Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Lý luận về tích lũy tư bản và vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.74 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nhằm thực hiện sự nghiệp đổi mới, từ đại hội Đảng lần thứ VI ( 12-1986)
và tiếp tục phát triển qua Đại hội Đảng lần thứ VIII (3-1996) nớc ta chuyển nền
kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch
và các công cụ kinh tế khác. Vì vậy việc nghiên cứu kinh tế chính trị học là một
vấn đề cần thiết cho sinh viên các trờng kinh tế cũng nh những ngời quan tâm
đến kinh tế thị trờng.
Để làm rõ phần nào bản chất của t bản và toàn bộ tài sản của giai cấp t
sản cùng nh việc cần phải thiết lập quan hệ sản xuất mới khác với quan hệ sản
xuất TBCN. Đó là quan hệ sản xuất XHCN thì việc nghiên cứu vấn đề tích luỹ
cơ ban là vấn đề không kém phần quan trọng. Đối với vấn đề tích luỹ t bản đã
đợc nhiều nhà kinh tế nổi tiếng nh Adamsmit, J.B.Sang, Sammesơn, Cacmac
nghiên cứu nội dung một cách chi tiết và sâu rộng.
Chính vì thế mà việc nghiên cứu đề tài Lý luận về tích luỹ t bản và vận
dụng vào thực tiễn của Việt Nam là rất thiết thực cho mỗi sinh viên.
Nội dung đề tài gồm hai chơng :
Ch ơng I : Lý luận chung về tích luỹ t bản
Ch ơng II : Vận dụng lý luận tích luỹ t bản và thực tiễn Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về tích luỹ t bản
I / Thực chất và động cơ của tích luỹ
1/ Thực chất của tích luỹ t bản
a/ Khái niệm
Trong xã hội luôn vận động và phát triển. Vì vậy xã hội không thể ngừng
tiêu dùng hay không thể ngừng sản xuất. Xét trong mối liên hệ không ngừng thì
quá trình sản xuất xã hội cũng là quá trình tái sản xuất.
Tái sản xuất giản đơn không phải là hình thái điển hình của chủ nghĩa tơ
bản. Hình thức tiến hành của CNTB là tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở


rộng TBCN là quá trình lập lại sản xuất với quy mô lớn hơn trớc với một lợng t
bản lớn hơn trớc. Muốn vậy phải biến một bộ phận quá trình thặng d thành t bản
phụ thêm. Việc sử dụng quá trình thặng d làm t bản hay chuyển hoá giá trị
thặng d trở lại thành t bản gọi là tích luỹ t bản.
Nh vậy thực chất tích luỹ t bản là t bản hoá giá trị thặng d. Xét một cách
cụ thể, tích luỹ t bản là tái sản xuất ra t bản với quy mô ngày càng mở rộng.
Giá trị thặng d có thể chuyển hoá thành t bản đợc là vì giá trị trặng d đó mang
sẵn những yêú tố vật chất của t bản mới.
b/ Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng :
Những điều kiện sản xuất đồng thời cùng là những điều kiện của tái sản
xuất.
Quá trình lao động trong phơng thứ sản xuất TBCN chỉ là một phơng tiện
cho quá trình làm tăng thêm giá trị thì tái sản xuất cũng vậy. Nó cũng chỉ là
một phơng tiện để tái sản xuất ra giá trị ứng trớc với t cách là t bản. Tức là giá
trị tự tăng thêm giá trị. Giả sử số tiền ứng trớc để tái sản xuất là 100 USD, trong
năm nay đã biến thành t bản và đã sản xuất ra một giá trị thặng d là 20 USD,
năm sau nó cũng phải lập lại một công việc y nh thế. Nếu nh thu nhập đó chỉ đ-
ợc dùng làm quỹ tiêu dùng cho nhà t bản hay nếu nh nó cũng đợc tiêu dùng
theo từng chu kỳ giống nh ngời ta đã kiếm ra đợc nó, thì trong những diều kiện
khác không thay đổi, sẽ chỉ diễn ra có tái sản xuất giản đơn thôi. Vậy tái sản
xuất giản đơn là việc lặp đi lặp lại quá trình sản xuất của chủ nghĩa t bản mà
không tăng thêm về quy mô. Nhng đây không phải là hình thức tái sản xuất của
CNTB, với mục đích theo đuổi là lợi nhuận hay giá trị thặng d : TBCN sẽ luôn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chọn cho mình hình thức tái sản xuất chủ yếu là tái sản xuất mở rộng. Có thể
minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng TBCN bằng ví dụ sau : Năm thứ nhất,
quy mô sản xuất của nhà t bản là : 80c + 20v + 20m. Giả định nhà t bản không
tiêu dùng hết 20m mà dành 10m1 cho tiêu dùng và 10m2 cho tích luỹ, khi đó
10m chia thành 8c2+ 2v2. Khi đó quy mô sản xuất năm sau là 88c+22v+22m

(Nếu m vẫn nh cũ) Nh vậy vào năm thứ hai quy mô sản xuất đều tăng lên, giá
trị thặng d cũng tăng lên tơng ứng.
2/ Động cơ của tích luỹ t bản
Động cơ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng TBCN là quy luật kinh tế cơ
bản của CNTB. Mục đích của sản xuất TBCN là sự lớn lên không ngừng của giá
trị và thu đợc càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
Trong sản xuất TBCN nói chung khi t bản ứng trớc càng lớn thì lợi nhuận
thu đợc càng lớn. Vì vậy để thực hiện mục đích đó các nhà t bản không ngừng
tích luỹ và tái sản xuất mở rộng. Xem đó là phơng tiện căn bản để tăng cờng
bóc lột công nhân.
Mặt khác, trên thị trờng cũng đợc ví nh chiến trờng, mọi hoạt động diễn
ra rất quyết liệt và luôn mang tính chất sống còn. Các nhà t bản cạnh tranh với
nhau vì vậy mà họ luôn bằng mọi cách để tăng thêm t bản của mình để tăng
thêm chất lợng sản phẩm, tăng uy tín trên thị trờng Để làm đợc điều này các
nhà t bản tăng nhanh t bản tích luỹ.
II/ Quy luật chung của tích luỹ t bản
1/Tích tụ, tập trung t bản, mối quan hệ giữa tích luỹ, tích tụ, tập trung t
bản.
a/ Tích tụ, tập trung t bản
Quy mô của t bản cá biệt tăng lên thông qua hai con đờng tập trung và tích
tụ t bản.
Tích tụ t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách t bản
hoá giá trị thặng d.
Tập trung t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách liên
kết hay sát nhập những t bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một t bản cá biệt
khác lớn hơn
b/ Mối liên hệ giữa tích luỹ, tích tụ, và tập trung t bản.
Tích tụ và tập trung t bản có quan hệ với nhau nhng không đồng nhất với
nhau. Sự khác biệt này không chỉ về chất mà còn khác nhau về lợng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mọi t bản cá biệt đều là một sự tích tụ nhiều hay ít t liệu sản xuất với
một sự chỉ huy tơng ứng đối với một đội quân lao động lớn hay nhỏ. Cùng với
khối lợng đó tăng lên của của cải làm chức năng t bản, tích luỹ lại mở rộng sự
tích tụ của cải ở đó trong tay những nhà t bản cá biệt. Vì vậy mà mở rộng cơ sở
của sự sản xuất trên quy mô lớn và của những phơng pháp đặc thù TBCN
2/ Sự giảm bớt tơng đối của t bản khả biến trong quá trình tích luỹ.
Để tiến hành sản xuất, nhà t bản ứng trớc một lợng t bản và nó chia thnàh
hai phần : T bản khả biến (V) và t bản bất biến ( C). Trong đó bộ phận t bản
biến thành t liệu sản xuất mà giữ đợc bảo tồn và chuyển vào sản phẩm gọi là t
bản bất biến, còn bộ phận t bản biến thành sức lao động không tái hiện ra nhng
thông qua lao động trừu tợng của chủ nghĩa làm thuê mà tăng lên gọi là t bản
khả biến.
Qua hai phần t bản bất biến và t bản khả biến này, nhà t bản sẽ tiến hành
sản xuất và thu đợc giá trị thặng d (m). và trong xu thế phát triển của xã hội,
mọi sự đều vận động và phát triển, xã hội t bản cũng vậy, luôn luôn tăng lên cả
về chất cũng nh về lợng. Vì thế phần giá trị thặng d sẽ tăng lên, quá trình tích
luỹ t bản cũng tăng lên đồng nghĩa với việc mức độ bóc lột sức lao động tăng
lên, tinh vi hơn. Hình thức tăng năng suất lao động là một hình thức bóc lột sức
lao động của ngời CN cực kỳ tinh vi của các nhà t bản. Khi năng suất lao động
tăng lên thì trong cùng một khoảng thời gain xác định số sản phẩm sẽ tăng lên
so với trớc đó cũng đồng nghĩa với việc tăng thêm của t liệu sản xuất. Sự thay
đổi kết cấu kỹ thuật của t bản, sự tăng lên của khối lợng t liệu sản xuất so với
khối lợng sức lao động đang làm cho các t liệu sản xuất đó sống lại, lại phản
ánh trở lại kết cấu giá trị của t bản vào trong việc tăng thêm bộ phận bất biến
của giá trị t bản bằng cách lấy vào bộ phận t bản khả biến của nó. VD : Lúc đầu
50% của một t bản nào đó chi cho t liệu sản xuất, 50% chi cho sức lao động.
Sau đó cùng với sự phát triển của năng suất lao động, 80% đợc chi cho t liệu
sản xuất và 20% chi cho sức lao động Ta thấy trong quá trình tích luỹ càng
ngày tỷ lệ t bản bất biến và t bản khả biến càng chênh lệch, có thể nói rằng có

sự giảm bớt tơng đối của t bản khả biến trong quá trình tích luỹ. Xét cho cùng
thì nó cũng hợp với quy luật tự nhiên của xã hội TBCN. Vì cái đích cuối cùng
cũng là lợi nhuận. Do đó phần t bản ứng trớc sẽ càng ngày càng lớn cùng với
quá trình tích luỹ của nó. Nhng khi có sự giảm bớt tơng đối của t bản khả biến
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì ta cũng không thể nhìn nhận là giới t bản ít ăn ít tiêu, bóp mồm, bóp miệng
mà khi tích luỹ đến một quy mô nào đó ta sẽ thấy đợc sự xa xỉ của giới t bản.
3/ Quy luật phổ biến của tích luỹ t bản
Trong xã hội TBCN các cuộc phân chia giai cấp là bắt đầu nhng dến thời
kỳ này nó càng ngày càng sâu sắc thêm. Của cải xã hội càng nhiều, t bản hoạt
động càng lớn, quy mô và cờng độ của sự tăng lên càng lớn. Do đó đại lợng
tuyệt đối của giai cấp vô sản và sức sản xuất của lao động càng lớn. Đồng
nghĩa với nó là đội quân công nghiệp càng đông. Sức lao động nàh rỗi phát
triển cũng do chính những nguyên nhânđó làm phát triẻn sức bành trớng của t
bản.
Chính sự bành trớng và ngày càng phát triển của CNTB dã dần làm cho
lực lợng lao động phát triển về trình độ, kỹ thuật do đó càng tăng thêm năng
suất lao động. Điều này đã làm cho lực lợng lao động không tăng về số lợng
mà chỉ tăng về chất lợng cũng có nghĩa là số nhân khẩu thừa cố định tăng thêm
đông đảo và sự nghèo khổ của họ tỷ lệ thuận với sự bóc lột ngày càng tinh vi
cảu giới t bản. Sau khi những tầng lớp cùng khổ trong giới công nhân càng đông
và đội quân công nhân trừ bị càng lớn thì sự bần cùng của chính thức càng lớn.
Đó là quy luật phổ bến của tích luỹ t bản chủ nghĩa. Chính cơ cấu của nền sản
xuất và tích luỹ t bản chủ nghĩa đã thờng xuyên làm cho lợng công nhân phù
hợp với các nhu cầu làm tăng giá trị của t bản. Và chính nó dã tạo ra một nhân
khẩu thừa tơng đối hay một đội quân công nhân trừ bị, sau đó là nó tạo ra sự
nghèo khó cho những tầng lớp ngày càng tăng lên trong đội quân lao động tại
ngũ và tạo ra cái gánh nặng là sự bần cùng.
Quy luật phổ biến cho rằng do sự tiến bộ của năng suất lao động xã hội,

một khối lợng t liệu sản xuất ngày càng lớn có thể vận dụng một chi phí sức lao
dộng ngày càng giảm. Vậy theo đó không phải công nhân sử dụng t liệu lao
động mà là t liệu lao động sử dụng công nhân, lại biểu hiện ra ở chỗ là sức sản
xuất cảu lao động nagỳ càng cao thì sức ép của công nhân đối vơí phơng tiện
thuê mớn họ càng lớn. Do đó điều kiện tồn tại của họ, tức là việc bán sức mình
để làm tăng thêm của cải cho kẻ khác lại càng bấp bênh hơn. Nh vậy, việc t
liệu sản xuất và năng suất lao động lại mang một hình thức biểu hiện TBCN trái
ngợc lại là : Nhân khẩu công nhân luôn tăng nhanh hơn nhu cầu tăng thêm giá
trị của t bản.
III/ Những nhân tố quyết định đến quy mô của t liệu t bản
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×