Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH cơ khí chung sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.49 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện
pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát
triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về
nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì
hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với
hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra
các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các
đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở
đó ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai
trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
Đối với các DN kinh doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị
trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không
những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép
DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần,
uy tín ... Xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Cơ Khí
Chung Sơn em cho rằng: Bán hàng là một trong những hoạt động chính của Công
ty. Nó giúp ban quản lý Công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh
doanh của Công ty và hiện nay Công ty có thích ứng với cơ chế thị trường không.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, cùng với quá trình tìm hiểu tại Công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn em đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán


Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

1

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

hàng tại Công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Nhờ
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ
Phạm Thị Phương Lan đã giúp em hoàn thành luận văn với bố cục luận văn gồm
3 phần (ngoài mở đầu và kết luận):
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn.
Chương III: Một số ý kiến và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Cơ Khí
Chung Sơn.

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

2

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP



Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng: Là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ
ra bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Xác định kết quả bán hàng: Là phương pháp tính số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng thuần với các khoản giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của công tác bán hàng trong Doanh nghiệp
Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế và khu vực đã cho phép các Doanh
nghiệp tiếp cận thị trường lớn, tăng gấp nhiều lần về số người tiêu dùng, sức mua
và sự đa dạng về hàng hóa, chất lượng. Bên cạnh đó, để kích thích sản xuất trong
nước Nhà nước ta cũng có nhiều ưu đãi về thuế, cấp phát vốn, luật,… tạo sự mạnh
dạn đầu tư trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Tuy vậy, việc tham gia thị trường khu vực và thế giới cũng đem lại cho các
doanh nghiệp không ít khó khăn và thách thức. Đặc biệt là tính cạnh tranh khắc
nghiệt, để tồn tại doanh nghiệp phải đề ra được những chiến lược sản xuất kinh
doanh thật sự phù hợp và hiệu quả. Trong các chiến lược đó, chiến lược bán hàng
là hết sức quan trọng. Bán hàng là giai đoạn cuối cung của sản xuất kinh doanh,
hoàn tất phân phối sản phẩm xã hội, người bán thu được tiền lại tham gia tát sản
xuất xã hội. Trong bối cảnh cạnh tranh, mục tiêu bán hàng đặt ra cho các doanh
nghiệp một cau hỏi lớn: Làm thế nào cho ra đời các sản phẩm chất lượng tốt, phù
hợp nhu cầu người tiêu dùng và cách thức tiêu thụ như thế nào để có hiệu quả nhất.

Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng không chỉ dành riêng cho các doanh nghiệp

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

3

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

thương mại mà nó còn là vấn đề sát sườn của các doanh nghiệp sản xuất trong
hành trình đi tìm lợi nhuận tối đa.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ ta thấy sản xuất là tiền đề
của tiêu thụ và tiêu thụ tác động ngược trở lại sản xuất. Thông qua quá trình bán
hàng, vốn của doanh nghiệp dưới hình thức hàng hóa được chuyển sang hình thức
tiền tệ, quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, hạch toán kế toán bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh và ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm theo từng loại về cả số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và giá cả.
- Tính đúng giá thành sản phẩm xuất bán, xác định kịp thời, hợp lý giá vốn
hàng bán để làm cơ sở cho việc tính chỉ tiêu lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần về
bán hàng một cách chính xác.
- Phản ánh vá ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình bán hàng.

- Tính đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế phải nộp về lượng hàng tiêu thụ
trong kỳ cho nhà nước.
- Cung cấp thông tin tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng, phương thức
thanh toán cho phép vận dụng chúng phù hợp, khoa học với thị trường, với khách
hàng và cơ chế quản lý.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm
Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần: Là doanh thu doanh nghiệp được hưởng và được xác định
bằng tổng doanh thu sau khi trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại,
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

4

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB,
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia… và
được gọi là doanh thu hoạt động tài chính, ngoài các khoản nói trên còn có các

khoản thu nhập khác.
Ghi hạch toán doanh thu và thu nhập khác, cần tôn trọng các quy định sau đây:
- Doanh thu chỉ ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiên ghi nhận cho doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi tức được chia theo quy định tại chuẩn mực “Doanh tu và thu nhập khác”.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết cho từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành
hàng, đồng thời phải theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh
thu thuần cung cấp thông tin cho kế toánd quản trị và lập Báo cáo tài chính.
1.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT – 3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02 – GTTT – 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01 – BH).
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 02 – BH).
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH,…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như Phiếu nhập kho hàng bị trả lại,…
1.2.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng chủ
yếu các tài khoản sau:
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

5

5T 5T 3


MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 Nội dung: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có)

 Kết cấu TK 511
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng ( giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại…)
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
BĐSĐT sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 là:
- TK 511 (1) – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 511 (2) – Doanh thu bán sản phẩm
- TK 511 (3) – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 511 (4) – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 511 (7) – Doanh thu kinh doanh bất động sản
* TK 512: Doanh thu nội bộ


 Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.

 Kết cấu: Tài khoản này có kết cấu cơ bản giống với kết cấu cơ bản của TK 511.
Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- TK 512 (1) – Doanh thu bán hàng hóa
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

6

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

- TK 512 (2) – Doanh thu bán thành phẩm
- TK 512 (3) – Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

 Nội dung: Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.

 Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
* TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Bên Nợ: Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc
TK 711 hoặc phân bổ dần làm chi phí SXXD trong kỳ.
Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán.
1.2.1.4. Phương pháp kế toán bán hàng.
* Trường hợp bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Sơ đồ 01)

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

7

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”


- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán chưa thuế
Có TK 333 (1) – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Tổng giá thanh toán
* Trường hợp bán hàng đại lý, ký gửi (Sơ đồ 02).
- Sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán
và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
- Sử dụng Phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ
Bên giao đại lý
- Khi xuất hàng chuyển bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Trị giá mua thực tế của hàng giao bên đại lý
Có TK 156 (1) – Trị giá mua thực tế của hàng giao bên đại lý
- Khi hàng gửi đại lý được xác định là đã bán, kế toán phản ánh trị giá mua
thực tế của hàng đã bán và ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Kết chuyển trị giá thực tế hàng ký gửi, đại lý bán được
Đồng thời kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán phải
thu ở các cơ sở đại lý, ký gửi cùng với doanh thu bán hàng và thuế GTGT:
Nợ TK 131 – Số tiền hàng phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi
Có TK 511 (511.1) – Doanh thu bán hàng đại lý ký gửi
Có TK 333 (333.11) – Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ kế toán phản ánh số hoa hồng của hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641 – Hoa hồng ký gửi đại lý
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25


8

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

Nợ TK 133 – Thuế GTGT ( nếu có)
Có TK 131 – Số phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi
- Khi đại lý thanh toán tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 131 – Số tiền đại lý trả sau khi đã trừ tiền hoa hồng cho đại lý
Bên nhận làm đại lý
- Khi nhận được hàng do bên đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh trị giá đã
nhận theo tổng giá thanh toán và ghi:
Nợ TK 003 – Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán
- Khi đại lý đã bán được theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 331 – Số tiền phải trả bên giao đại lý
Đồng thời ghi đơn Có TK 003 – Tổng thanh toán của hàng bán được
- Mặt khác kế toán phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng trừ vào số nợ phải
trả của chủ hàng và ghi:
Nợ TK 331 ( Chi tiết chủ hàng) – Ghi giảm số tiền phải trả chủ hàng
Có TK 511 – Hoa hồng đại lý được hưởng
- Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331 ( Chi tiết chủ hàng) – Thanh toán số tiền còn lại
Có TK 111, 112… - Số tiền hàng đại lý đã trả
- Trường hợp hàng nhận bán đại lý ký gửi không bán được trả lại cho bên

giao đại lý khi trả kế toán ghi đơn:
Có TK 003 – Tổng giá thanh toán của hàng trả lại
* Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp(Sơ đồ 03)
- Khi bán hàng trả góp, kế toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hóa đã
bán và ghi:
Nợ TK 632 – Trị giá mua thực tế của hàng hóa
Có TK 156 – Trị giá mua
- Đồng thời phản ánh giá bán của hàng bán trả góp
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

9

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh các chỉ tiêu như:
Nợ TK 111, 112, 113 – Số tiền người mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131 – Số tiền còn phải thu ở người mua
Có TK 511 (511.1) – Doanh thu bán hàng thông thường
Có TK 333 (333.11) – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338 (338.7) – Doanh thu chưa thực hiện
- Đối với số tiền người mua thanh toán ở các kỳ tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Số tiền người mua đã thanh toán
- Đồng thời, kết chuyển doanh thu tương ứng ( số lãi bán hàng trả chậm, trả góp)
Nợ TK 338 (338.7) – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK515 :Doanh thu hoạt động tài chính
* Trường hợp hàng đổi hàng
Doanh nghiệp đưa thành phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa không
tương tự về bản chất và giá trị của đơn vị khác, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở
giá trao đổi giữa doanh nghiệp với khách hàng, cả hai bên đều phải phát hành hóa đơn
- Nếu doanh nghiệp nộp theo phương pháp khấu trừ:
+ Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm mang đi trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn
GTGT của số hàng mang đi trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán chưa thuế
Có TK 333 (1) – Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh trị giá vốn vật liệu nhập kho theo nguyên tắc giá gốc, căn cứ vào
hóa đơn GTGT của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 – Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 (1) – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131 – Tổng giá thanh toán
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

10

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”


+ Kết thúc việc trao đổi, hai bên thanh lý hợp đồng, nếu giá trị sản phẩm đưa
đi trao đổi cao hơn giá trị vật tư nhận về, được nhà cung cấp thanh toán số chênh
lệch bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
- Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, thì không sử dụng TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra” và TK 133 “Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ”
* Trường hợp bán lẻ hàng hóa
Trên cơ sở bản kê bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ và ghi:
Nợ TK 111, 112, 113 – Tổng giá bán lẻ
Có TK 511 (511.1) – Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (333.11) – Thuế GTGT phải nộp
Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ kế toán xác định trị giá mua thực tế
của hàng hóa đã bán lẻ và ghi:
Nợ TK 632 – Trị giá mua thực tế của hàng đã bán lẻ
Có TK 156 (156.1) – Trị giá mua
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng
với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại,…
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25


11

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng hóa bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong
hợp đồng.
- Các loại thuế có tính vào giá hàng bán: Gồm thuế XK, thuế TTĐB, thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 521: Chiết khấu thương mại

 Nội dung: Phản ánh chiết khấu thương mại
 Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để giảm trừ doanh thu.
TK này không có số dư cuối kỳ và có ba tài khoản cấp 2:
- TK 521 (1) – Chiết khấu hàng hóa
- TK 521 (2) – Chiết khấu thành phẩm
- TK 521 (3) – Chiết khấu dịch vụ
* TK 531: Hàng bán bị trả lại

 Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa

đã tiêu thụ bị khách hàng trả do lỗi của doanh nghiệp.

 Kết cấu:
Bên Nợ: Doanh thu của hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại làm doanh thu thuần.
* TK 532: Giảm giá hàng bán

 Nội dung: Phản ánh giảm giá hàng bán.
 Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá chấp thuận cho người mua hàng.

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

12

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán
* Sơ đồ kế toán CKTM (Sơ đồ 04)
* Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại (Sơ đồ 05)
* Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán (Sơ đồ 06)
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán

Trị giá vốn của
hàng xuất bán



Trị giá mua của

Chi phí thu mua

hàng xuất bán

+

được phân bổ cho
hàng xuất bán

* Trị giá mua của hàng xuất bán:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được tính theo một trong bốn phương
pháp xuất kho sau (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2)
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Việc áp dụng phương pháp nào là do doanh nghiệp lựa chọn, nhưng phải
tuân theo nguyên tắc nhất quán của kế toán
* Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý bà theo dõi hàng hóa
tuân theo từng lô.Khi xuất hang hóa thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho
và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho.
* Phương pháp nhập trước – xuất trước

Theo phương pháp này trước hết phải xác định đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước.Sau đó căn cứ vào số
lượng hàng nhập kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính giá theo

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

13

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

đơn giá nhập trước đối với số lượng xuất kho của từng lần nhập trước, số còn lại
tính theo đơn giá thực tế của lần nhập tiếp theo.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng hoá mua sau thì được
xuất trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa có xu hướng tăng.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Chia thành 2 phương pháp bình quân gia quyền theo từng lần nhập và bình
quân gia quyền gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp bình quân gia quyền sau từng lần nhập : theo phương pháp
này, sau mỗi lần nhập kế toán xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho và giá trị
bình quân
Trị giá thực tế


Số lượng hàng

Đơn giá bình

=
xuất kho

x
hoá xuất kho

quân gia quyền

Đơn giá bình

Trị giá vốn thực tế hàng
Trị giá vốn thực tế hàng
còn lại sau mỗi lần xuất
trước
+ nhập tiếp sau lần xuất trước

quân sau
=
mỗi lần lần nhập
lần

Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ

Số lượng hàng nhập sau

+

xuất trước

- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ : trị giá thực tế hàng xuất
kho được tính tương tự như phương pháp trên, nhưng đơn giá bình quân được tính
vào cuối kỳ chứ không theo từng lần nhập.
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
+

Trị giá vốn thực tế hàng
nhập trong kỳ

Đơn giá bình
quân
=
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ +Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
1.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

14

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”


* TK 632: Giá vốn hàng bán

 Nội dung: Để phản ánh giá vốn hàng xuất bán.
 Kết cấu:
Bên Nợ:
- Giá trị mua của hàng hóa đã được xác định tiêu thụ.
- Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá mua hàng hóa đã được người mua trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán được trong kỳ.
1.2.3.3. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Sơ đồ 07)
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 08)
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1. Khái niệm về chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu,
bao bì, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác,…
1.2.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Phiếu xuất kho, Các
hợp đồng dịch vụ mua ngoài,…
1.2.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 641: Chi phí bán hàng (Sơ đồ 09)

 Nội dung: Phản ánh chi phí bán hàng
 Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.


Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

15

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể
trên tương ứng với bảy tài khoản cấp 2:
- TK 641 (1) – Chi phí nhân viên
- TK 641 (2) – Chi phí vật liệu
- TK 641 (3) – Chi phí dịch vụ, đồ dùng
- TK 641 (4) – Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 641 (5) – Chi phí bảo hành
- TK 641 (7) – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641 (8) – Chi phí bằng tiền khác
1.2.4.4. Phương pháp kế toán (sơ đồ 9)

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

16

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP



Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
toàn doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí
nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí
khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
1.2.5.2. Chứng từ kế toán sử dung
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
1.2.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

 Nội dung: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp
 Kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã
trích lập còn lại lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.

TK 642 không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên
tương ứng với tám tài khoản cấp 2:
- TK 642 (1) – Chi phí nhân viên quản lý
- TK 642 (2) – Chi phí vật liệu quản lý
- TK 642 (3) – Chi phí đồ dùng văn phòng
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

17

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

- TK 642 (4) – Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 642 (5) – Thuế, phí, lệ phí
- TK 642 (6) – Chi phí dự phòng
- TK 642 (7) – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 642 (8) – Chi phí bằng tiền khác
1.2.5.4 .Phương pháp kế toán
* Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ( sơ đồ 10)
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.6.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng được xác
định như sau:
Kết quả

=


DT thuần

bán hàng
bán hàng
Trong đó:
DT thuần

=

-

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí
bán hàng

Doanh thu bán hàng

bán hàng
1.2.6.2. Tài khoản kế toán sử dung

-

-

Chi phí quản lý

doanh nghiệp
Các khoản giảm
trừ doanh thu

* TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho hàng bán ra
trong kỳ.
- Chi phí khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ.

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính
trong kỳ.
- Thu nhập thuần khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ.

*sơ đồ kết quả kinh doanh
1.2.6.3. Phương pháp kế toán (sơ dồ 11)

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25


18

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ
CHUNG SƠN
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn:
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn:
Tên công ty: Công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn
Địa chỉ: Thôn Miêu Nha, xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Cơ sở 1: Đường 70, Miêu Nha, Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (043) 8391471

Fax: (043) 8394220

Cơ sở 2: Khu công nghiệp đồng vàng (Cách cơ sở 1 khoảng 100m)
Điện thoại: (043) 7653552

Fax: (043) 7653552

Mã số thuế: 0101607383
Email:
Công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn, tiền thân là công ty ChungSonCo.LTD

chuyên kinh doanh :
- Cung cấp chế tạo cầu trục, cổng trục
- Chế tạo, lắp đặt kết cấu thép tiền chế
- Cung cấp, chế tạo thiết bị, máy công nghiệp
- Cung cấp, gia công vật tư, bản mã, lốc ống, xấn tôn theo yêu cầu…
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102016093 do Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội, Phòng đăng ký kinh doanh số 02 cấp lần đầu vào ngày 03
tháng 02 năm 2005, đăng ký thay đổi lần thứ 4, số 0101607383 vào ngày 28 tháng
07 năm 2011.
Sau khi thành lập quy mô kinh doanh còn nhỏ lẻ và gặp nhiều khó khăn. Vì vậy
công ty đã thực hiện rất nhiều hoạt động quảng cáo và cung cấp thêm các dịch vụ liên
quan đến xây dựng . Hiện nay công ty đã tạo dựng được uy tín trong lĩnh vực kinh
doanh và cung cấp các thiết bị, máy móc công nghiệp, vật tư …theo yêu cầu.
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

19

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

* Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán.
Trải qua 6 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều thăng trầm và biến
động của nền kinh tế, đến nay công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn đã trở thành một
trong những công ty phân phối tiên phong trong ngành thương mại về các thiết bị,

máy móc công nghiệp, vật tư… ,ngoài ra công ty còn cung cấp chế tạo cầu trục,
cổng trục, lắp đặt kết cấu thép tiền chế. Một số công trình tiêu biểu của công ty
như: Nhà nghỉ Văn phòng Tỉnh Ủy Hà Tây, Khu Liên cơ Tỉnh Bạc Liêu, Biệt thự
Quảng Bá….
2.1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh của công ty (Sơ đồ 12 )
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của
công ty.
 Tổ chức hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của Công ty dược chia thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Kinh doanh, chế tạo cầu trục, cổng trục.
- Nhóm 2: Kinh doanh, chế tạo, lắp đặt kết cấu thép tiền chế.
- Nhóm 3: Kinh doanh, chế tạo thiết bị, máy móc công nghiệp.
- Nhóm 4: Gia công vật tư, bản mã, lốc ống, xấn tôn theo yêu cầu…
Cả 4 nhóm đều phải thực hiện theo đúng quy trình kinh doanh của công ty.
Trong mỗi nhóm sẽ có nhân viên phụ trách từng công việc theo đúng quy trình như
nhân viên tìm kiếm nguồn khách hàng, nhân viên thực hiện hợp đồng,…
 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được kiện toàn vả hoàn thiện, là một cơ cấu khoa
học, ổn định, hoạt động có hiệu quả. Bộ máy của công ty được tổ chức từ trên
xuống dưới và mỗi phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ của riêng mình
(sơ đồ 13).

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

20

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP



Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

- Giám đốc: là người đại diện cho nghĩa vụ và quyền lợi của công ty trước
pháp luật. Đồng thời tham gia điều hành trực tiếp toán bộ mọi hoạt động của công
ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..
- Phòng kế toán: Là đơn vị có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và
quản lý nguồn tài chính của Công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo
đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước. Đồng thời cung cấp số liệu kịp thời,
đầy đủ, chính xác cho Ban giám đốc công ty, giúp họ đưa ra các quyết định kinh
doanh hợp lý.
- Phòng kinh doanh :
+ Kinh doanh dự án: Có nhiệm vụ tư vấn, thiết kế và triển khai nhiều dự án
với các đơn vị, tổ chức nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và
doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài.
+ Kinh doanh phân phối: Có nhiệm vụ cung cấp hàng hoá cho các đại lý
trên toàn quốc với chất lượng, chế độ bảo hành uy tín, và chất lượng.
+ Kinh doanh bán lẻ: Giới thiệu quảng bá những sản phẩm mới của công ty
đưa ra, cung cấp thiết bị, cùng các dịch vụ đi kèm trực tiếp cho người sử dụng.
- Phòng bảo hành: Có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng những giải pháp với
chi phí hợp lý, bảo hành những sản phẩm do công ty bán ra.
- Phòng vận chuyển: Được trang bị các thiết bị chuyên dụng có nhiệm vụ
quản lý kho hàng và đảm bảo giao hàng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn đến tận
tay khách hàng.
- Phòng bán hàng: Là nơi chịu trách nhiệm về việc bán buôn,bán lẻ và cung
cấp các sản phẩm của Công ty cho khách hàng.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt được trong 2 năm 2010 và
2011.
Từ khi thành lập đến nay mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty TNHH
Cơ Khí Chung Sơn đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, tạo được

niềm tin và uy tín nơi khách hàng. Với sự thống nhất đồng lòng của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty, thêm vào đó công ty còn tăng cường đổi mới các
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động của cán
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

21

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công
ty trên thị trường
Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2010 và 2011 được
thể hiện như sau: (Phụ lục 01)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2010- 2011 nhận thấy công ty đã làm ăn có lãi
Đối với Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát,
doanh thu hàng năm vẫn tăng đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động của công ty trong năm 2011 tăng
hơn so với năm 2010 trên mọi chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự biến động tăng trong năm
2011 so với năm 2010 là 28.107 trđồng (tăng so với 2009 là 29,92 %)
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 là 2.946 trđ, năm 2011
là 7.111 trđồng. Tăng 4.165 trđồng so với năm 2010 tương ứng với mức tăng là
141,38%

Năm 2010 lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đạt 2.946
trđồng, năm 2011 đạt 9.446 trđồng. Tăng 3.169 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 107,59%
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty hoạt động đảm bảo việc thực hiện, tổ chức các
chức năng, nhiệm vụ, nội dung các công tác Kế toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán của công ty đảm bảo cho công việc ghi chép, xử lý và tổng hợp, cung cấp
thông tin về tình hình vận động của tài sản, các khoản nợ, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, tình hình chi phí, thu nhập và kết quả của công ty được đầy đủ, kịp
thời, không bị trồng chéo, trùng lặp. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán còn bao gồm cả
công tác thống kê tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo
mô hình tập trung.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được biểu hiện qua (Sơ đồ 14)

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

22

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

-Kế toán trưởng: phụ trách chung, trực tiếp phân công, quản lý bộ máy kế
toán, xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ có liên quan ở các phòng ban trong
công ty. Có trách nhiệm xem xét, phê duyệt báo cáo, chứng từ thu chi do các kế
toán viên lập và trình lên. Chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng kế toán, lập
báo cáo nhanh về các nội dung kế toán cụ thể để trình lãnh đạo khi cần thiết, cùng

lãnh đạo công ty lập kế hoạch kinh doanh, tính toán, phân tích phương án kinh
doanh để lựa chọn phương án tốt nhất.
- Kế toán tổng hợp: Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ tổng hợp chứng
từ gốc, số liệu ở các “Sổ kế toán chi tiết” để ghi vào “Sổ cái” và “Bảng tổng hợp
chi tiết”. Căn cứ vào số liệu trên “Sổ cái” lập “Bảng cân đối phát sinh”, “Báo cáo
kế toán” và lên thuyết minh báo cáo tài chính.
- Kế toán nguyên vật liệu, mua và bán hàng: giúp kế toán trưởng theo dõi
việc thực hiện thanh toán chi phí nguyên vật liệu về số lượng và chất lượng. Đồng
thời theo dõi việc mua, bán hàng và các chi phí liên quan đến mua, bán hàng của
công ty như số lượng, chủng loại hàng mua vào hay bán ra, hàng khuyến mại, hàng
bán bị trả lại……
- Kế toán thuế, tiền lương và các khoản trích theo lương ( Kế toán các khoản
phải trả, phải nộp) : có nhiệm vụ lập các tờ khai thuế, lập các công văn và chịu
trách nhiệm xử lý khi có bất kỳ công văn nào liên quan tới cơ quan thuế. Đồng
thời có nhiệm vụ tính toán và hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương,
các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, lập bảng thanh toán
tiền lương, theo dõi và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng: Tổ chức hạch toán chi tiết tổng hợp
tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ quỹ của thủ quỹ, theo dõi
tình hình kế toán các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản phải nộp bằng uỷ nhiệm
chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi việc tăng, giảm TSCĐ có
trong Công ty.
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

23

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP



Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

- Thủ quỹ: là người làm nhiệm vụ giữ quỹ két tiền mặt của công ty. Theo dõi
ghi chép nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt.

Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

24

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


Luận văn tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng”

2.1.6. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty.
- Chế độ kế toán: công ty đang áp dụng chến độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Sơ đồ 15).
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Ghi theo giá gốc.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước.
- Kế toán tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn.

2.2.1. Phương thức bán hàng:
- Hiện nay công ty áp dụng Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức
giao hàng trực tiếp.
2.2.2. Kế toán doanh thu:
Công ty TNHH Cơ Khí Chung Sơn là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, toàn bộ số hàng hoá mà công ty bán đều thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT. Vì vậy, doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền
thu được từ bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng, tuỳ thuộc vào các phương
thức thanh toán, kế toán công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu
- Phiếu xuất kho
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác co liên quan.
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng, công ty sử dụng tài
Sinh viên: Phan Anh Linh-KT25

25

5T 5T 3

MSV: 5TD2667QP


×