Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nghiên cứu những mâu thuẫn chủ yếu trong việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay và giải pháp giải quyết những mâu thuẫn đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.47 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ VI đến nay, nớc
ta có nhiều đổi mới quan trọng, đặc biệt là chuyển đổi nền kinh tế tập trung, hành
chính, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa vận
hành theo nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Nền kinh tế mở cửa đã
tạo điều kiện cho nhiều lĩnh vực kinh tế hoạt động, giao lu và hội nhập những khoa
học công nghệ tiên tiến trên thế giới, bớc đầu đã gặt hái đợc những thành công
đáng kể nh kiềm chế đợc lạm phát trong điều kiện nền kinh tế phải đối phó với
nhiều khó khăn và nguồn viện trợ từ bên ngoài rất hạn chế, lạm phát năm 1986 là
487% đến năm 1994 chỉ còn 14%.
Trong nông nghiệp, thu nhập tăng 60% khoảng từ năm 1993-1998, ngoài ra
hiện nay Việt nam là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan.
Quan hệ kinh tế- thơng mại quốc tế tăng nhanh, mở rộng giao lu với nhiều bạn
hàng trên thế giới, đặc biệt tăng cờng mối quan hệ Việt- Mỹ. Kim nghạch xuất
nhập khẩu tăng 28% trong những năm 1989-1991. Thu hút ngày càng nhiều nguồn
vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài FDI vào Việt Nam, mỗi năm có khoảng 400 dự án
với số vốn đăng kí khoảng 3 tỷ USD.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công, Việt Nam còn gặp không ít những
hạn chế nh vẫn còn khoảng 85% số ngời nghèo sống ở nông thôn và 79% số ngời
nghèo lao động trong nông nghiệp, chiếm 1/4 GDP và 1/3 tổng kim nghạch xuất
nhập khẩu .
Tổng số nợ của các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn kém hiệu quả hoặc
không có lãi đến cuối năm 1999 theo ớc tính chính thức là 126 nghìn tỷ VND (
tơng đơng gần 9 tỷ USD hay chiếm 32% GDP ) và làm suy yếu các hệ thống ngân
hàng Thơng mại quốc doanh, ít nhiều làm suy giảm nền kinh tế đất nớc.
Những hạn chế trên là do nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN. Mặt khác sau ngày giả pháng ( 30-4-1975)
chúng ta áp dụng máy móc phơng thức sảm xuất của Liên xô (cũ), xoá bỏ nền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


kinh tế hàng hoá, phủ định những quy luật khách quan nh quy luật Cung-Cầu, quy
luật Phân phối...
Phải đến năm 1986 chúng ta nhận thức lại chủ nghĩa Marx-Lênin và t tởng
Hồ Chí Minh, công nhận sự phát triển của kinh tế hàng hoá nh một tất yếu của
thời kì quá độ nhng phải dới sự quản lý của nhà nớc.
Nền kinh tế nớc ta còn gặp nhiều khó khăn và trong giai đoạn tranh tối
tranh sáng, nhà nớc cần phải có những bớc đi chắc chắn và dứt khoát nếu không
nền kinh tế dễ dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ gây ảnh hởng tới quá trình phát
triển đi lên CNXH ở nớc ta hiện nay.
Để giải quyết những khó khăn và trả lời những câu hỏi ?. Làm thế nào để
khắc phục đợc cái nghèo và nguy cơ tụt hậu so với các nớc trên thế giới và trong
khu vực?. Làm thế nào để phát triển kinh tế theo mục tiêu định hớng, dân giầu, n-
ớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh?. .Làm thế nào để tiến lên con đờng XHCN
một cách ngắn nhất?. Chúng ta cần nghiên cứu những mâu thuẫn cơ bản của nền
kinh tế, tìm ra giải pháp và giải quyết những mâu thuẫn đó, nền kinh tế tất nhiên
sẽ đi đúng hớng XHCN mà đảng và nhà nớc ta đã lựa chọn.
Đề tài Nghiên cứu những mâu thuẫn chủ yếu trong việc phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay và giải pháp giải quyết những
mâu thuẫn đó , là đúng đắn và có giá trị thực tiễn trong thực trạng nền kinh tế n-
ớc ta hiện nay.
Đề tài này có 4 phần chủ yếu sau:
Chơng I: Sự cần thiết phải nghiên cứu những mâu thuẫn chủ yếu trong
việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở n-
ớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Chơng II: Những mâu thuẫn chủ yếu trong việc phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Chơng III: Những khuyết tật của nền kinh tế hàng hoá đem lại
Chơng IV: Một số giải pháp và kiến nghị giải quyết những mâu thuẫn
nhằm phát triển kinh tế hàng hoá theo định hớng XHCN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết luận
Tất nhiên đề tài này chỉ là một phần đóng góp nhỏ bé của tôi trong công
cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay, nhất là Đảng vừa họp đại hội khoá IX đã đề ra
cơng lĩnh chính trị, kinh tế... nhằm phát triển xã hội đa cả nớc tiến lên con đờng
CNXH.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong bạn
đọc thông cảm và chỉ dẫn tôi hoàn chỉnh đề tài này đợc tốt hơn.Tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ tôi làm đề tài này.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
sự cần thiết phải nghiên cứu những mâu thuẫn chủ yếu
trong việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hớng xhcn ở việt nam.
I. tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần.
1. Vì sao lại phát triển KTHH nhiều thành phần?
Nớc ta quá độ lên CNXH từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực
lợng sản xuất rất thấp. Sau ngày giải phóng miền Nam nớc ta tồn tại ba loại hình
kinh tế chủ yếu: kinh tế hàng hoá (đặc trng ở miền Nam) kinh tế cổ truyền (tự
cung, tự cấp), kinh tế kế hoạch tập trung (đặc trng ở miền Bắc) và chúng ta vẫn
tiếp tục chủ trơng xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trong
phạm vi cả nớc. Cơ chế kế hoạch gắn liền với việc quản lý quan liêu, bao cấp đã
không phù hợp với tình hình thực tế. Do chủ quan cứng nhắc chúng ta không thể
quản lý đợc hiệu quả nguồn lực của quốc gia và khi nền kinh tế quan liêu phát
triển, phổ rộng trên cả nớc thì nền kinh tế dẫn đến khủng hoảng trầm trọng, hệ
thống XHCN có nguy cơ sụp đổ. Tài nguyên bị phá hoại, môi trờng bị ô nhiễm,
nhà nớc bao cấp tiến hành bù lỗ trên diện rộng gây nên các hậu quả của nên kinh

tế nh sự tăng trởng chậm lại, sản phẩm trở nên khan hiếm, ngân sách thâm hụt
nặng nề, thu nhập kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ coi nh không, lạm phát tăng
cao giá cả leo thang...
Việc áp dụng cơ chế tập trung kém hiệu quả ở nớc ta là do nhiều nguyên
nhân, nhng nguyên nhân chủ yếu đó là áp dụng mô hình kinh tế cha thích hợp với
điều kiện của đất nớc. Các Marx - Phớt Ănghen viết: Chỉ khi nền sản xuất xã hội
hoá cao, lúc đó đòi hỏi khách quan phải quản lý toàn bộ nền kinh tế theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung thống nhất. Không phải tự nhiên giai cấp vô sản tăng lên
nhanh chóng cả về chất lẫn về lợng trong một thời gian ngắn đợc, mà phải trải qua
một thời kì lâu dài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong tác phẩm, Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản, Ăng ghen khi
bàn về vấn đề xây dựng một nền kinh tế công hữu đã chỉ ra rằng: Không thể làm
cho lực lợng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng
một nền kinh tế công hữu, cho nên cuộc cách mạng của giai cấp vô sản sẽ chỉ có
thể cải tạo xã hội hiện nay một cách dần dần và chỉ khi nào đã tạo nên một khối l-
ợng t liệu sản xuất cần thiết cho việc cải tạo đó thì khi ấy mới thủ tiêu đợc chế độ
t hữu. Nhng trong thời gian ngắn, cả nớc ta đã thay thế hoàn toàn chế độ t hữu về
t liệu sản xuất với chế độ công hữu, lực lợng sản xuất cha đủ khả năng quản lý ph-
ơng thức sản xuất mới đó đã dẫn đến hậu quả cả nớc lâm vào tình trạng tồi tệ, kinh
tế giảm sút, thất nghiệp, đói ngèo... Dõ dàng khi mà chế độ công hữu cha thể trở
thành một tất yếu kinh tế, khi lực lợng sản xuất cha phát triển đến trình độ nhất
định thì tất yếu vẫn tồn tại chế độ t hữu. Chế độ t hữu vẫn là hình thức chủ yếu
trong thời kì quá độ ở nớc ta hiện nay, chúng ta không thể xây dựng nhanh chóng
chế độ công hữu mà phải trải qua thời kì lịch sử lâu dài, qua nhiều nấc trung gian,
quá độ. Thông qua mỗi bớc đi, mỗi hình thức quá độ để tạo điều kiện cho nhân tố
xã hội chủ nghĩa ngày càng tăng lên .
Nh vậy sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là một tất yếu khách quan.

Bởi lẽ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa ở nớc ta, do lực lợng sản xuất cha
phát triển cao nên còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu và cha thể thủ tiêu hoàn toàn
chế độ t hữu và thiét lập chế độ công hữu, chúng ta cần phải có tác động tích cực
đến lực lợng sản xuất. Những thành phần kinh tế của xã hội cũ chỉ có thể mất đi
khi không còn tác dụng đối với phát triển của lực lợng sản xuất và những thành
phần kinh tế mới đặc trng cho phơng thức sản xuất mới sẽ ngày càng phát triển và
dẫn dắt, chuyển hoá các thành phần kinh tế khác hội nhập vào phơng thức sản xuất
mới.
Mặt khác, thực trạng cơ cấu hạ tầng vật chất xã hội nớc ta còn thấp kém,
trình độ vật chất trong các doanh nghiệp còn lạc hậu, không có khả năng cạnh
tranh, sức mau của dân thấp, thu nhập theo đầu ngời còn nhỏ cha đủ ăn và chi tiêu
các nhu cầu khác. Đặc biệt chúng ta thiếu những ngời quản lý sản xất kinh doanh,
có khả năng tham ra cạnh tranh trong nớc cũng nh ngoài nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những năm qua do áp dụng máy móc vào nền kinh tế hàng hoá xã hội chủ
nghĩa, vào nớc ta đã làm sơ cứng các quy luật xa nay vẫn nhậy cảm nh quy luật
cung - cầu, quy luật giá cả quy luật giá trị, quy luật phân phối ...Do những hạn chế
và sai lầm trớc kia đã xuất hiện một vấn đề cấp bách là thay đổi và phát triển nền
kinh tế hàng hoán nhiều thành phần nhng phải đặt dới sự quản lý của nhà nớc.
2. Đặc điểm của kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của nớc ta hiện nay.
Trớc hết cơ sở của kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đó là tồn tại nhiều
hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Các thành phần kinh tế tiến hành
sản xuất hàng hoá tuy có bản chất khác nhau nhng chúng đều là những bộ phận
hoạt động trong các quy luật và thống nhất với các quan hệ Cung - Cầu, Tiền tệ,
giá cả chung ... Bởi vậy, chúng vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau, chúng vừa
phù hợp nhng đồng thời các thành phần kinh tế ấy vừa mâu thuẫn với nhau. Tuy
nhiên các thành phần kinh tế đều chịu tác động cuả các quy luật kinh tế khác,
chính những tác động khác nhau đó đã tạo nên những mâu thuẫn cơ bản và không
cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và không chủ yếu, đối kháng và không đối kháng giữa

chúng,khiến cho nền xản xuất hàng hoá ở nớc ta có xu thế phát triển đa hớng.
Tuy nhiên đứng trớc thực tại, nớc ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội
không thể để cho các thành phần kinh tế phát triển một cách tự phát. nh kinh tế cá,
thể kinh tế t bản t nhân có vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất và vấn
đề việc làm cho ngời lao động, mặt khác, đáp ứng nhu cầu về vốn, hàng hoá và
dịch vụ cho xã hội. Nhng vì dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sảm xuất, các thành
phần kinh tế này hoạt động tự phát và chạy theo lợi nhuận đơn thuần, nẩy sinh
hiện tợng tiêu cực làm tổn hại những thành tựu mà ta đã đạt đợc và tìm mọi cách
để thủ tiêu, xoá bỏ nhà nớc xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Do đó, nhà nớc trong
thời kỳ quá độ này buộc phải tồn tại để tồn tại chế độ t bản chủ nghĩa, chế độ ngời
bóc lột ngời nhng ở mức độ kiểm soát đợc. Cần phải phát triển kinh tế nhà nớc đủ
mạnh để làm vai trò chủ đạo, định hớng các thành phần kinh tế khác đi theo con đ-
ờng mà đảng và nhà nớc ta đã lựa chọn, con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội.
3. Các loại hình cơ bản của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở
Việt nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nền kinh tế nớc ta trớc Đại hội VI gắn liền với việc thi hành chính sách
công cộng hoá hiện vật hoá trong cơ chế quản lý ngày càng bộc lộ thêm nhiều
khuyết tật. Vì vậy tại Đại hội VI nhà nớc chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, kế thừa và phát huy Đại hội IX ngày 19/5/2001 vừa qua Đảng
và nhà nớc chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ ché thị trờng có sự quản lý của nhà
nớctheo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế hàng hoá có nhiều hình thức sở hữu hay có nhiều thành phần kinh tế
khác nhau, đảng chỉ ra có 6 loại hình kinh tế đó là:
1. Kinh tế nhà nớc.
2. Kinh tế hợp tác xã.
3. Kinh tế t bản nhà nớc.
4. Kinh tế cá thể.

5. Kinh tế t bản t nhân.
6. Kinh tế 100% vốn đầu t của nớc ngòai.
II. Đặc trng của các thành phần kinh tế.
1. Kinh tế nhà nớc.
Kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc,
các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nớc nh đất đai, hầm mỏ, rừng
biển, ngân sách, các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nớc, hệ thống bảo hiểm, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội; phần vốn nhà nớc góp vào các doanh ngiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác.
Để từng bớc xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa , với trình độ phát
triển hiện nay và trong năm tới của lực lợng sản xuất ở nớc ta, kinh tế nhà nớc phải
giữ vai trò chủ đạo và là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc, phải không
ngừng đợc củng cố và phát triển trong những nghành, những lĩnh vực then chốt,
nắm những doanh nghiệp trọng yếu, và đợc thể hiện thông qua các mặt:
- Đi đầu về nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả, nhờ đó mà thúc
đẩy sự tng trởng nhanh và bền vững của nèn kinh tế quốc dân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bằng nhiều hình thức hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển theo đinh hớng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cờng sức mạnh vật chất làm chỗ dựa để nhà nớc để nhà nớc thực
hiện có hiệu lực chức năng điều tiết, quản lý nền kinh tế theo định hớng
xã hội chủ nghĩa..
2. Kinh tế tập thể.
Kinh tế tập thể mà thành phần trong nó có sự liên kết tự nguyện của những
ngời lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng cá nhân với sức mạnh của tập thể
và giải quyết có hiệu quả những vấn đề về sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã đợc tổ
chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia lao động trực tiếp của xã viên, phân
phối theo kết quả của cổ phần và lao động. Mỗi xã viên có quyền nh nhau đối với
công việc chung. Hợp tác xã đợc tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, bình dẳng,

cùng có lợi, quản lý dân chủ.
ở Việt nam, hợp tác xã vẫn và sẽ tồn tại ở nhiều hình thức đa dạng, phong
phú từ thấp đến cao. Chẳng hạn có những hợp tác xã trở thành hoạt động chính của
nền sản xuất kinh doanh hoặc có những hợp tác xã chỉ sản xuất ra một loại sản
phẩm nhất định và xã viên chỉ góp một phần vốn, một phần sức lao động nhất
định. Hợp tác xã có thể là kết quả của liên kết theo chiều dọc, chiều ngang, hoặc
hỗn hợp hoặc không hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và hoạt
động kinh doanh. Mỗi ngời hoặc mỗi gia đình có thể tham gia vào nhiều hợp tác
xã khác nhau và hợp tác xã có thể huy động vốn từ bên ngoài vào tuỳ theo tình
hình hiện thực của hợp tác xã đó.
3. Kinh tế t bản nhà nớc.
Kinh tế t bản nhà nớc là thành phần kinh tếbao gồm các hình thức hợp tác
liên doanh giữa kinh tế nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và t bản t nhân ngoài n-
ớc.
Đây là hình thức kinh tế có vai trò quan trọng trrong việc động viên tiềm
năng về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý, của các nhà t bản vì lợi ích của
chính bản thân họ cũng nh công cuộc đổi mới và phát triển đất nớc. Do vậy, sự
phát triển thành phần kinh tế này là đòi hỏi khách quan, đợc đửng và nhà nớc ta rất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan tâm và thực hiện một cách rộng dãi, lâu dài. Bớc đầu đã thu đợc những thành
tựu khả quan phục vụ cho mục tiêu phát triển của đảng trong những năm tới, nhất
là Việtnam đang từng bớc gia nhập vào khu vực tự do mậu dịch WTO với nhiều
mục tiêu khác trong những năm (2001-2005) , (2001-2020).
4. Kinh tế cá thể tiểu chủ.
Là thành phần kinh tế nhỏ mà thu nhập hoàn toàn dựa vào sức lao động
vốn có của bản thân ngời lao động và gia đình là chủ yếu. Kinh tế cá thể, tiểu chủ
có thể thuê lao động nhng quy mô không lớn và cơ bản vãn dựa vào vốn và của gia
đình là chính.
Hiện nay kinh tế cá thể có vị trí quan trọng trong nhiều ngành nhiều nghể

nông thôn và thành thị. Có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về
vốn, sức lao động và tay nghề của mỗi gia đình. đễ nhậy cảm và thay đổi theo cơ
chế thị trờng và dễ dàng phục vụ những nhu cầu trong xã hội. Do đó cần phải mở
rộng và phát huy nền kinh tế này.
Tuy nhiên do nền kinh tế này có nguồn vốn không lớn, sản xuất chủ yếu
bằng lao động thủ công, chân tay là chính. Không đáp ứng đợc nhu ccù to lớn của
thị trờng, nền kinh tế đó còn mang tính tự phát, mánh khoé. Trong cả nớc đang
tiến lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề đặt ra cho các nhà chức trách một bài toán là càn
phải phát triển nền kinh té này trong moọt khoảng thời gian và thời gian đó là nh
thế nào cho phù hợp với tình hình đất nớc hiện nay và trong tơng lai ra sao. Thứ
nhất là cần phải kết hợp những gia đình này lại thành một hợp tác xã nhng chỉ
khoảng 5 - 5,5 gia đình mà thôi bởi lẽ nếu nhiều quá thì không kỉêm sóat đợc,
nhằm tạo điều kiện hình thành một cơ sở có sự mở rộng về vốn và chất lợng cũng
nh số lợng, phát huy tính tự chủ trong quần chúng nhân dân, tận dụng những trang
bị kĩ thuật tối tân trên thế giới hiện nay và sản xuất những mặt hàngđáp ứng thị tr-
ờng trong lẫn nh ngoài nớc.
5. Kinh tế t bản t nhân .
Là thành phần kinh tế mà sản xuất dựa chủ yếu vào quá trình bóc lột sức
lao động của giai cấp làm thuê và sự chiếm hữu về t liệu sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thời kì quá độ do lực lợng sản xuất cha có thể phát triển đến trình độ
nhất định và cha thể hoàn thành nhiệm vụ thủ tiêu chế độ xã hội cũ, xây dựng một
xã hội mới tốt đẹp hơn. Do vậy kinh tế t bản t nhân, t bản nhà nớc cần phát triển và
khuyến khích giai cấp t sản bỏ vốn vào đầu t những nghành kinh tế không mang
tính chất chi phối quyết định với đời sống xã hội. Nhà nớc đã và đang xây dựng
sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo họ quyền sở hữu, tạo điều kiện thuận
lợi phát triển kinh tế này về tín dụng, khoa học kĩ thuật, công nghệ, thông tin, kinh
tế tri thức.
Mặc dù nền kinh tế t bản t nhân có những thuận lợi nhng không thể để cho

chúng phát triển một cách tự phát, cần phải đinh hớng thành phần kinh tế này đi
đúng hơng mà nhà nớc ta đã chọn lựa.
6. Kinh tế 100% vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt nam (FDI).
Đây là thành phần kinh tế mới và tồn tại ở nớc ta trong những năm gần đây
và dợc quốc hội khẳng định trong lần họp đại hội đảng lần thứ IX ngày 19-4-2001
vừa qua. Thành phần kinh tế này đợc phát triển bởi lẽ, Việt nam cần hội nhập và
tận dụng thông tin tri thức từ thế giới chúng ta cần phải mở rộng thị trờng trong n-
ớc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc cùng làm ăn
hợp tác một cách bình dẳng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt nam có điều
kiện tiếp xúc với nền tri thức của nhân loại. Chúng ta không nên độc đoán trong
việc mở rộng giao lu với các nớc trên thế giới đặc biệt là Mỹ và các nớc khác trong
phe t bản chủ nghĩa.
Hớng tới mục tiêu trên, Việt Nam dần dần từng bớc xoá bỏ hàng rào thuế
quan cho một số các loại mặt hàng và dự tính đến cuối năm 2005 hàng rào thuế
quan sẽ bị phá bỏ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài có cơ hội tiếp
xúc thị trừơng Việt Nam.
Nói chung nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là dặc trng cho thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . các thành phần kinh tế này vừa tồn tại
vừa phảt triển và có những mối liên hệ mật thiết, đan xen nhau, tác động, ảnh hởng
nhau, xâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau. Dới sự quản lý của nhà nớc và hớng giải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp cho những mâu thuẫn tồn tại do qua trình mở cửa nền kinh tế thị trờng tạo ra,
định hớng cho các thành phần kinh tế này đi đúng hớng xã hội chủ nghĩa.
III- lý luận chung về những mâu thuẫn
Mâu thuẫn theo quan điểm của Marxit là mâu thuẫn vốn có của bất kỳ sự
vật, hiện tợng nào. Một sự vật chỉ tồn tại đợc, chỉ có sức sống chừng nào nó bao
hàm mâu thuẫn, chứa đựng những mâu thuẫn, mâu thuẫn là khách quan là phổ
biến.
Mâu thuẫn biện chứng không chỉ là sự phủ định, sự loại trừ lẫn nhau giữa các

mặt đối lập mà nó là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập, vì vậy, nó bao hàm
cả thống nhất giữa chúng. Thống nhất là điều kiện là cơ sở của đấu tranh, còn đấu
tranh đi tới chuyển hoá.
Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
dợc làm sáng tỏ trong một loạt những phạm trù cơ bản: (mặt đối lập). Sự thống
nhất, và đấu tranh của các mặt đối lập.
Mặt đối lập là những yếu tố, những thuộc tính có đặc điểm hay có khuynh
hớng vận động ngợc chiều nhau; chúng không phải chỉ thống nhất với nhau, đấu
tranh với nhau mà còn chuyển hoá lẫn nhau. Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn
biện chứng luôn luôn tồn tại trong sự thống nhất với nhau, với nghĩa chúng nơng
tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt
kia làm điều kiện làm tiền đề. Nói cách khác, sự thống nhất của hai mặt đối lập tạo
thành mâu thuẫn biện chứng là tính không thể tách rời của hai mặt đó. Thống nhất
là sự liên kết với nhau, sự bổ xung cho nhau, là tiền đề, là cơ sở tồn tại của nhau.
Sự thống nhất không thể tách rời các mặt đối lập trong cùng một sự vật, cấu thành
mặt bản chất của sự vật đó. Sự thống nhất còn có ý nghĩa là là sự đồng nhất, sự
phù hợp, sự tác động ngang qua nhau. Sự thống nhất ở những giai đoạn nhất định
trong quá trình phát triển của sự vật
Với ý nghĩa đó : sự thống nhất giữa các mặt đối lập- còn bao hàm, sự đồng
nhất của các mặt đối lập. Lê nin cho rằng sự thống nhất chỉ là tơng đối, là tạm
thời, là thoáng qua là có điều kiện.Tồn tại trong một thể thống nhất hai mặt đối lập
luôn luôn ,đấu tranh, với nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×