Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhân thức tính tất yếu của con đường lựa chọn xã hội chủ nghĩa vào Việt Nam là một nội dung phức tạp và rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.54 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu

Trong gần 10 năm trở lại đây, nền kinh tế nớc ta có sự thay đổi và
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Để đạt đợc những thành tựu ấy chúng ta
không thể quên đợc bớc ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế
đất nớc, mà cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986 đÃ
làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà níc).
§èi víi níc ta, tõ mét nỊn kinh tÕ tiĨu nông, muốn thoát khỏi nghèo
nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của nớc phát triển thì tất yêú
phải đổi mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đà khẳng định: Xây
dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng
văn minh. Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế
- xà hội và hoàn cảnh cơ thĨ cđa x· héi ViƯt Nam. Nã cịng lµ mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
Đề tài : Học thuyết hình thái kinh tế xà hội víi viƯc nhËn thøc tÝnh
tÊt u cđa con ®êng lùa chän x· héi chđ nghÜa vµo ViƯt Nam lµ mét nội
dung phức tạp và rộng. Do trình độ hạn hẹp và có hạn trong một bài tiểu
luận nên em không tránh khỏi những khiếm khuyết trong việc nghiên cứu.
Em rất mong đợc sự góp ý của thầy giáo, cô giáo để bài viết này của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

I. Hình thái kinh tế xà hội Mác- Lê nin.
Mọi ngời đều biết trong lịch sử t tởng nhân loại trớc Mác đà có
không ít cách tiếp cận, khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xà hội. Xuất


phát từ những nhận thức khác nhau, với những ý tởng khác nhau mà có sự
phan chia lịch sử tiến hoá của xà hội theo những cách khác nhau. Chẳng
hạn nh nhà triết học duy tâm Hê - ghen (1770 - 1831) phân chia lịch sử xÃ
hội loµi ngêi thµnh ba thêi kú chđ u: thêi kú phơng Đông, thời kỳ cổ đại,
thời kỳ Gree - ma - ni. Nhà xà hội chủ nghĩa không tởng Pháp Phu- ri-ê
(1772-1837) chia lịch sử xà hội thành bốn giai đoạn: giai đoạn mông muội,
giai đoạn dà man, giai đoạn gia trởng, giai đoạn văn minh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mäi ngêi còng đà quen với những khái niệm thời đại đồ đá, thời đại
đồ đồng, thời đại cối xay gió, thời đại máy hơi nớc. . . và gần đây là các nền
văn minh: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu
công nghiệp.
Mỗi cách tiếp cận trên có những điểm hợp lý nhất định và do đó đều
có ý nghĩa nhất định, nhng cha nói lên bản chất sự phát triển của xà hội
theo một cách toàn diện tổng thể mà do đó có những hạn chế.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch
sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đà vận dụng phép biện chứng duy vật
để nghiên cứu lịch sư x· héi, ®a ra quan ®iĨm duy vËt vỊ lịch sử và đà hình
thành nên học thuyết về hình thái kinh tế xà hội.
Hình thái kinh tế xà hội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xà hội ở từng giai đoạn nhất định. Với một quan hệ sản xuất
đặc trng cho xà hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lợng sản
xuất và một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy.
Lý luận về hình thái kinh tế xà hội nghiên cứu lịch sử xà hội trên cơ
sở xem xét cả lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và

kiến trúc thợng tầng. Tức toàn bộ các yếu tố cấu thành bộ mặt của thời đại:
chính trị, kinh tế, văn hoá, xà hội, khoa học, kỹ thuật. . . Do đó, nó cắt
nghĩa xà hội đợc sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình
phát triển của xà hội. Học thuyết hình thái kinh tế xà hội mới với t cách là
Hòn đá tảng của xà hội học Mác xít nói chung cho phép chúng ta hình
dung quá trình phát triển của lịch sử là một quá trình tự nhiên. Loài ngời đÃ
trải qua năm hình thái kinh tế: xà hội cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô
lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và ngày nay đang quá độ lên hình thái kinh
tế - xà hội cộng sản chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế xà hội có tính lịch sử, có sự ra đời phát triển và diệt
vong. Chế độ xà hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xà hội mới cao hơn sẽ thay
thế. Đó là khi phơng thức sản xuất cũ đà trở nên lỗi thời, hoặc khủng hoảng
do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất quá hơn không thể
phù hợp thì phơng thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phơng
thức sản xuất mới toàn diện hơn, có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng
sản xuất.
Nh vậy, bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ
biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất. Để hiểu rõ về mối
quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất chúng ta
phải nắm bắt đợc thế nào là quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
1) Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, là biểu
hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa t liệu sản xuất
(quan hệ nhất là công cụ lao động) với ngời lao động với kinh nghiệm và kỹ
năng lao động nghề nghiệp. Lực lợng sản xuất đóng vai trò quyết định phơng thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong s¶n xt vËt
chÊt thĨ hiƯn ë quan hƯ së hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản
lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. Trong quan
hệ sản xuất quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất giữ vị trí quyết định các quan

hệ khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quan hƯ s¶n xuất do con ngời tạo ra song nó đợc hình thành một
cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chđ quan cđa con ngêi. Quan
hƯ s¶n xt mang tÝnh ổn định tơng đối với bản chất xà hội và tính phơng
pháp đa dạng trong hình thức biểu hiện.
Giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện
chứng với nhau biểu hiện ở chỗ:
+ Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển. Sự
biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lợng
sản xuất mà trớc hết là công cụ.
+ Công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ
sản xuất hiện có và xuất hiện ddòi hỏi khách quan, phải xoá bỏ quan hệ sản
xuất cũ thay thÕ b»ng quan hƯ s¶n xt míi.
+ Quan hƯ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất
(phù hợp) nhng do mâu thuẫn của lực lợng sản xuất (đông) với quan hệ sản
xuất (ổn định tơng đối) quan hệ sản xuất lạI trở thành xiềng xích kìm hÃm
sự phát triển của lực lợng sản xuất (không phù hợp ). Phù hợp và không phù
hợp là biểu hiện mâu thuẫn biện chứng của lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất, tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn và bao hàm mâu thuẫn.
+ Khi phù hợp cũng nh không phù hợp với lực lợng sản xuất , quan hệ
sản xuất luôn có tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất thể hiện trong
nội dung sự tác động trở lạI đối với lực lợng sản xuất, mục đích xà hội của
lực lợng sản xuất, xu hớng phát triển của quan hệ lợi ích. Từ đó hình thành
những yếu tố thúc đẩy và kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sự
tác động trở lại nói trên của quan hệ sản xuất bao giờ cũng thông qua các

quy luật kinh tế - xà hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Phù hợp và
không phù hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là khách quan và
phổ biến của mọi phơng thức sản xuất.
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất
nh sự thống nhất giữa hai mạt đối lập tạo nên chØnh thĨ cđa s¶n xt x· héi.
Trong “HƯ t tëng Đức (1846) lần đầu tiên Mác- Ănghen đà hình dung sự
thống nhất đó nh là một quan hệ song trùng, giữa hai sự trao đổi chất
tất yếu và phổ biến ở mọi nền sản xuất - xà hội. Đó là trao đổi chất giữa
ngời với tự nhiên (lực lợng sản xuất) và giữa ngời với ngời (quan hệ sản
xuất).
Tác động qua lại biện chứng giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản
xuất đợc Mác - Ănghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất với trình độ , tính chất của lực lợng sản xuất.
Đây là một trong những quy luật cơ bản của đời sỗng xà hội. Quy
luật này chỉ rõ động lực và xu thế phát triển của lịch sử.
Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu lao động. Khi
công cụ lao động sản xuất đựoc sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản
xuất ra một sản phẩm cho xà hội không cần đến lao động của nhiều ngời thì
lực lợng sản xuất có tính chất cá thể, công cụ sản xuất đợc nhiều ngời sử
dụng.
Trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở trình độ tinh xảo và
hiện đại của công cụ sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ
sảo của ngời lao động, trình độ phân công lao động xà hội , tổ chức quản lý
sản xuất và quy mô của nền sản xuất. Trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất càng cao thì chuyên môn hoá và phân công lao động càng sâu. Trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


độ phân công lao động và chuyên môn hoá là thứoc đo trình độ của phát
triển của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi
của quan hệ sản xuất. Trong tác phẩm Sự khốn cïng cđa triÕt häc”, M¸c
nãi: “C¸i cèi xay quay b»ng tay cho x· héi cã l·nh chóa phong kiÕn, c¸i cối
xay chạy bằng hơi nớc cho xà hội có nhà t bản.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng nhọc
con ngời không ngừng cải tiến, hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ, tri
thức khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của ngời lao
động cũng ngày càng phát triển.
Yếu tố năng động này của lực lợng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất
phải thích ứng với môi trờng. Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành và
biến đổi của quan hệ sản xuất. Khi không thích ứng với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hÃm thậm chí phá
hoại sự phát triển của lực lợng sản xuất, mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ
nảy sinh. Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xà hội là giai cấp là mâu thuẫn
giữa các giai cấp đối kháng.
Lịch sử ®· chøng minh r»ng do sù ph¸t triĨn cđa lùc lợng sản xuất,
loài ngời đà bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách
mạng xà héi, dÉn ®Õn sù ra ®êi nèi tiÕp nhau cđa các hình thái kinh tế xÃ
hội.
Ví dụ: do công cụ sản xuất chủ yếu bằng đà thô sơ, trình độ hiểu biết
hạn hẹp, để duy trì sự sống chống lại mọi tai hoạ của thiên nhiên , con ngời
phải lao động theo cộng đồng. Do vậy đà hình thành quan hệ sản xuất cộng
sản nguyên thuỷ. Công cụ kim loại ra đời thay thế cho công cụ bằng đá, lực
lợng sản xuất phát triểnnăng suất lao động nâng cao sản phẩm thặng d xuất
hiện , chế độ chiếm hữu nô lệ dựa trên quan hệ sản xuất t hữu.
Vào giai đoạn cuối cùng của xà hội phong kiến, ở các nớc Tây Âu
lực lợng sản xuất đà mang yếu tố xà hội hoá gắn với quan hệ sản xuất
phong kiến. Mặc dù hình thức bóc lột của các lÃnh chúa phong kiến đợc

thay đổi liên tục từ địa tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song
quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng đợc nội dung
mới của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất
phong kiến. Trong lòng nền sản xuất t bản, lực lợng sản xuất phát triển
cùng với sự phân công lao động và tính chất xà hội hoá công cụ sản xuất đÃ
hình thành lao động chung của ngời dân có tri thức và trình độ chuyên môn
hoá cao. Sự lớn mạnh này của lực lợng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt
với chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi
phải xoá bỏ quan hệ sản xuất t nhân t bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ s¶n
xt míi, quan hƯ s¶n xt x· héi chđ nghÜa. Theo Mác, do có đợc những
lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phát triển sản xuất của mình và do
đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn của mình, loài ngời thay đổi các quan
hệ sản xuất của mình.
Mặc dù bị chi phối bởi lực lợng sản xuất nhng với tính cách là hình
thức quan hệ sản xuất củng cố những tác động nhất định trở lại đối với lực
lợng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, định hớng và
tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển ngợc lại. Nếu lạc hậu hơn so
với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất hay chỉ là tạm thời
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

so víi tÊt yếu khách quan của cuộc sống nhng quan hệ sản xuất sẽ là xiềng
xích kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt của
quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phải tạo đợc điều kiện sản xuất và kết hợp với tối u

giữa t liệu sản xuất và sức lao động, đảm bảo trách nhiệm từ sản xuất mở
rộng. Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh
thần với ngời lao động.
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của ngời sản xuất là quy lt chung cđa sù ph¸t triĨn x· héi. Do tác động
của quy luật này xà hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các
phơng thức sản xuất hay chính là của các hình thái kinh tế - xà hội.
Dới những hình thức và mức độ khác nhau thì con ngời có ý thức đợc
hay không và quy luật cốt lõi này nh sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến
hoá của lịch sử không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài
kinh tế, phi kinh tế.
2) Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
Không chỉ đặc trng bằng quan hệ sản xuất mà nó còn đặc trng bởi
một kiến trúc thợng tầng xây dựng trên những quan hệ sản xuất của chính
nó.
Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những t tởng xà hội, những thiết chế
tơng ứng và những quan hệ nội tạng của thợng tầng, đó là những quan đIểm
t tởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và các
thể chế tơng ứng nh Nhà nớc, Đảng phái, giáo hội và các toàn thể quần
chúng.
Kiến trúc thợng tầng đợc hình thành trên tổng hợp toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp thành cơ cÊu kinh tÕ cđa mét chÕ ®é x· héi nhÊt định
ngời ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống
trị nền kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn d và những quan hệ sản
xuất mới là quan hệ mầm mống của xà hội sau.
Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh
tế khác nhau, mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ
sản xuất trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi
phối các thành phần kinh tế khác.

XÃ hội có giai cấp đối kháng, giai cấp này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng,
từ những mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó chính là cơ sở nảy sinh giai
cấp đối kháng trong kiến trúc thợng tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ
thống trị về chính trị và thiết lập cả sự thống trị về mặt t tởng đối với xà hội,
trong đó hệ t tởng chính trị và bộ máy quản lý nhà nớc có vị trí quan trọng
nhất.

a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí
thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xà hội về tất
cả các lĩnh vực khác).
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thợng tầng tơng ứng. Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xà hội và
dời sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn
kinh tế, từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự
thay đổi về kiến trúc thợng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những
hình thái kinh tế xà hội cũng nh khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình
thái kinh tÕ x· héi kh¸c trong c¸c x· héi cã giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở
hạ tầng đợc biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Trong các xà hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng
đợc biểu hiện là mâu thuẫn cuả giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ
tầng cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó
là kiến trúc thợng mới đợc hình thành từng bớc thích ứng với cơ sở hạ tầng
mới.

Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xà hội cũ bị xoá bỏ, thay
bằng hệ t tởng thống trị khác và các thể chế tơng ứng của giai cấp thống trị
mới. Đơng nhiên không phải Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn
đến sự thay đổi của kiến trúc thợng tầng.Trong quá trình hình thành và
phát triển của kiến trúc thợng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thợng
tầng cũ còn tồn tại gắn liềnvới cơ sở kinh tế đà nảy sinh ra nó. Vì vậy giai
cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọ một số bộ phận hợp lý để sử dụng nó
xây dựng xà hội mới.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi về kiến trúc thợng
tầng là một quá trình diễn ra hết sức phức tạp, thờng trong xà hội có đối
kháng giai cấp, tính chất phức tạp ấy đợc thể hiện qua các cuộc đấu tranh
giai cấp. Tính chất này đợc bộc lộ rõ nét nhất là phơng thức sản xuất cộng
sản chủ nghĩa (giai đoạn thấp nhất là xà hội chủ nghĩa), giai cấp cách mạng
phải thực hiện cuộc đấu tranh lật đổ kiến trúc thợng tầng cũ thiết lập hệ
thống chuyên chính của mình, sử dụng nó nh là một công cụ từng bớc đấu
tranh cải tạo định hớng xây dựng và hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng mới.
b) Tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng với
cơ sở hạ tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc một
chiều vào cơ sở hạ tầng mà trong qúa trình phát triển, chúng có những tác
động qua lại với nhau và ảnh hởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xà hội.
Vai trò của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng đợc thể hiện
trong các mặt sau:
Chức năng xà hội cơ bản của kiến trúc thợng tầng là thực hiện nhiệm
vụ đấu tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng cũ, xây dựng bảo
vệ củng cố phát triển cơ sở hạ tầng mới. Kiến trúc thợng tầng chính là công
cụ của giai cấp thống trị , các bộ phận khác của kiến trúc thợng tầng cũng
có tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng nhng thờng những tác động ấy
phảI thông qua hệ thống chính trị, pháp luật hay thể chế tơng ứng khác.

Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thợng tầng không
giảm đi mà ngợc lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái
lại kiến trúc thợng tầng xà hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tÇng x· héi x· héi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chñ nghÜa nh»m xây dựng lại xà hội mới. Chính mục đích đó quyết định
tính tích cực càng tăng của kiến trúc thợng tầng.
Tác động của kiến trúc thợng tầng đến cơ sở hạ tầng đợc thể hiện
trong 2 trờng hợp trái ngợc nhau nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với quan
hệ kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của xà hội. Ngợc lại, nếu
kiến trúc thợng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm
hÃm sự phát triển của kinh tế xà hội. Những sự tác động kìm hÃm đó chỉ là
tạm thời sớm muộn cũng bị cách mạng khắc phục. Về cơ bản, bản chất giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính
trị trong đó kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hiện tập
trung của kinh tế có tác động mạnh mẽ trở lại.
II. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xà hội vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc.

1) Tính tất yếu.
Loài ngời đà phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau văn
minh tiến bộ hơn hình thái trớc. Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng
sản nguyên thuỷ) con ngời chỉ biết săn bắn hái lợm, ăn thức ăn sống, cuộc
sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, họ cha biết chăn nuôi
trồng trọt, cha biết tích luỹ thức ăn. Có thể nói đây là thời kỳ sơ khai của
loàI ngời. Sau đó đến hình thái chiếm hữu nô lệ con ngời đà văn minh hơn
họ không còn biết ăn tơi nuốt sống và đà biết lao động để tạo ra của cải vật

chất.
Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ giữa hai giai cấp đó là
quan hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật chất và con ngời. Nô lệ biến thành
công cụ lao động.
Hình thái kinh tế xà hội t bản chủ nghĩa ra đời đa loài ngời lên nấc
thang cao hơn của nền văn minh, xà hội đà phong phú hơn về giai cấp. Giai
cấp thống trị là giai cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn gấp
nhiều lấn so víi sù bãc lét tríc trong x· héi chiÕm hữu nô lệ và phong kiến.
Ngời công nhân làm thuê bị bóc lột sức lao động qua giá trị thặng d, sự làm
việc quá sức.. Mặc dù t bản xà hội chủ nghĩa tạo ra một lợng của cảI vật
chất rÊt lín cho x· héi, nhng b¶n chÊt bãc lét cùng những mâu thuẫn khác
là không thể đIều hoà. Phần đông con ngời trong xà hội t bản chủ nghĩa đều
bị mất quyền lợi, mất bình đẳng. Cả 3 chế độ nô lệ, phong kiến, t bản chủ
nghĩa có những đặc đIểm riêng nhng nó đều là chế độ có khác những mâu
thuẫn đối kháng không thể đIêu hòa giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc
lột, và dựa trên sự t hữu về sản xuất. Giai cấp bóc lột là giai cấp thống trị,
mọi hoạt động về mặt kinh tế chính trị xà hội đều chỉ phục vụ cho quyềnlợi
của chính họ.
Một hình thái kinh tế xà hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt
nhất định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà
các hình thái kinh tế xà hội nói trên đà đạt đợc. Xà hội cộng sản nguyên
thuỷ là chế độ xà hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài ngời.
Trong xà hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho
xà hội, quan trọng nhất là nó đa con ngời ra khỏi thời kì mông muội hoang
dÃ. XÃ hội phong kiến là bớc trung gian để loài ngời chuyển sang một nền
văn minh mới nó hình thành những tiền đề tốt cho sự ra đời của x· héi t b¶n
chđ nghÜa. NỊn s¶n xt t b¶n chủ nghĩa không chỉ còn là sản xuất nông
nghiệp, con ngời đà đợc tiếp cận với sản xuất nông nghiệp với những thành
tựu khoa học, kỹ thuật nó đà tạo ra những khả năng phát triển mạnh mẽ lực
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

lợng sản xuất, nó tạo ra một khối lợng của cải vật chất cho nhân loại bằng
tất cả các xà hội trớc cộng lại.
Hình thái kinh tế xà hội là chế độ xà hội bớc đầu vừa phát huy thừa
kế những thành quả của chủ nghĩa t bản, đồng thời khắc phục những mâu
thuẫn những hạn chế của t bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất đợc xây dựng
trên cơ sở của lực lợng sản xuất và trình độ phát triển cao, cơ sở hạ tầng
phục hợp với kiến trúc thợng tầng.
Song Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi
nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nớc phát triển bằng
con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
2) Mục đích
Mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nh
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đà khẳng định là : xây dựng
nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cơ cấu
kinh tế lập hiến, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an
ninh vững chắc dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng văn minh, và nớc ta đÃ
chuyển sang một thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đây là những nhận định rất quan trọng đối với những bớc đi
tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một quá trình nhằm đa nớc ta từ một
nề công nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Hiện đại hoá là
mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đại thể hiện xu hớng lịch sử tiến bộ loài
ngời.
Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ lớn đòi hỏi phải đi từ cái cụ thể
đến cái tổng thể. Trớc hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hớng chung
của Việt Nam. Trình độ lực lợng sản xuất ở mức độ thấp, quá độ lên chủ

nghĩa xà hội, lại không phải từ chủ nghĩa t bản mà từ bơcs quá độ lên chủ
nghĩa xà hội bỏ qua chủ nghĩa t bản.
Vì vậy, cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luât khách
quan trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế
khai thác mọi tiềm năng sản xuất. Phát huy tính chủ đạo sáng tạo của chủ
thể các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Chúng ta phải phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và sử dụng
các hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xà hội ở nớc ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đắn.
Đại hội VII của Đảng cũng chỉ rõ . . . phù hợp với sự phát triển của
lực lợng sản xuất thiết lấp từng bíc quan hƯ s¶n xt tõ x· héi chđ nghÜa từ
thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo định hớng sản xuất chủ nghĩa tiến hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới công nghiệp hoá hiện đại hoá
đang đợc coi là phơng hớng chủ đạo, trải qua các nớc đang phát triển. Công
nghiệp hoá thực chất là xây dựng cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xÃ
hội, đó không chỉ đơn giản là tăng htêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất
công nghiệp bằng nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu, đổi mới
căn bản về công nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hơn nữa, sự vận dụng đúng đắn các quy luật quan hệ sản xuất phảI
phù hợp với tính chất và tình độ phát triển của lực lợng sản xuất là cần thiết.
Bên cạnh đó từng bớc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Đặc
biệt là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Thực hiện đa dạng hoá về tình
hình sản xuất quản lý phân phối theo lao động.

3) Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam.
Trớc đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc
chúng ta đà xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xà hội song nớc ta vẫn mắc phảI sai lầm bằng cách
nhận thức về công nghiệp hoá.
Từ cuối những năm 70, đất nớc đà lâm vào khủng hoảng kinh tế xÃ
hội với những khó khăn gay gắt. Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ
chất lợng lạm phát càng tăng. Kìm hÃm sự phát triển kinh tế đất nớc đời
sống xà hội thấp kém, nghèo khổ.
Trớc đây chúng ta do không thấy đợc quy luật lực lợng sản xuất phát
triển sẽ kéo theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đà đI ngợc lạI
quy luật này và muốn áp đặt một quan hệ sản xuất để kéo theo sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đà tuân theo
những quy luật chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động trên cơ chế thị trờng làm cho năng suất lao động tăng, lực lợng sản
xuất phát triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển theo.
Mặt khác phải tạo ra u tè tÝch cùc biÕn c¸c u tè chđ quan vì nó
có tính độc lập tơng đối vì rằng ý thức có tính vợt trớc nên quan hệ sản xuất
có khả năng vợt so với sản lợng sản xuất. Đây là sự phù thuộc có tính vợt trớc dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgíc, dựa trên các quy luật cao hơn là
sự vợt trớc kiến trúc thợng tầng so với cơ sở hạ tầng.
Đáng tiếc là vì chúng ta muốn rút ngắn thời kỳ quá độ nên chúng ta
đà tuyệt đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần có sự lÃnh
đạo của Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Mặt khác là do cha hiểu
thấu đáo về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội, chúng ta đà hành động
trái quy luật, đà không làm những việc phải làm, giáo điều mô hình kinh tế
của ngời khác. Trong khi những mô hình kinh tế đó chỉ là sản phẩm của tởng tợng chủ quan duy ý thức.
Cả một thời gian dài chúng ta đà quá đề cao vai trò của quan hệ sản
xuất. Chúng ta đà không thấy rõ bớc đi có tính quy luật trên con đờng tiến
lên chủ nghĩa xà hội. Vì thế phải tiến hành ngay cuộc cải tạo xà hội chủ

nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế tuy đạt đợc tốc độ tăng trởng nhất định nhng sự tăng trởng đó không có phát triển vì dựa vào bao cấp, bởi chi ngân sách lạm phát
vay nợ nớc ngoài. Con ngời đợc giải phóng và bị lâm vào tình trạng khủng
hoảng, tăng chi phí lớn của c¶i x· héi.
Do t tëng chđ quan duy ý chÝ nông nổi đi đến chủ nghĩa xà hội nên
đà mở rộng kinh tế quốc doanh quá mức chịu đựng
+ Trong nông nghiệp: nông nghiệp nớc ta nhiều năm lâm vào khủng
hoảng.Trớc đây do nóng vội gợng ép và vi phạm nguyên tắc cơ bản của hợp
tác xà là tự nguyện mang tính chất cơng hữu mọi ngời không làm nghề gì
cũng đều phảI vào hợp tác xÃ. Mà trong quá trình hình thành nên tập thể
này lạI cha đợc chuẩn bị kỹ, một mặt dựa vào kinh tế quốc dân, mặt khác
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dùa vµo bao cấp nên dẫn đén tình trạng vốn ít, trang bị đơn giản, trình độ tổ
chức kinh doanh kém.
Nông nghiệp lạc hậu làm cho sử dụng lÃng phí nguồn đất đai, sức lao
động, vốn cơ sở vật chất của xà hội làm cho thị trờng rộnglớn của nông
thôn không phát triển và từ đó làm hÃm các ngành phát triển.Về xà hội sự
lạc hậu của nông nghiệp và nông thôn làm cho khoảng cách giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Đồng thời còn tăng thêm làn
sóng di dân từ nông thôn vào thành thị tạo nên những tệ nạn xà hội ảnh hởng trật tự an ninh.
+ Trong công nghiệp: u tiên phát triển công nghiệp nặng coi đó là giải
pháp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công nghiệp mà không coi trọng đúng
mức của phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Công nghiệp hoá cũng
đợc hiểu một cách đơn giản là quá trình xây dựng một nền sản xuất đợc cơ
hí hoá trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Chúng ta thực hiện chủ
nghĩa xà hội ồ ạt với quy mô lớn, quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp t

nhân.
Kế hoạch kinh tế của nớc ta hầu nh dậm chân tại chỗ với những viện
nghiên cứu bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy đợc năng lực
sÃng tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu, không cung cấp đầy
đủ kinh phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó
nhìn ra bên ngoài khoa học kỹ thuật của các nớc phát triển nh vũ bÃo và trở
thànhlực lợng sản xuất trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố của con ngời.
4) Một số biện pháp.
Để thực hiện đợc mục tiêu Đảng đề ra là làm cho dân giàu nớc mạnh
xà hội công bằng văn minh, đất nớc chuyển mình lên chủ nghĩa xà hội thì
đi đôi với việc củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất. Chúng ta nhất thiết
phải phát triển lực lợng sản xuất, vì không có lực lợng sản xuất hùng hậu
với năng suất cao thì không thể nói đến công nghiệp xà hội.
Mà muốn có lực lợng sản xuất hùng hậu và năng suất lao động cao
thì không chỉ dựa vào nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công mà phải phát
triển công nghiệp đi lên đổi mới công nghệ ngày càng hiện đại . Nói cách
khác là phải tiến hành theo hiện đại hoá. Đó là bớc đi tất yếu của một quốc
gia muốn đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và đó cũng là xu thế
chung của lịch sử.
Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của công cuộc hoá hiện đại
hoá ở Việt Nam. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đa đất nớc ta vợt qua một
chặng đờng dài đi lên công nghiệp xà hội. Đó là sự tụt hậu ngày càng xa
của các nớc đang phát triển so với các nớc phát triển. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là để xây dựng cơ së vËt chÊt kü thuËt cho chñ nghÜa x· héi.
NhËn định đợc những điều nói trên và những bài học kinh nghiệm rút
ra từ thực tế ở Việt Nam, Đảng ta đà xác định lại t tởng nhận thức một cách
đúng đắn hơn.

A) Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay không thể hiểu nh trớc kia.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay không phải đơn thuần là sự phát

triển mạnh mẽ ngành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tế và công nghiƯp ho¸ - hiƯn
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đại hoá tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra sự cân đối hài hoà
giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh.
Cần phải đổi mới cả t duy suy nghĩ và hành động. Công cuộc đổi mới
mà Đảng đà lựa chọn là đúng đắn, con đờng đó là công nghiệp hoá - hiện
đại hoá với việc hình thành và chuyển dịch kinh tế.
* Phơng hớng cụ thể.
Điều đầu tiên phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu công - nông
nghiệp và dịch vụ phù hợp với xu hớng mở của nền kinh tế. Vấn đề này
đợc giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp
lý trong các ngành kinh tế và điều chỉnh hợp lý với cơ cấu đầu t.
Hớng chuyển dịch đó là giá trị các ngành dịch vụ tăng nhanh, tỉ lệ
sản lợng chiếm phần lớn trong GDP... Tỉ trọng giá trị sản lợng nông nghiệp
giảm dần ( nhng lợng tuyệt đối tăng hàng năm).
+ Nông nghiệp (kể cả lâm ng nghiệp): trong một số năm trớc mắt vẫn đợc coi là mặt trận hàng đầu. Nhà nớc cần có những chính sách khuyến
khích đầu t vốn khoa học công nghệ nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng
của các vùng, hình thành những vùng chuyên canh... tạo cơ cấu cây trồng,
vật nuôi hợp lí đa dạng phù hợp với điều kiện sinh thái ở nớc ta .
+ Công nghiệp: hình thành một số ngành công nghệ hiện đại có hàm lợng khoa học - công nghệ hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở những tiền đề cần
phảI đạt đợc đó là: điện tử tin học, công nghiệp sinh học, vật liệu mới và cơ
khí chính xác.
Các ngành thuộc kết cấu hạ tầng phảI đI trớc một bớc gồm năng lợng(ĐIện than, dầu khí) giao thông vận tải.
Từ nay đến năm 2010 phải phát triển tiếp một số ngành sản xuất tiêu
dùng và xuất khẩu đi đôi với việc hình thành một số công nghiệp t liệu cần

thiết.
+ Công nghiệp chế biến nông thổ thuỷ sản: cần đợc chú trọng nhằm
nâng cao giá trị của các mặt hàng lơng thực thực phẩm nhằm thu hút khách
hàng trên thị trờng quốc tế.
+ Dịch vụ: Đối với ta hiện nay phải hết sức coi trọng và phát huy thế
mạnh của các hoạt động dịch vụ đặc biệt là dịch vụ có thu ngoại tệ mạnh.
Cần nâng cao năng lực và trình độ hiện đaị và các ngành dịch vụ kỹ
thuật,ngân hàng, bu chính viễn thông.
Các dịch vụ về hàng hải và hàng không có triển vọng to lớn,chúng ta
cần chú trọng phát triển cụ thể nh các dịch vụ vận tải biển,dịch vụ vận tải
biển quá cảnh.
Ngoài ra vấn đề phân công lại lao động xà hội và tranh thủ vốn đầu t
Nhà nớc cũng nh vấn đề giải quyết sớm để phát triển kinh tế.
B) Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Nớc ta hiện nay là một Nhà nớc với 80% dân c đang sinh sống bằng
sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đạI bộ phận ngời nghèo.
Vì vậy, phát triển nông nghiệp và kinh tế xà hội nông thôn đà đang và sẽ là
mối quan tâm hàng đầu của chúng ta. Song nông nghiệp không thể tự mình
thay đổi, đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ không có khả năng tăng
trởng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông dân mà phảI có
tác động mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ . Chỉ có nh vậy sẽ xoá vỡ đợc
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá đói giảm
nghèo nâng cao mức thu nhập bình quân.
Phần trên đà cho ta thấy thực tế trong mấy năm chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp đợc phát triển rõ rệt. Hơn nữa theo kinh nghiệm của các nớc

Châu á - Thái Bình Dơng sự phát triển công nghiệp giai đoạn đầu chủ yếu
đợc đa vào nền tảng của nông nghiệp. Công nghiệp hoá phảI tạo cơ sở cho
công nghiệp nông thôn phát triển.
Hàn quốc khuyến khích cơ sở công nghiệp nông thôn thu hút công
nghiệp chế tạo và dịch vụ qua phát triển kinh tế xà hội ở nông thôn. Chính
vì những bớc đó mà việc phát triển nông nghiệp và kinh tế xà hội ở nông
thôn là một việc làm cần thiết trong thời gian trớc mắt nhằm đẩy tới một bớc công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta.
* Chính sách đờng lối phát triển
Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phơng hớng hàng chiến lợc
đó là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp bằng hàng hoá có chất lợng
cao để xuất khẩu. Nhiều ngời cho rằng đây là hớng sai lầm nhng thực tế
không phải vậy.
Nông nghiệp là ngành sản xuất có đặc trng là sản phẩm nó cần thiết
cho mọi cuộc sống hàng ngày. Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp
sản phẩm đủ trong nớc rồi mới xuất khẩu là một lẽ đơng nhiên những công
cụ sản phẩm chỉ trong nớc còn với xà hội là một lẽ đơng nhiên bởi ta không
thể nhập lơng thực mà lại không sản xuất đợc ra.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần đợc quá trình đầu t khoa học công nghệ để đem lại chất lợng cao cho sản phẩm. Công nghiệp nhẹ cần đợc phát triển trong lĩnh vực nông nghệ là công nghệ để sản xuất thuốc trừ
sâu phân bón vi sinh cây không gây độc hại.
C) Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế.
Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu của công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Để chuẩn bị cho nền kinh tế phát triển cao hơn vào
những năm bớc sang thế kỷ 21 thì cơ sở hạ tầng cần phải đợc hiện đại hoá
một phần đáng kể. Đó là hệ thống giao thông vận tải phải đợc nâng cấp cao
hơn nữa, hiện đại hoá sớm hệ thống bu chính viễn thông trong và ngoài nớc,
bảo đảm cung cấp điện cho đô thị, cho công nghiệp phảI liên tục, phảI đIện
khid hoá một phần quan trọng. Vùng nông thôn cung cấp nớc sạch cho đô
thị từng bớc hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng cho từng vùng lÃnh thổ, trớc hết là
khu vực công nghiệp, các đô thị lớn.
Từ nay đến 2010 và sau đó chúng ta có nhiều dự án xây dựng kết cấu

hạ tầng quy mô lớn nh : xây dựng tuyến ®êng qc lé 1A, tun ®êng nèi
liỊn B¾c - Trung - Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế, luận chứng kinh tế khoa học
đà phê duyệt với trên 50 công ty trong và ngoài nớc tham gia đấu thầu với
số vốn hơn 2 tỷ USD. Một loạt các cảng bến đợc xây dựng mới, nâng cấp
(cảng Dung Quất đợc đầu t hơn 1 tỷ USD trong tơng lai sẽ tính thành cảng
biển lớn vào bậc nhất Đông Nam á).
Nhìn lại cơ sở hạ tầng của nớc ta, một số đà phát huy hiệu quả kinh
tế của nó nh nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, khu gang thép Thái Nguyên
đang đi vào đổi mới công nghệ, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch.
Trong tơng lai ta sẽ xây dựng trung tâm Đại học, khoa học công nghiệp, y
tế thể dục, trung t©m quèc gia.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

D) Ph¸t triĨn kinh tế nhiều thành phần.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi sự tham gia của mọi thành
phần kinh tế. Sau những năm mở cửa, nền kinh tế cùng với những chính
sách của Đảng và Nhà nớc khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
Không nh trớc kia ngày nay các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến t
nhân phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng.
Chóng bỉ sung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu
quả đẩy nớc ta lên một nấc thang cao hơn của công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
Kinh nghiệm của chính nớc ta đà chứng tỏ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đòi hỏi phải có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh
tế quốc dân. Có nh vậy chúng ta mới phát huy đợc t tởng Hồ Chí Minh
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Trong thời gian tới để tạo đIều kiện cho các thành phần kinh tế phát

huy tính năng động của Ngời trong công cuộc đổi mới và xây dựng tổ quốc
chúng ta cần tăng cờng quản lý chỉ đạo thống nhất quá trình mở cửa, chuẩn
bị tốt các chơng trình kế hoạch, dự án hợp tác với bên ngoài. Đồng thời phải
quán triệt các quyết định chủ trơng đà đề ra.
Đó là vấn đề trọng tâm nhất của chính sách đổi mới mà Đảng ta đề ra
song ta cần phải kết hợp với những chính sách khác nh phát triển công
nghiệp trên các địa bàn thuận lợi có điều kiện . Hiện nay, ta đang chủ trơng
đầu t thúc đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, cơ
khí, điện tử tin học, các ngành nguyên vật liệu.
* Một số vấn đề cần lu ý
XÃ hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, do đó ở nớc ta
khi tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng phải đặt trong quy luật
vận động. Muốn tạo ra nh÷ng bíc chun biÕn tÝch cùc cđa nỊn kinh tÕ nớc
ta đòi hỏi các nội dung của công nghiệp hoá cũng nh phải thờng xuyên thay
đổi và bổ sung.
Các nội dung trong công nghiệp hoá phải liên hệ chặt chẽ víi nhau
vµ bỉ sung cho nhau. Quan träng nhÊt lµ luôn phải chú ý đến việc xây dựng
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lợng
sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.
Trong quá trình tiến hành cần phải đa con ngời lên vị trí trung tâm
đặc biệt là con ngời lao động. Đối với các nớc đang phát triển, để xây dựng
một nền kinh tế mạnh bền vững, không thể chỉ dựa vào vay mợn hay bỏ tiền
ra mua công nghệ của nớc ngoài mà phải dựa trên cơ sở khả năng, trí tuệ,
phảI bằng t tởng văn hoá của mình mới có thể biến công nghệ hiện đạI của
thế giới thành cái cuả mình.
Không thể dựa trên vài nguồn tài nguyên thiên nhiên hay vào số lợng
những mỏ than, giếng dầu, đồn điền cao su hay ruộng đồng có sẵn mà phải
biết phát huy yếu tố con ngời. Đây cũng là bài học rút ra tõ thùc tiƠn cđa
nhiỊu níc trªn thÕ giíi cã kinh tế phát triển nh: Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông. . . phát triển con ngời trở thành xu thế khách quan trong xà hội

hiện đại, là cơ sở tiền đề và thớc đo cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Đây
là chuyên đề rộng lớn và toàn diện bao trùm toàn bộ sự phát triển xoay
quanh con ngời.
Nếu ta coi phát triển con ngời là một mục tiêu đầu tiên, là động lực
căn bản để phát triển xà hội, lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo
bồi dỡng nguồn nhân lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

xem đó là nhân tố quyết định tháng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân của tất cả
thành phần kinh tế trong đó nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, cán bộ và công
chức nhà nớc nói chung, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là
phơng pháp chủ yếu và quyết định.
Đại hội lần thứ VIII đà xây dựng nhiệm vụ chiến lợc chế độ nhằm
xây dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng thành thạo
chuyên môn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu cđa t×nh
h×nh nhiƯm vơ trong thêi kú míi - thêi kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Trong quá trình tiến hành cách mạng cũng có những thuận lợi nhng
bên cạnh đó có rất nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận
và phơng pháp khoa học sáng tạo, phải có quan điểm khách quan toàn diện
phát triển.
Chúng ta phải luôn luôn đề cao vai trò thực tiễn không đợc coi nhẹ lý
luận, phảI luôn xây dựng lấy chủ nghĩa mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng t tởng của Đảng làm kim chỉ nam cho công nghiệp ta, cho
cách mạng nớc ta , cho dân tộc, phát triển đổi mới kinh tế t duy ở nớc ta, đa

nớc ta lên con đờng xà hội chủ nghĩa.
Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số t tởng hữu khuynh
không tiến hành cách mạng, tả khuynh chủ quan nóng vội, duy ý chí. Bệnh
chủ quan, duy ý chí là sai lầm khá phổ biến ở nớc ta và ở nhiều nớc xà hội
chủ nghĩa trớc đây, gây tác hại nghiêm trọng với xây dựng xà hội chủ
nghĩa.
Sai lầm ở lối suy nghĩ và hình thức giản đơn nóng vội, chạy theo
nguyện väng chđ quan thĨ hiƯn trong mét sè chđ tr¬ng và chính sách xà hội
với hiện thực khách quan. Để khắc phục chúng ta cần sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp, trớc hết là đổi mới t duy nâng cao nhân lực trí tuệ trình độ
lý luận của Đảng. Trong hoạt động trực tiếp phải tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan. Phải đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới tổ chức và
phơng hớng hoạt động của hệ thống chính trị, chống bảo thủ, trì trệ quan
liêu.
Song để làm đợc tất cả những chính sách đề ra, phải có một Nhà nớc
chuyên chính vô sản, một nhà nớc thực sự của dân do dân và vì dân.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KÕt luËn
Th«ng qua những phần đà trình bày ở trên có lẽ không đợc đầy đủ và
chính xác lắm song em cũng làm sáng tỏ đợc tính tất yếu của học thuyết
mác về hình thái kinh tế xà hội và vận dụng của nó vào việc lựa chọn con
đờng đi lên xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đó cũng chính là một phần đóng góp nhỏ bé của em vào việc khẳng
định lý luận giá trị của học thuyết hình thái kinh tế xà hội của Mác nhằm
chống lại sự xuyên tạc bác bỏ của các thế lực thù địch.

Là một công dân cđa níc céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam, em
thiết nghĩ đó là nhiệm vụ và trách nhiệm không chỉ của riêng em mà của tất
cả mọi công dân cuả nớc Việt Nam và mọi công dân của các nớcxà hội chủ
nghĩa trên thế giới.
Do đây là bài viết đầu tay của em, lại đợc nghiên cứu trong phạm vi
hạn hẹp của một bài tiểu luận với thời gian có hạn nên bài viết này còn
nhiều thiếu sót, cha đáp ứng đủ yêu cầu đòi hỏi của đề tài trong tình hình
hiện nay.
Nhng việc nghiên cứu đề tài này cã ý nghÜa rÊt lín ®èi víi em, gióp
em hiĨu đợc rõ tình hình trong nớc cũng nh tình hình thế giới hiện nay và
chính sách đờng lối của Đảng ta.
Bên cạnh đó, em cũng hiểu rõ đợc mục đích chống phá chủ nghĩa
Mác của các thế lực thù địch từ đó có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức
tính tất yếu của học thuyết Mác về hình thái kinh tế xà hội.

Hà Nội, 1 tháng 03 năm 2002

Tài liƯu tham kh¶o

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1) Giáo trình triết học Mác - Lê nin dùng trong các trờng Đại học và Cao
đẳng khối kinh tế, nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia năm 1997.
2) Giáo trình triết học Mác - Lê nin, nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia năm 1999.
3) Vở ghi bài giảng triết học Mác - Lê nin.
4) Hệ T tởng Đức của C. Mác và F. Ăng - ghen.
5) Đề cơng giới thiệu văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI.

6)Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII.
7) Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII.
8) Trích Tác phÈm kinh ®iĨn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



×