi phí bất hợp lý, tạo điều kiện cho việc
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành vận tải, trên cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp
tự trang trải các khoản chi phí bỏ ra và có lãi.
Chi phí vận tải
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, không sản xuất ra những
sản phẩm hữu hình, không tạo ra giá trị sử dụng mới cho xã hội, sản phẩm của
vận tải là việc vận chuyển hàng hóa và hành khách từ địa điểm này đến địa
điểm khác. Cũng như các ngành sản xuất kinh doanh khác, ngành vận tải cũng
phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động. Song do tính chất đặc biệt của ngành vận tải nên đối tượng lao động
vận tải cũng có tính chất đặc biệt, khác với các ngành sản xuất khác, đó là
hành khách và hàng hóa mà quá trình vận chuyển không làm thay đổi tính
chất lý hóa của đối tượng lao động đó. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất
vào quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp có khác nhau và hình
thành nên các yếu tố chi phí tương ứng. Để tăng cường hiệu lực của công tác
quản lý, sử dụng thông tin hạch toán chi phí vận tải vào giá thành của sản
phảm vận tải có hiệu quả phải hiểu được một cách sâu sắc, bản chất của chi
phí vận tải và giá thành sản phẩm vận tải. Thực tế hiện nay vẫn còn nhiều
cách hiểu khác nhau về bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất, kinh
doanh và giá thành sản phẩm. Để đi đến sự thống nhất về vấn đề này, trước
tiên cần phải phân biệt được giữa chi phí với chi tiêu. Chi phí vận tải là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống cần thiết và hao phí lao
động vật hóa cho quá trình hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cần phải
chi ra trong một kỳ hạch toán. Chi phí về lao động sống như tiền lương, còn
chi phí về lao động vật hóa như nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, khấu
hao cơ bản và các chi phí khác. Ngoài ra, còn bao gồm một phần nhỏ thu nhập
thuần túy của xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn…phần này nhiều hay ít tùy thuộc vào đường lối kinh tế, chính sách tài
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Như vậy, thuộc phạm vi chi phí,
chỉ được coi là chi phí vận tải của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và
lao động có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, chứ không
phải mỗi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần các loại vật tư, tài sản và tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được
dùng vào mục đích nào. Toàn bộ chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm:
chi tiêu cho quá trình cung cấp như mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ
dụng cụ, tài sản cố định…chi tiêu cho việc sản xuất, kinh doanh, chi tiêu cho
các hoạt động khác của doanh nghiệp. Xét về khía cạnh hạch toán thì có
những khoản chi tiêu của doanh nghiệp lại không được tính vào chi phí, bên
cạnh đó có những khoản chi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng lại
không phải là chi tiêu trong kỳ đó như những khoản chi phí phải trả…
Giữa chi phí vận tải và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Biểu
hiện của mối quan hệ đó là: Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có
chi tiêu thì không có phát sinh chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh
nghiệp gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng cho quá trình kinh
doanh tính vào kỳ hạch toán. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về mặt
lượng mà còn khác nhau cả về điểm phát sinh, có những khoản chi tiêu kỳ
này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nhiên liệu, nhưng chưa sử
dụng trong kỳ này). Mặt khác, có những khoản đưa vào kỳ này nhưng thực tế
chưa phát sinh (chi phí trích trước). Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa
chi phí và chi tiêu trong doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và
phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu về kỹ thuật hạch toán chúng.
Như vậy chi phí vận tải là toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp vận
tải phải tiêu dùng trong một kỳ kinh doanh tạo ra sản phẩm vận tải.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Phân loại chi phí vận tải
Hiện nay có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí vận tải.
Mỗi cách phân loại chi phí đáp ứng mục đích hạch toán, quản lý và kiểm
tra, kiểm soát chi phí phát sinh, cung cấp thông tin cho việc phân tích giá
thành ở các góc độ khác nhau. Song, việc nêu lên một cách phân loại nào đó
cần phải xuất phát từ những yêu cầu sau:
Đáp ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn
doanh nghiệp.
Đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí một các tiết kiệm và hiệu quả.
Đảm bảo giảm tối đa hao phí trong công tác tổ chức hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm vận tải.
- Cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp và tính toán
hiệu quả kinh tế.
a. Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải biển được chia thành các chi
phí khác nhau. Những chi phí có cùng tính chất kinh tế được phân vào một
yếu tố chi phí. Trong chi phí vận tải, chi phí phân loại theo yếu tố gồm:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí nhiên liệu
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ
+ Chi phí tiền lương
+ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Các chi phí khác
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân loại chi phí vận tải biển theo yếu tố là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa để
xác định tính chất của doanh nghiệp. Vì, khi thay đổi mối tương quan của các
yếu tố chi phí sẽ thể hiện sự thay đổi tính chất và điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo yếu tố còn làm căn cứ để lập kế hoạch
chi phí.
b. Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có những công dụng nhất
định.Theo tiêu thức phân loại này, người ta căn cứ vào công dụng kinh tế của
cá khoản chi phí mà sắp xếp chi phí vận tải thành các khoản mục chi phí, bao
gồm các mục dưới đây:
+ Lương lái tàu, phụ tàu và nhân viên tổ máy
+ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân lái tàu
+ Nhiên liệu, động lực. Tính vào yếu tố này còn bao gồm cả chi phí
chuyên chở về kho và hao hụt trong định mức.
+ Vật liệu
+ Khấu hao phương tiện vận tải: các tàu
+ Sửa chữa thường xuyên phương tiện vận tải
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí thuê tàu
+ Chi phí công cụ, dụng cụ
+ Chi phí khác
Phân loại chi phí theo công dụng, trước hết nhằm mục đích quản lý chi
phí theo từng khoản mục của sản phẩm, xác định rõ nguyên nhân tăng giảm
của từng khoản mục chi phí, phát hiện khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sẩn
phẩm, giúp cho việc phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân loại trong doanh nghiệp còn xuất phát từ thực tế khách quan là chi phí
phát sinh cho vận tải và quản lý không bao giờ có thể hạch toán trực tiếp theo
từng đối tượng chịu chi phí mà có thể phải phân bổ gián tiếp. Thực tế đã chỉ
ra rằng: Trình độ quản lý nói chung và trình độ tổ chức hạch toán chi phí, giá
thành cao, tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ càng chặt chẽ thì số lượng khoản
mục chi phí có thể càng cần phải tinh giản.
c. Phân loại chi phí theo quá trình tập hợp chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí chung.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng tập
hợp chi phí như một loại sản phẩm, lao vụ hay một địa điểm kinh doanh nhất
định. Các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Trong doanh nghiệp vận tải biển, đó là các khoản chi phí nhiên liệu, chi phí
tiền lương trả cho lái tàu, chi phí khấu hao phương tiện.
- Chi phí chung: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí như nhiều lại sản phẩm, lao vụ hoặc nhiều địa điểm kinh doanh khác
nhau. Các chi phí này không tập hợp trực tiếp được cho các đối tượng chịu
chi phí mà phải tập hợp chung để cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức hợp lý. Trong doanh nghiệp vận tải biển đó là các khoản chi
phí quản lý đội tàu, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền.
d. Phân loại theo nội dung của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải biển được chia thành 3
khoản:
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nhiên liệu, vật
liệu được sử dụng trực tiếp để thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách,
hàng hóa.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí trả cho lái tàu, phụ tàu trực
tiếp hoạt động vận tải như tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương của lái tàu, phụ tàu như kinh phí công đoàn,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí trực tiếp khác sử dụng cho hoạt
động vận tải ngoài chi phí nhiên liệu trực tiếp, và chi phí nhân công trực tiếp
như chi phí quản lý tổ, đội tàu, khấu hao tài sản cố định, phí bảo hiểm tàu, các
chi phí khác bằng tiền.
Tiêu thức này đảm bảo xác định đúng đắn nội dung các khoản chi phí
phát sinh, liên quan trực tiếp đến sản phẩm hoàn thành, làm cơ sở xác định giá
thành sản phẩm dịch vụ vận tải. Nó còn có ý nghĩa và tác dụng quan trọng
trong kế toán tài chính về chi phí và giá thành dịch vụ vận tải, phù hợp với
việc phân loại chi phí trong kế toán tài chính để sử dụng các tài khoản kế toán
hợp lý theo chế dộ kế toán chung.
e. Phân loại theo mối quan hệ với doanh thu vận tải
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhưng chi phí cho 1đ hoặc 1000đ
doanh thu ( tỷ suất chi phí ) thì hầu như không đổi ( hoặc thay đổi không đáng
kể ). Việc tỷ suất chi phí thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mối quan hệ
giữa tốc độ tăng doanh thu vận tải và tốc độ tăng chi phí biến đổi. Nếu tốc độ
tăng chi phí biến đổi và tốc độ tăng doanh thu vận tải tương đương nhau thì
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tỷ suất chi phí không đổi, nếu tốc độ tăng chi phí biến đổi lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu vận tải thì tỷ suất chi phí tăng và ngược lại. Tuy nhiên, về mặt lý
thuyết cũng như trên thực tế, tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí biến
đổi là xấp xỉ như nhau, nên tỷ suất chi phí biến đổi là không tăng, không
giảm. Thuộc loại chi phí biến đổi bao gồm cá khoản chi phí như chi phí tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái tàu, phụ tàu
( trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng lương khoán theo sản phảm hoặc
theo doanh thu vận tải ), chi phí nhiên liệu, động lực…
Chi phí cố định: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phí không thay đổi hoặc giảm không đáng kể, nhưng số tiền chi
phí tính cho 1đ ( hoặc 1000đ ) doanh thu ( tỷ suất chi phí ) thì thay đổi theo
chiều ngược lại (hoặc giảm hoặc tăng ). Lẽ đương nhiên, việc tăng hoặc giảm
của tỷ suất chi phí cố định cũng phụ thuộc vào tốc độ tăng của chi phí cố định
và tốc độ tăng của doanh thu vận tải. Song trong những trường hợp đầu tư
trang bị mới thì chi phí cố định sẽ tăng lên đột ngột, nếu nhìn trên đồ thị thì
đường chi phí này có dạnh bậc thang. Vì lẽ đó, khi nghiên cứu khái niệm cố
định và biến đổi cũng chỉ mang tính tương đối.
Có thể tóm tắt mối tương quan của doanh thu vận tải với chi phí vận tải như
sau:
Loại chi phí Doanh thu vận tải Số tiền chi phí Tỷ suất chi phí
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Tăng ( giảm )
Tăng ( giảm )
Tăng ( giảm )
Không đổi
Không đổi
Giảm ( tăng )
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu biểu diễn chúng trên đồ thị, ta có dạng như sau:
Chi phí
y = ax + b
y = n+ b
y = b
Doanh thu
Phương trình y = ax + b biểu thị mối quan hệ giữa số tiền chi phí khả
biến và doanh thu vận tải
Phương trình y = b hoặc y = n + b thể hiện số tiền chi phí cố định
Chi phí
y = a + b/x
Doanh thu
Phương trình y = a + b/x biểu thị tỷ suất chi phí cố định
Cách phân loại này giúp ta có thể nghiên cứu giai đoạn biến động của
các loại chi phí khác nhau làm cơ sở cho công tác kế hoạch hóa và khảo sát sự
ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tới giá thành dịch vụ. Phân loại chi phí
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo tiêu chuẩn này có ý nghĩa và tác dụng lớn trong việc xác đinh điểm hòa
vốn, dự đoán chi phí và phục vụ cho công tác kế toán quản trị doanh nghiệp.
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải là khâu cần thiết đầu tiên
của công tác chi phí vận tải, có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí phù
hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý mới tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí vận tải từ khâu đầu tiên là hạch toán ban đầu đến khâu tổng
hợp, tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp và đúng đối
tượng tập hợp chi phí vận tải.
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi giới hạn mà các loại chi phí
vân tải cần được tập hợp nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và
giá thành sản phẩm. Tùy theo tính chất, công dụng của từng loại chi phí mà kế
toán có phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp. Mỗi loại vận tải
có những nét đặc thù riêng nên đối tượng tập hợp chi phí cũng khác nhau.
Việc nghiên cứu, xác định đối tượng tập hợp chi phí có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn, giúp cho đảm bảo việc tập hợp chi phí được đúng theo
đối tượng tập hợp chi phí, và nó là tiền đề cho việc tính giá thành chính xác.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải ở công ty vận tải biển
phải căn cứ vào các vấn đề sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, trình độ quản lý của công ty
+ Căn cứ vào yêu cầu quản lý giá thành và đối tượng tính giá thành
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà thông thường đối tượng
hạch toán chi phí có thể là:
+ Loại sản phẩm
+ Đơn đặt hàng
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chi tiết sản phẩm
+ Phân xưởng sản xuất, địa điểm sản xuất
+ Giai đoạn sản xuất
+ ….
Vậy đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại
chi phí vận tải cần được tập hợp. Như vậy, việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí vận tải chính là xác định phạm vi và giới hạn tập hợp đối với cá khoản
chi phí vận tải tương ứng của từng loại hình vận tải, từng doanh nghiệp vận
tải.
Trong công ty vận tải biển, có thể tập hợp chi phí vận tải theo từng đoàn
tàu hay con tàu cụ thể.
1.2. Nội dung giá thành vận tải và đối tượng tính giá thành vận tải
1.2.1. Nội dung giá thành vận tải
1.2.1.1. Khái niệm về nội dung kinh tế của giá thành vận tải.
Giá thành sản phảm vận tải là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng
hóa. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất phải được bồi hoàn để tái tạo sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp, giá thành sản phẩm không bao gồm toàn bộ chi
phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp vận tải là đơn vị sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm sản
xuất ra không mang tính vật chất, vì vậy đơn vị đo lường của sản phẩm vận
tải khác với đơn vị đo lường của sản phẩm khác. Công ty vận tải biển vận
chuyển hàng hóa thì đơn vị đo lường là tấn.km hàng hóa vận chuyển, còn vận
tải hành khách thì sản phẩm vận tải được đo bằng chỉ tiêu số lượng hành
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách, hành khách.km vận chuyển. Chỉ tiêu chung của ngành vận tải là
tấn.km tính đổi.
Do đặc điểm kinh doanh của các công ty vận tải biển là không có sản
phảm dở dang, nên giá thành sản phẩm vận tải thể hiện bằng toàn bộ hao phí
về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa thực tế phát sinh tính cho toàn
bộ số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Còn giá thành đơn vị sản phẩm
vận tải là chi phí vận tải tính cho một đơn vị sản phẩm vận tải hoàn thành.
Trên góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm là thước đo chi phí và khả năng
sinh lời trong điều kiện giá bán không đổi thì giá thành và lợi nhuận là hai đại
lượng chi phối lẫn nhau. Trong phạm vi doanh nghiệp, nếu giá thành sản
phẩm càng thấp thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao.
Như vậy, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng của tất cả
các doanh nghiệp vận tải. Để có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạ giá thành
sản phẩm vận tải thì trước hết phải xác định được nội dung kinh tế chi phí
trong giá thành sản phẩm.
Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác định khả
năng bù đắp chi phí trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Giá thành vận
tải còn là căn cứ để lập giá kinh doanh vận tải, là xuất phát điểm để xác định
giá cước phí dịch vụ.
Như vậy, giá thành vạn tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng công tác quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá
thành có thể xác định hiệu quả của việc sử dụng nhân, tài, vật lực trong doanh
nghiệp, cũng như đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý,
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch
vụ.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm vận tải bao gồm các yếu tố sau
đây:
- Yếu tố chi phí liên quan đến hao phí lao động vật hóa
Đây là các khoản chi phí liên quan tới đối tượng lao động và tư liệu lao
động mà doanh nghiệp thực sự bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm hay
thực hiện dịch vụ vận tải. Do đặc điểm kinh tế , kỹ thuật của vận tải là không
sản xuất ra những sản phẩm có hình thái vật chất, không sáng tạo ra giá trị sử
dụng mới nên trong doanh nghiệp vận tải, yếu tố chi phí này bao gồm: chi phí
khấu hao phương tiện vận tải, chi phí nhiên liệu, vật liệu, chi phí khác
- Yếu tố chi phí liên quan đến hao phí lao động sống
Yếu tố chi phí này bao gồm tiền lương của thuyền trưởng, phụ lái, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính trên lương của thuyền
trưởng, thuyền viên
- Chi phí chung khác: Đây là những khoản chi phí như chi phí dịch vụ
mua ngoài, các chi phí khác
Các doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ các khoản chi phí trên vào giá
thành, tránh tình trạng hạch toán các khoản chi phí không thuộc nôi dung giá
thành vào giá thành, phấn đấu hạ giá thành, tăng chất lượng phục vụ, đảm bảo
cạnh tranh chiếm ưu thế trên thị trường. Tóm lại, giá thành vận tải là toàn bộ
chi phí vận tải mà doanh nghiệp chi ra đẻ hoàn thành khối lượng dịch vụ hoặc
công việc vận tải trong kỳ. Tuy nhiên có những chi phí thực tế phát sinh kỳ
này nhưng tính vào giá thành dịch vụ vận tải kỳ sau và có những chi phí chưa
phát sinh kỳ này nhưng phải tính trước vào giá thành vận tải kỳ này.
Do đó giá thành vận tải được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chi phí kỳ trước chuyển sang Chi phí kỳ này
Giá thành dịch vụ vận tải kỳ này Chi phí chuyển sang kỳ sau
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhân viên kế toán và nhà quản lý phải phân biệt các loại giá thành dịch
vụ nhằm quản lý tốt quá trình tính giá thành
1.2.1.2. Các loại giá thành
Để đáp ứng được các yêu cầu của công tác quản lý, kế hoạch hóa và
hạch toán giá thành, người ta cần xem xét nó dưới nhiều góc đọ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tiễn ở các doanh nghiệp vận
tải theo yêu cầu quản lý giá thành, giá thành được chia thành 3 loại, đó là: Giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế
+ Giá thành kế hoạch..
Trước khi thực hiện một hoạt đọng sản xuất kinh doanh nào đó, nhà
quản lý phải dự tính xem họ được hưởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự
tính các khoản thu nhập và các khoản chi phí, so sánh giữa thu nhập với chi
phí để biết kết quả. Vì vậy, họ phải xác định giá thành kế hoạch của hoạt động
mà họ sẽ bắt tay vào kinh doanh. Do đó , giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu
kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch của hoạt động sản
xuất kinh doanh vận tải. Nó được tính toán trước khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trên cơ sỏ các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí và sản
lượng công việc dịch vụ. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường
hiện nay, vấn đề kế hoạch giá thành là một trong những mục tiêu quan trọng
của hệ thống kế hoạch tác nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp cụ thể
để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành định mức
Là giá thành được tính toán rên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức. Do đó, giá thành định mức được
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
coi là thước đo chuẩn xác để xác định kết quả tiết kiệm hay lãng phí các loại
chi phí vận tải trong kỳ
Giá thành thực tế
Là giá thành được tính toán sau khi đã hoàn thành quá trình vận tải. Trên
cơ sở chi phí vận tải thực tế tập hợp trong sổ kế toán và số lượng sản phẩm đã
hoàn thành trong kỳ để xác định giá thành thực tế. Giá thành thực tế là chỉ
tiêu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ và nó được phân loại
thành hai loại sau đây:
Giá thành sản xuất: Loại giá thành này chỉ bao gồm các chi phí nhiên
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh
để hoàn thành địch vụ vận tải, không bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ: Loại giá thành này gồm giá thành sản xuất cộng chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho khối lượng sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
Do đặc điểm của hoạt động dịch vụ vận tải là không có thành phẩm nhập
kho vì vậy đối với những lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được bàn
giao cho khách hàng hoặc chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán thì chi
phí về những lao vụ, dich vụ này vẫn được coi là chi phí sản phẩm chưa hoàn
thành. Từ đó khi tính giá thành dịch vụ vận tải chỉ tính giá thành thực tế của
khối lượng lao vu, dịch vụ đã thực hiện, tức là khối lượng lao vụ đã được coi
là tiêu thụ
Các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn
theo công thức:
Giá thành thực tế của khối lượng lao vụ đã thực hiện = (a) + (b) – (c)
Trong đó:
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(a) : Giá trị khối lượng lao vụ chưa hoàn thành đầu kỳ
(b) : Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
(c) : Giá trị khối lượng lao vụ chưa hoàn thành cuối kỳ
Để tính được giá thành thực tế của khối lượng lao vụ đã thực hiện, cuối
kỳ phải tính được giá trị của khối lượng lao vụ chưa hoàn thành cuối kỳ. Căn
cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán phân bổ
chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh cho khối lượng lao vụ chưa thực
hiện. Có thể áp dụng phương pháp phân bổ sau theo khối lượng lao vụ hoàn
thành
Theo tiêu chuẩn là khối lượng lao vụ dịch vụ hoàn hoàn thành, cuối
tháng tiến hành kiểm kê khối lượng lao vụ đã hoàn thành nhưng trao trả cho
khách hàng hoặc chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán, đồng thời xác
định khối lượng lao vụ đã thực hiện ( được coi là tiêu thụ ) để làm căn cứ
phân bổ chi phí. Còn khối lượng lao vụ chưa hoàn thành không tính phân bổ
chi phí.
Công thức:
Giá trị khối lượng lao vụ, dịch vụ chưa hoàn thành cuối kỳ = (a)/(b) x (c)
Trong đó:
(a) : Tổng số chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
(b) : Khối lượng lao vụ đã thực hiện và khối lượng lao vụ đã hoàn thành
nhưng chưa trao trả cho khách hàng
(c) : Khối lượng lao vụ đã hoàn thành chưa trao trả khách hàng
Việc hạ thấp giá vận tải một cách hợp lý trong các công ty vận tải biển
có ý nghĩa quan trọng. Đó là cơ sở chủ yếu để tăng thu nhập công nhân viên,
tăng tích lũy, mở rộng quy mô công ty. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
việc hạ thấp giá thành vận tải là yếu tố cơ bản hạ cước vận tải. Từ đó góp
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần hạ giá thành ở các ngành sản xuất vật chất khác, đặc biệt là các ngành
mà chi phí vận tải chiếm tỷ trọng đáng kể.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành vận tải
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên của
công tác tính giá thành sản phẩm. Nhưng khác với đối tượng tập hợp chi phí,
việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ để kế toán mở các
phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối
tượng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tính
toán hiệu quả kinh tế, xác định kết quả kinh doanh và phát hiện khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành vận tải là các dịch vụ vận tải
của các hoạt động vận tải trong toàn công ty. Sản phẩm cơ bản của vận tải
biển là tấn.km hàng hóa, hành khách.km hành khách vận chuyển. Song tùy
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của doanh nghiệp
mà đối tượng tính giá thành có thể là tấn.km vận chuyển quy đổi. Trong đơn
vị vận tải biển, đơn vị tính giá thành thường được sử dụng là 1 tấn .km hàng
hóa, 1 hành khách.km hành khách hoặc 100 ( 1000 ) hành khách .km hành
khách.
Đơn vị tính giá thành thực tế phải phù hợp với đơn vị tính giá thành đã
ghi trong kế hoạch của công ty
Việc xác định, phân biệt rõ đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành vận tải có ý nghĩa rất lớn, vì đây là nội dung cơ bản của lý luận hạch
toán chi phí và giá thành sản phẩm. Nó thể hiện mục đích và phạm vi tiến
hành hai giai đoạn hạch toán quá trình kinh doanh vận tải, và vấn đề có tính
định hướng cho việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Có
tác dụng kiểm tra, kiểm soát và quản lý tốt chi phí và giá thành.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
19