Lời mở đầu
Lịch sử phát triển của nhân loại đã trải qua nhiều bớc thăng trầm khác nhau
và đặc biệt là trớc những biến động to lớn của thế giới .Cuộc cách mạng khoa học
công nghệ ngày nay đang phát triển nhanh chóng với trình độ ngày càng cao đã
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới ,quốc tế hoá nền kinh tế và
đời sống xã hội .Mỗi quốc gia ,mỗi dântộc đều có những cơ hội phát triển trong
đó ,những u thế về vốn ,công nghệ thị trờng thuộc về các nớc phát triển buộc các
nứơc chậm phát triển và đang phát triên phải đối đầu với những thách thức to
lớn .Trong quan hệ quốc tế ,xu hớng hoà bình ,ổn định và hợp tác để phát triển
ngày càng trở thành những đòi hỏi bức xúc của các quốc gia ,dân tộc trên thế
giới .Các nớc đều dành u tiên cho phát triển kinh tế ,coi tăng trởng kinh tế , có ý
nghĩa quyết định đối với việc tăng cờng sức mạnh tổng hợp của quốc gia đồng thời
tham gia vào quá trình hợp tác ,liên kết khu vực và thế giới trong mọi lĩnh vực .Do
đó Đảng và nhà nớc đã kịp thời xác định thời cơ và thách thức đối với nớc ta .Do n-
ớc ta là nớc có nền kinh tế tiểu nông muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu đạt đến
trình độ phát triển thì tất yếu phải đổi mới .Chính vì vậy công nghiệp hoá -hiện đại
hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nớc ta ,là nấc thang chủ yếu trên con đ-
ờng phát triển của Việt Nam .Đảng ta đã khẳng định :"xây dựng nớc ta thành một
nớc công nghiệp sơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại ,cơ cấu kịnh tế hợp lý ,quan hệ sản
xuất tiến bộ ,phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất ,đời
sống vật chất và tinh thần cao ,quốc phòng an ninh vững chắc ,dân giàu nớc
mạnh ,xã hội công bằng văn minh .Mục tiêu đờng lối đó là sự vận dụng quan
điểm ,nguyên lý triết học Mác lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nớc ta ,là sự thể
hiện vể luận điểm của lênin về khả năng tiến lên chủ nghĩa xã hộibỏ qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa .Và đó cũng là mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hoá
và hiện đại hoá ở nớc ta
Nhằm giải thích những vớng mắc nêu trên trong phạm vi bài tiểu luận này
em xin đề cập đến đề tài : Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức
tính tất yếu của sự lựa chọn con đờng đi lên CNXH của Việt Nam . Tuy nhiên đây là
bài tiểu luận đầu tiên đồng thời đó cũng là đề tài có nội dung phức tạp và rộng
lớn .Vì vậy bài tiểu luận không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót ,rất mong
1
nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để góp phần làm cho bài
tiểu luận có đầy đủ nội dung và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo
-giảng viên bộ môn triết học Mác Lê Nin .Trờng đã giúp đỡ em hoàn thành đề
tài này.
2
NộI DUNG
I/Hình thái kinh tế xã hội Mác -Lê Nin
Trong lịch sử t tởng nhân loại trớc Mác đã có không ít cách tiếp cận ,khi
nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội .Xuất phát từ những nhận thức khác
nhau ,với những ý tởng khác nhau mà có sự phân chia lịch sử tiến hoá của xã hội
theo những cách thức khác nhau: nhà triết học duy tâm Hê-ghen (1770-1831) phân
chia lịch sử xã hội loài ngời thành 3 thời kỳ chủ yếu (thời kỳ phơng Đông ,thời kỳ
Cổ Đại và thời kỳ Gree-ma-ni); nhà xã hội chủ nghĩa không tởng Pháp Phu-ri-ê
(1772-1837) chia lịch sử xã hội thành 4 giai đoạn (giai đoạn mông muội,giai đoạn
dã man ,giai đoạn gia trởng,giai đoạn văn minh ).
Mọi ngời cũng đã quen với những khái niệm thời đại đồ đá ,thời đại máy hơi
nớc ...và gần đây là nền văn minh :nông nghiệp ,công nghiệp ,hậu công nghiệp.
Mỗi cách tiếp cận trên có những điểm hợp lý nhất định do đó đều có ý nghĩa
nhất định.Nhng cha nói lên bản chất sự phát triển của xã hội một cách toàn diện
,tổng thể do đó có những hạn chế .
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận tổng thể quá trình lịch sử ,các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu
lịch sử xã hội ,đa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết
về "hình thái kinh tế xã hội".Học thuyết đã vạch rõ kết cấu cơ bản và phổ biến của
mọi xã hội ,quy luật vận động và phát triển tất yếu của xã hội. Học thuyết hình
thái kinh tế -xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định ,với những quan hệ sản xuất của
nó thích ứng với lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc th-
ợng tầng đợc xây dng trên những quan hệ sản xuất đó. Bằng sự kế thừa có chọn lọc
tất cả những thành quả về triết học xã hội của các bậc tiền bối, bằng những công
trình nghiên cứu tỉ mỉ về quá trình lịch sử của loài ngời, nhất là lịch sử của xã hội
t bản, C.Mác đã xây dựng nên học thuyết về hình thái kinh tế-xã hội bao gồm
những quan điểm: sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển; lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất ;cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng, tức là toàn bộ
các yếu tố cấu thành bộ mặt của thời đại:chính trị ,kinh tế ,văn hoá,xã hội ,khoa
học ,kỹ thuật...Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội với t cách là "hòn đá tảng "của
xã hội học Mác xít nói chung cho phép chúng ta hình dung quá trình phát triển của
lịch sử xã hội là một quá trình lịch sử từ thấp đến cao đó là: hình thái kinh tế-xã
3
hội cộng sản nguyên thuỷ ,chiếm hữu nô lệ ,phong kiến ,t bản chủ nghĩa và ngày
nay là hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa .Hình thái kinh tế-xã hội cũ đợc
thay thế bằng hình thái kinh tế-xã hội mới cao hơn ,tiến bộ hơn .Qúa trình đó diễn
ra theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan của con ng-
ời .Theo Lê-Nin :"chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản
xuất, và đem qui những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lợng sản xuất
thì ngời ta mới có đợc một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những
hình thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên".
Hình thái kinh tế-xã hội có tính lịch sử , có sự ra đời phát triển và diệt vong .
Nghiên cứu con đờng tổng quát của sự phát triển lịch sử đợc qui định bởi qui luật
chung của sự vận động của nền sản xuất vật chất , chúng ta nhìn thấy lôgíc của lịch
sử thế giới .
Vạch ra con đờng tổng quát của sự phát triển lịch sử , điều đó không có
nghĩa là đã giải thích đợc rõ ràng sự phát triển của xã hội trong một thời điểm của
lịch sử. Để hiểu lịch sử cụ thể thì cần phải tính đến tất cả những nhân tố bản chất
có tham gia trong sự tác động lẫn nhau .
Có nhiều nguyên nhân làm cho quá trình chung của lịch sử có tính đa dạng
Điều kiện của môi trờng địa lí có ảnh hởng nhất định đến sự phát triển xã hội.
Cũng không thể không tính đến sự tác động của những yếu tố nh nhà nớc , tính độc
đáo của nền văn hoá , của truyền thống , của hệ t tởng và tâm lí xã hội ...đối với
tiến trình lịch sử.
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất là hoạt đặc trng riêng có của con ngời và của xã hội loài ngời.Đó là
quá trình hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con ngời theo Ăng
ghen "điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài ngời với xã hội loài vật là ở chỗ :loài
vật may lắm chỉ hái lợm ,trong khi con ngời sản xuất ".
Sản xuất vật chất xã hội là quá trình con ngời sử dụng công cụ lao động(trực tiếp
hoặc gián tiếp) vào tự nhiên ,cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra
của cải xã hội,nhằm thoả mãn nhu cần tồn tại và phát triển nhu cầu phong phú
và vô tận của con ngời.
Hoạt động sản xuất vật chất tạo ra t liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của con ngời nói chung cũng nh từng cá thể con ngời nói riêng. Tuy nhiên
,ngoài chức năng đầu tiên và trực tiếp đó "lao động còn là một cái gì lớn lao hơn
4
thế nữa. "Bằng việc "sản xuất ra những t liệu sinh hoạt của mình ,con ngời đã gián
tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình".
Ăng ghen khẳng định "lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài ngời".
Trải qua lịch sử lâu dài trinh phục giới tự nhiên ,con ngời ngày càng hiểu rõ
hơn sức mạnh của mình .Cùng với việc cải biến thế giới xung quanh ,con ngời
cũng đồng thời cải biến bản thân mình và các quan hệ giữa con ngời với nhau
nhằm làm cho việc trinh phục giới tự nhiên đạt hiệu quả cao hơn.Chính nhờ sự sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con ngời đồng
thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả sự
phong phú và phức tạp của nó.
Tóm lại dù đợc xem xét trong toàn bộ lịch sử của sự hình thành và phát triển xã
hội loài ngời nói chung hay đợc xem xét trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể của xã
hội hiện thực nói riêng thì sự sản xuất vật chất vẫn luôn luôn đóng vai trò là cơ
sở,là nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội .Bởi thế đối với các hiện tợng của
đời sống xã hội,ngời ta chỉ có thể đạt tới một sự giải thích có căn cứ,nếu bằng cách
này hay cách khác,sự giải thích ấy xuất phát từ nền sản xuất vật chất xã hội .
2.Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phơng thức sản xuất
biểu thị cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội loài ngời. Với một cách thức nhất định của sự sản xuất
xã hội, trong đời sống xã hội sẽ xuất hiện những tính chất, kết cấu và đặc điểm t-
ơng ứng về mặt xã hội.
Phơng thức sản xuất là cái mà nhờ nó ngời ta có thể phân biệt đợc sự khác nhau
của những thời đại kinh tế khác nhau. Đồng thời phơng thức sản xuất chính là sự
thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất t-
ơng ứng.
a> Lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa ngời với giới tự nhiên. Trình
độ của lực lợng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời. Đó là
5
kết quả của năng lực thực tiễn của con ngời trong quá trình tác động vào tự nhiên
tạo ra của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của loài ngời.
Lực lợng sản xuất gồm :
-T liệu sản xuất do xã hội tạo ra , trớc hết là công cụ lao động.
- Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất , thói quen lao động , biết
sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
Trong lao động sức mạnh và kĩ năng lao động thần kinh cơ bắp đợc nâng lên
rất nhiều lần. Hơn nữa lao động của con ngời ngày càng trở thành lao động có trí
tuệ và lao động trí tuệ. Trí tuệ con ngời không phải là cái gì siêu nhiên, mà là sản
phẩm của tự nhiên và của lao động. Nhng trong quá trình lịch sử lâu dài của xã hội
loài ngời, trí tuệ hình thành phát triển cùng với lao động làm cho lao động ngày
càng có hàm lợng trí tuệ cao hơn. Hàm lợng trí tuệ trong lao động đặc biệt là trong
điều kiện của khoa học công nghệ hiện nay đã làm cho con ngời trở thành một
nguồn lực đặc biệt của sản xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.
Cùng với con ngời ngời lao động, công cụ lao động cũng là một thành tố
cơ bản của lực lợng sản xuất . Công cụ lao động theo Ăng ghen là" khí quan của
bộ óc con ngời", là" sức mạnh của tri thức đã đợc vật thể hoá" có tác dụng "nối dài
bàn tay" và nhân lên sức mạnh trí tuệ của con ngời . Trong mọi thời đại, công cụ
sản xuất luôn là yếu tố động nhất của lực lợng sản xuất, biểu hiện năng lực thực
tiễn của con ngời ngày một tăng thêm.Trình độ phát triển của công cụ lao động là
thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Trong tác phẩm "Sự khốn cùng
của triết học", C.Mác đã nêu một t tởng quan trọng về vai trò của lực lợng sản xuất
đối với việc thay đổi các quan hệ xã hội. C.Mác viết: " Những quan hệ xã hội đều
gắn liền mật thiết với lực lợng sản xuất . Do có đợc những lực lợng sản xuất mới,
loài ngời thay đổi phơng thức sản xuất của mình và do thay đổi phơng thức sản
xuất, cách kiếm sống của mình loài ngời thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của
mình. Cái cối xay quay bằng tay đa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng
hơi nớc đa lại xã hội có nhà t bản công nghiệp".
Khoa học và công nghệ hiện đại chính là đặc điểm thời đại của sản xuất và
do vậy, nó hoàn toàn có thể đợc coi là cái đặc trng cho lực lợng sản xuất hiện đại.
b> Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất . Cũng nh lực lợng sản xuất , quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật
chất của xã hội , nó tồn tại khách quan , độc lập với ý thức con ngời.
6
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế-xã hội nhất
định
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau:
-Quan hệ giữa ngời với ngời đối với việc sở hữu t liệu sản xuất
-Quan hệ giữa ngời và ngời đối với việc tổ chức quản lý.
-Quan hệ giữa ngời với ngời đối với việc phân phối sản phẩm lao động
Quan hệ sản xuất do con ngời sáng tạo ra .Song nó đợc hình thành một cách
khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con ngời .Quan hệ sản xuất
mang tính ổn định tơng đối với bản chất xã hội và tính phơng pháp đa dạng trong
hình thức biểu hiện.
Tính chất của quan hệ sản xuất đợc quy định bởi quan hệ sở hữu đối với t
liệu sản xuất -biểu hiện thành chế độ sở hữu-là đặc trng cơ bản của phơng thức sản
xuất .Trong hệ thống các quan hệ sản xuất của mỗi nền kinh tế -xã hội xác định
quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất luôn có vai trò quyết định đối với tất cả các quan
hệ xã hội khác.Quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát ,quan hệ cơ bản ,quan hệ trung
tâm của các quan hệ sản xuất .Chính quan hệ sở hữu quan hệ giữa các tập đoàn
ngời trong việc chiếm hữu các t liệu sản xuất đã quy định địa vị của từng tập đoàn
trong hệ thống sản xuất xã hội.
Trong các hình thái kinh tế-xã hội mà loài ngời đã từng trải qua,lịch sử đã
từng chứng kiến sự tồn tại của hai hình thức sở hữu cơ bản đối với t liệu sản xuất:
sở hữu t nhân và sở hữu công cộng .Nhờ cơ sở đó nên về mặt nguyên tắc các thành
viên trong cộng đồng bình đẳng với nhau trong tổ chức lao động và phân phối sản
phẩm .Do t liệu sản xuất là tài sản chung của cả cộng đồng nên các quan hệ xã hội
trong sản xuất vật chất và trong đời sống xã hội nói chung trở thành quan hệ hợp
tác ,tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau.Ngợc lại trong chế độ t hữu do chế độ chỉ nằm trong
tay một ít ngời nên của cải xã hội không thuộc về số đông mà thuộc về số ít ngời
đó.
Trong hệ thống các quan hệ sản xuất các quan hệ về mặt tổ chức ,quản lý sản xuất
là các quan hệ có khả năng quyết định một cách trực tiếp quy mô,tốc độ, hiệu quả
và xu hớng của mỗi nền sản xuất cụ thể .Bên cạnh các quan hệ về mặt tổ chức quản
lý ,trong hệ thống các quan hệ sản xuất ,các quan hệ về mặt phân phối sản phẩm
lao động cũng nh là những nhân tố có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự vận động
của toàn bộ nền kinh tế-xã hội.
7
c>Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chấtvà trình độ của lực lợng sản
xuất
Giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với
nhau biểu hiện: Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển.
Sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lợng sản
xuất mà trớc hết là công cụ.
Công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất cũ
thay thế bằng quan hệ sản xuất mới.
Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất (phù
hợp)nhng do mâu thuẫn của lực lợng sản xuất (đông )với quan hệ sản xuất(ổn định
tơng đối )quan hệ sản xuất lại trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất (không phù hợp).Phù hợp và không phù hợp là biểu hiện mâu thuẫn
biện chứng của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất,tức là sự phù hợp trong mâu
thuẫn và bao hàm mâu thuẫn.Khi phù hợp cũng nh nếu không phù hợp với lực lợng
sản xuất ,quan hệ sản xuất luôn có tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất thể
hiện trong nội dung sự tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất ,quy định mục
đích xã hội của sản xuất ,xu hớng phát triển của quan hệ lợi ích ,từ đó hình thành
những yếu tố tồn tại thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất .Sự
tác động trở lại nói trên của quan hệ sản xuấ bao giờ cũng thông qua các quy luật
kinh tế xã hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản.Phù hợp và không phù hợp giữa
lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là khách quan và phổ biến của mọi phơng
thức sản xuất.
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất nh sự
thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể sản xuất xã hội.Trong "hệ t tởng
Đức " (1846) lần đầu tiên Mác -Ăng ghen đã hình dung sự thống nhất đó nh là một
"quan hệ song trùng "giữa hai "sự trao đổi chất" tất yếu và phổ biển ở mọi nền sản
xuất xã hội đó là trao đổi chất giữa ngời với tự nhiên (lực lợng sản xuất )và giữa
ngời với ngời(quan hệ sản xuất).
Tác động qua lại biện chứng giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản xuất đợc
Mác-Ăng ghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
trình độ ,tính chất của lực lợng sản xuất .
Đây là một trong những quy luật cơ bản của đời sống xã hội.Quy luật chỉ rõ
động lực và xu thế phát triển của lịch sử.
8
Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu lao động .Khi công cụ
lao động sản xuất đợc sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản xuất ra một sản
phẩm cho xã hội không cần đến lao động của nhiều ngời thì lực lợng sản xuất có
tính chất cá thể ,công cụ sản xuất đợc nhiều ngời sử dụng(máy móc thiết bị hệ
thống công nghệ hiện đại...)để sản xuất sản phẩm thì lực lợng sản xuất mang tính
chất xã hội .
Trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở trình độ tinh xảo và hiện đại
của công cụ sản xuất ,trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng, kỹ xảo của ngời
lao động ,trình độ phân công lao động xã hội tổ chức quản lý sản xuất và quy mô
của nền sản xuất .Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất càng cao thì chuyên
môn hoá và phân công lao động càng sâu.Trình độ phân công lao động và chuyên
môn hoá là thớc đo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan
hệ sản xuất.Một câu trong tác phẩm sự khốn cùng của triết học của Mác :"cái cối
xay quay bằng tay cho xã hội có lãnh chúa phong kiến ,cái cối xay chạy bằng hơi
nớc cho xã hội có nhà t bản".Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao
động nặng nhọc con ngời không ngừng cải tiến ,hoàn thiện và tạo ra những công
cụ,tri thức khoa học,trình độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của ngời sản
xuất cũng ngày càng phát triển .Yếu tố năng động này của lực lợng sản xuất đòi
hỏi quan hệ sản xuất phải thích ứng với môi trờng.Lực lợng sản xuất quyết định sự
hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất .Khi không thích ứng với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm chí
phá hoại sự phát triển của lực lợng sản xuất ,mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ nẩy
sinh.Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp ,là mâu thuẫn giữa các
giai cấp đối kháng .
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triển của lực lợng sản xuất ,loài ngời
đã 4 lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với 4 cuộc cách mạng xã hội, dẫn đến
sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế-xã hội.
Ví dụ:do công cụ sản xuất bằng đá thô sơ,trình độ hiểu biết hạn hẹp ,để duy
trì sự sống chống lại mọi tai hoạ của thiên nhiên con ngời phải lao động theo cộng
đồng do vậy đã hình thành quan hệ sản xuất cộng sản nguyên thuỷ .Công cụ bằng
kim loại ra đời thay thế cho công cụ bằng đồ đá ,lực lợng sản xuất phát triển năng
suất lao động nâng cao sản phẩm thặng d xuất hiện,chế độ chiếm hữu nô lệ dựa
trên quan hệ sản xuất t hữu đầu tiên ra đời sau đó do các cỡng bức tàn bạo trực tiếp
9
của chủ nô với nô lệ đã đẩy đến mâu thuẫn gay gắt giữa họ ,quan hệ sản xuất
phong kiến thay thế quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ.
Vào giai đoạn cuối cùng xã hội phong kiến ở các nớc Tây Âu lực lợng sản xuất đã
mang những yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến. Mặc dù hình
thức bóc lột của các lãnh chúa phong kiến đợc thay đổi liên tục từ địa tô lao dịch
đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền, xong quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp
vẫn không chứa đựng đợc nội dung mới của lực lợng sản xuất . Quan hệ sản xuất
của t bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong kiến .Trong lòng nền
sản xuất t bản ,lực lợng sản xuất phát triển cùng với sự phân công lao động và
tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của ngời dân
có tri thức và trình độ chuyên môn hoá cao.Sự lớn mạnh này của lực lợng sản xuất
dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa.Giải quyết
mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất t nhân t bản chủ nghĩa, xác lập
quan hệ sản xuất mới ,quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa .Theo Mác ,do có đợc
những lực lợng sản xuất mới loài ngời thay đổi phát triển sản xuất của mình và do
đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn của mình, loài ngời thay đổi các quan hệ sản
xuất của mình.Mặc dù bị chi phối bởi lực lợng sản xuất nhng với tính cách là hình
thức quan hệ sản xuất xã hội củng cố những tác động nhất định trở lại đối với lực l-
ợng sản xuất.Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất ,nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy,định hớng và tạo điều kiện cho lực
lợng sản xuất phát triển , ngợc lại nếu lạc hậu hơn so với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất hay chỉ là tạm thời so với tất yếu khách quan của cuộc
sống nhng quan hệ sản xuất sẽ là xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lợng
sản xuất .
Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung là :cả ba mặt của quan hệ sản xuất
phải thích ứng với tính chất và trình độ sản xuất.Quan hệ sản xuất phải tạo đợc
điều kiện sản xuất và kết hợp với tối u giữa t liệu sản xuất và sức lao động, đảm
bảo trách nhiệm từ sản xuất mở rộng. Mở ra những điều kiện thích hợp cho việc
kích thích vật chất ,tinh thần của ngời lao động.
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của ngời sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội.
Do tác động của quy luật xã hội này là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến
cao của các phơng thức sản xuất hay chính là của các hình thái kinh tế xã hội.Dới
những hình thức và mức độ khác nhau thì con ngời có ý thức đợc hay không đồng
10
thời quy luật cốt lõi này là sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá của lịch sử
không những trong lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế ,phi kinh tế .
3.Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng một hình thái kinh tế-xã hội
Xã hội dới bất kỳ hình thái nào đều là sản phẩm của quan hệ giữa ngời với
ngời .Quan hệ sản xuất của con ngời rất đa dạng ,phong phú vận động và biến đổi
không ngừng .Công lao to lớn của Mác và Ăng ghen là từ những quan hệ xã hội hết
sức phức tạp đã phân biệt những quan hệ vật chất của xã hội với những quan hệ
tinh thần t tởng của xã hội ,nêu bật cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc
thợng tầng .
3.1 Kiến trúc thợng tầng
Không chỉ đặc trng bởi quan hệ sản xuất mà nó còn đặc trng bởi một kiến
trúc thợng tầng xây dựng trên những quan hệ sản xuất của chính nó.
Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những quan điểm t tởng xã hội ,những thiết chế t-
ơng ứng và những quanhệ nội tại của chúng đợc hình trên một cơ sở hạ tầng nhất
định .Đó là những quan điểm t tởng chính trị ,pháp quyền, đạo đức ,tôn giáo,nghệ
thuật ,triết học và các thiết chế tơng ứng nh nhà nớc, đảng phái ,giáo hội và toàn
thể quần chúng .
Mỗi yếu tố của kiến trúc thợng tầng có đặc điểm riêng có quy luật phát triển
riêng nhng không tồn tại tách rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều
nảy sinh trên cơ sở hạ tầng ,phản ánh cơ sở hạ tầng .Song không phải tất cả các yếu
tố của kiến trúc thợng tầng đều liên hệ nh nhau đối với cơ sở hạ tầng của nó.Trái
lại một bộ phận nh các tổ chức chính trị ,pháp luật có liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ
tầng ,còn các yếu tố khác nh triết học ,nghệ thuật tôn giáo thì ở xa cơ sở hạ tầng và
chỉ liên hệ gián tiếp với nó.
Đặc trng của kiến trúc thợng tầng là sự thống trị về t tởng của giai cấp thống
trị Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì cơ sở hạ tầng tồn tại những quan hệ đối
kháng thì kiến trúc thợng tầng cũng mang tính chất đối kháng, phản ánh tính đối
khảng của cơ sở hạ tầng, biểu hiện ở xung đột về quan điểm t tởng và ở cuộc đấu
tranh t tởng của các giai cấp đối kháng.Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế và
nắm giữ chính quyền nhà nớc thì hệ t tởng cùng những thể chế của giai cấp ấy
cùng giữ địa vị thống trị .Nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hớng của toàn
bộ đời sống tinh thần của xã hội và quyết định cả tính chất ,đặc trng cơ bản của
toàn bộ kiến trúc thợng tầng xã hội .
3.2.Cơ sở hạ tầng
11
Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái
kinh tế-xã hội nhất định .
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị
,những quan hệ sản xuất là tàn d của xã hội trớc và những quan hệ sản xuất là
mầm mống của xã hội sau. Nhng đặc trng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng là
do quan hệ sản xuất thống trị quy định .Trong một cơ sở hạ tầng có nhiều thành
phần kinh tế nhiều kiểu quan hệ sản xuất thì kiểu quan hệ sản xuất thống trị bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo ,chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu quan hệ
sản xuất khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hớng chung của toàn bộ
đời sống kinh tế xã hội .
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là
do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định .Tính chất đối kháng giai cấp và sự
xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong cơ sở hạ tầng .
3.3 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
a>Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc th ợng tầng :
Mỗi hình thái kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng của nó .Do
đó cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng mang tính chất lịch sự cụ thể, giữa chúng
có mối liên hệ biện chứng với nhau trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thợng tầng đợc thể
hiện ở một số mặt sau :
-Cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thợng tầng ấy (giai cấp nào giữ vị trí
thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các
lĩnh vực khác)
-Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thợng tầng chính trị tơng
ứng .Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh
vực t tởng .
-Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự
biến đổi căn bản trong kiến trúc thợng tầng.
-Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng mất
theo ,khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì một kiến trúc thợng tầng mới phù hợp với nó
cũng xuất hiện .
Trong xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng đợc biểu
hiện là mâu thuẫn của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị .Khi cách mạng xã hội
xoá bỏ cơ sở hạ tầng cũ thay thế bằng cơ sở hạ tầng mới thì sự thống trị về chính trị
12
của giai cấp thống trị bị xoá bỏ và đợc thay thế bằng sự thống trị của giai cấp thống
trị mới ,bộ máy nhà nớc đợc hình thành thay thế bộ máy nhà nớc cũ .
Cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thợng tầng của nó với tính cách là một
chỉnh thể thống trị xã hội cũng mất theo .Nh vậy sự hình thành và phát triển của
kiến trúc thợng tầng do cơ sở hạ tầng quyết định ;đồng thời nó còn có quan hệ kế
thừa đối với các yếu tố của kiến trúc thợng tầng của xã hội cũ.
Tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thợng tầng diễn ra rất
phức tạp trong quá trình chuyển từ một hình thái kinh tế xã hội này sang một hình
thái kinh tế-xã hội khác.
b>Tính độc lập t ơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc th ợng tầng đối
với cơ sở hạ tầng
Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc vào một chiều
của cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển chúng còn tác động qua lại với
nhau và ảnh hởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội .
Sự phụ thuộc của kiến trúc thợng tầng vào cơ sở hạ tầng không phải là một
hệ thống liên hệ phụ thuộc có tính chất giản đơn ;không phải bất cứ sự biến đổi nào
trong kiến trúc thợng tầng cũng đợc giải thích chỉ bằng những nguyên nhân kinh tế
.Bên trong bản thân những yếu tố của kiến trúc thợng tầng cũng xuất hiện những sự
liên hệ tác động lẫn nhau nhiều vẻ .Những tác động ấy dẫn tới những hậu quả đôi
khi không phải quy định bởi kinh tế .
Sự tác động tích cực của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng đợc thể hiện ở
chức năng xã hội của kiến trúc thợng tầng là bảo vệ , duy trì, củng cố và phát triển
cơ sở hạ tầng sinh ra nó ; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
cũ.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thợng tầng đảm bảo sự thống trị
chính trị và t tởng của giai cấp giữu địa vị thống trị trong kinh tế. Nếu giai cấp
thống trị không xác lập đợc sự thống trị về kinh tế và t tởng, cơ sở kinh tế của nó
không thể đứng vững đợc .
Trong các bộ phận của kiến trúc thợng tầng, nhà nớc giữ vai trò đặc biệt quan
trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nớc không chỉ dựa trên hệ t
tởng mà còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng
bạo lực ; bao gồm những yếu tố vật chất: quân đội , cảnh sát, toà án, nhà tù ...để
tăng cờng sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố vững chắc địa vị của
13