Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giá trị của học thuyết về lợi nhuận của Mark và ý nghĩa của việc nghiên cứu và thực hiện vấn đề lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.66 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mơc lơc
Trang
PhÇn I: Lời nói đầu

2

Phần II: Nội dung

3

Chơng I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận

3

1. Các quan điểm trớc Mark về lợi nhuận

3

2. Quan điểm về lợi nhuận của Mark

6

3. Các hình thức biểu hiện của lợi nhuận

10

Chơng II: Vai trò của động lợi nhuận

12



I. Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế thị trờng

12

II. Vấn đề lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam

16

Chơng III: Giá trị của học thuyết về lợi nhuận của Mark và ý nghĩa

21

của việc nghiên cứu và thực hiện vấn đề lợi nhuận
1. Giá trị của học thuyết về lợi nhuận của Mark

21

2. ý nghĩa của lợi nhuận đối với quá trình đi lên CNXH ở Việt Nam

22

3. Hậu quả của việc theo đuổi lợi nhuận

24

Phần III: Kết luận

26


1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn I: Lêi nói đầu
K.Mark đà cống hiến cả cuộc đời của mình vào một xà hội tốt đẹp, một xÃ
hội công bằng văn minh đó chính là CNXH. K.Mark đà để lại cho nhân loại rất
nhiều tác phẩm. Hai phát kiến vĩ đại nhất của Mac là học thuyết giá trị thặng d
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Hai phát kiến này đà làm thay đổi nhận thức của
toàn nhân loại. Mark đà biến chủ nghĩa xà hội không tởng thành CNXH khoa
học. Cho tới nay gần hai thế kỷ đà trải qua nhng hai phát kiến vĩ đại này vẫn giữ
nguyên giá trị của nó.
Đối với nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH thì vấn đề nhận thức
và vận dụng các học thuyết của Mac - Đặc biệt là học thuyết giá trị thặng d để
làm kim chỉ nam cho các hoạt động để đi đến đích cuối cùng là một vấn đề cực
kỳ quan trọng. Xuất phát từ nhận thức trên với nền kinh tế nớc ta ®ang chun
tõ nỊn kinh tÕ tËp trung bao cÊp sang nền kinh tế thị trờng thì không ai khác,
không quốc gia nào khác mà tự tìm ra đờng lối phát triển kinh tế phù hợp với
điều kiện tình hình hiện nay. Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ nguồn gốc,
bản chất của các yếu tố bên trong của nền kinh tế đặc biệt là những yếu tố chính
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Một trong những yếu tố chính
là lợi nhuận. Vậy thế nào là lợi nhuận? nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận là
gì và lợi nhuận đóng vai trò nh thế nào trong sự phát triển của nền kinh tế thị trờng... Đây cũng chính là những vấn đề cấp thiết, tất yếu đòi hỏi phải có lời giải
đáp nhanh chóng, chính xác phù hợp với tình hình để đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển hiện nay. Và đây chính là lý do vì sao em chọn đề tài này.Đây là một vấn
đề có tầm quan trọng rất lớn. Quá trình nghiên cứu nó đòi hỏi phải xuất phát từ
các quan điểm của các nhà kinh tế học trớc Mark kết hợp với quan điểm của
Mark và với thực tiễn.
Trong quá trình viết đề án về đề tài này với một kiến thức vẫn còn cha thực

sự sâu rộng,còn có nhiều hạn chế và thiếu kinh nghiệm cho nên trong quá trình
viết, em mong đợc thầy giáo cũng nh những ai quan tâm chỉ bảo thêm để giúp
em hoàn thiện kiến thức của mình, phục2vụ tốt hơn cho quá trình học tập.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Em xin ch©n thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn An Ninh đà tận tình chỉ bảo,
hớng dẫn em hoàn thành đề án này.

Phần II: Nội dung
Chơng I

Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận

I. Quan điểm về lợi nhuận của một số nhà kinh tế chính trị:
1. Các quan điểm trớc Mark về lợi nhuận.
1.1 Quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng thơng:
Cơ sở hình thành của chủ nghĩa trọng thơng:chủ nghĩa trọng thơng là t
tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản trong giai đoạn phơng thức sản xuất
phong kiến tan rà và chủ nghĩa t bản ra đời, khi kinh tế hàng hoá và ngoại thơng
đang trên đà phát triển.
Quan điểm,nội dung nêu ra: Chủ nghĩa trọng thơng rất coi trọng thơng
nghiệp và cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông mua bán trao đổi sinh ra.
Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có. Theo họ không
một ngời nào thu đợc lợi nhuận mà không làm thiệt hại kẻ khác, dân tộc này
làm giàu trên sự hy sinh lợi ích của dân tộc khác, trong trao đổi phải có một bên
lợi một bên thiệt.Chủ nghĩa trọng thơng coi đồng tiền là đại biểu duy nhất của
của cải, là tiêu chuẩn để đánh giá mọi hình thức của nghề nghiệp.
Hạn chế của chủ nghĩa trọng thơng : cha lý giải đợc nguồn gốc của lợi

nhuận. Những luận điểm cđa chđ nghÜa träng th¬ng cã rÊt Ýt tÝnh chÊt lí luận và
thờng đợc nêu lên dới hình thức là những lời khuyên về các chính sách kinh tế.
Khi phê phán chủ nghĩa trọng thơng Mark đà viết: "Ngời ta trao đổi hàng hoá
với hàng hoá, hàng hoá vớ tiền tệ có cùng giá trị với hàng hoá đó, tức là trao đổi
giữa các vật ngang giá, rõ ràng là không ai rút ra đợc từ trong lu thông nhiều gi¸
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trị hơn số giá trị đà bỏ vào trong đó. Vậy giá trị thặng d tuyệt nhiên không thể
hình thành ra đợc".
1.2. Quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng nông.
Cơ sở hình thành của chủ nghĩa trọng nông:Cũng nh chủ nghĩa trọng
thơng, chủ nghĩa trọng nông ra đời trong thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiến
sang chế độ t bản chủ nghĩa (TBCN) nhng ở giai đoạn kinh tế phát triển hơn.
Quan điểm,nội dung nêu ra: Chủ nghĩa trọng nông cho rằng lợi nhuận
thơng nghiệp có đợc chẳng qua là nhờ các khoản tiết kiệm chi phí thơng mại, họ
cho rằng thơng mại chỉ đơn thuần là trao đổi ngang giá trị này lấy giá trị khác vì
vậy không bên nào có lợi. Thơng nghiệp không sinh ra của cải, trao đổi không
làm cho tài sản tăng lên vì tài sản đợc tạo ra trong quá trình sản xuất còn trong
trao đổi chỉ đơn thuần là trao đổi giá trị mà thôi. Vì vâỵ chủ nghĩa trọng nông
cho rằng giá trị thặng d hay sản phẩm thuần tuý là quà tặng vật chất của thiên
nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý. Nh vậy chủ
nghĩa trọng nông đà chỉ ra đợc là trao đổi không sinh ra của cải.
1.3.Quan điểm về lợi nhuận của trờng phái cổ điển Anh :
Cơ sở hình thành:Do sự phát triển của sản xuất và tính chuyên môn hoá
ngày càng cao thì quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng thơng và chủ
nghĩa trong nông ngày càng tỏ rõ tính chất khiến nó không đáp ứng đợc những
yêu cầu mới đặt ra. Vì vậy kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh ra đời.Một số

đại biểu của kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh:
+ William Petty (1623 - 1687): Ông đà tìm thấy phạm trù địa tô mà chủ
nghĩa trọng thơng đà bỏ qua, ông cho rằng địa tô là số chênh lệch giữa giá trị
sản phẩm và chi phí sản xuất (tiền lơng, tiền giống...) còn về vấn đề lợi tức «ng
coi nã cịng nh tiỊn thuª rng.
+ Adam Smith (1723 - 1790): Ông là ngời đầu tiên tuyên bố rằng "Lao
động là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng d". Theo ông lợi nhuận là "Khoản khấu
trừ thứ 2" vào sản phẩm lao động. Theo cách giải thích này của ông thì lợi
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhuận, địa tô và lợi tức chỉ là các hình thức khác nhau của giá trị do công nhân
tạo ra ngoài tiền lơng. Và chính ông cũng đà khẳng định rằng "giá trị hàng hoá
bao gồm: tiền công + Lợi nhuận + Địa tô".
+ David Ricardo (1772 - 1823): Ông cho rằng "lợi nhuận là số còn lại
ngoài tiền lơng mà nhà t bản trả cho công nhân". Ông đà thấy đợc xu thế hớng
giảm sút của tỷ suất lợi nhuận, ông giải thích nguyên nhân của sự giảm sút này
nằm trong sự vận động biến đổi giữa 3 giai cấp: địa chủ, công nhân, nhà t bản.
Ông cho rằng do qui luật mầu mỡ đất đai ngày càng giảm, làm cho tiền lơng
công nhân và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không tăng. Theo ông thì địa chủ là
ngời có lợi, công nhân thì không có lợi cũng không bị thiệt, chỉ có nhà t bản là
bị hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống.
Hạn chế của ông là cha phân biệt đợc phạm trù giá trị thặng d tuy nhiên
ông vẫn khẳng định rằng: Giá trị do công nhân tạo ra lớn hơn tiền công mà họ
nhận đợc và đó cũng chính là nguồn gốc sinh ra tiền lơng, lợi nhuận và địa tô.
Rõ ràng, kinh tế chính trị t sản cổ điển Anh đà có bớc tiến mới trong
nghiên cứu của W.Petty, A. Smith và D.Ricardo khi đà phân tích lợi nhuận, địa
tô, tiền lơng trên cơ sở lý thuyết về lao động và giá trị. Tuy vậy cả 3 ông đều có

nhiều hạn chế, đó chính là việc cha chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận,
cha phản ánh đợc quan hệ của nhà t bản với công nhân trong việc tạo ra lợi
nhuận, một mức bao che sự chiếm đoạt giá trị thặng d cho nhà t bản. Tuy vậy
kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh đà để lại những cơ sở lý luận có giá trị to
lớn để K. Mark xây dựng nên học thuyết của mình.

2. Học thuyết giá trị thặng d và lợi nhuận của Mark
K.Mark (1818 - 1883) vµ F. ¡nghen (1820 - 1895) lµ hai nhµ t tởng vĩ đại
đà có công sáng lập ra chủ nghĩa Mark, vị khÝ t tëng s¾c bÐn cđa giai cÊp công
nhân trên toàn thế giới. Hai ông đà chỉ rõ những đặc điểm, những qui luật kinh
tế, những xu hớng vận động, những u thế và hạn chế của nó, mà trong đó nổi
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tiÕng nhÊt lµ bộ t bản. Trong bộ t bản này Mark đà nêu lên một trong những
phát kiến vĩ đại nhất của ông đó là học thuyết về giá trị thặng d và chỉ ra rằng
nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận chính là xuất phát từ giá trị thặng d. Do
vậy, muốn làm rõ đợc nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận chúng ta
phải đi từ quá trình sản xuất giá trị thặng d, quy luật kinh tế cơ bản của CNTB.
2.1. Quá trình sản xuất giá trị thặng d.
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, giá
trị sử dụng không phải là mục đích, bởi vì nhà t bản muốn sản xuất ra một giá
trị sử dụng mang giá trị trao đổi. Hơn nữa, nhà t bản muốn sản xuất ra mặt hàng
hoá có giá trị lớn hơn tổng số giá trị những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động
mà nhà t bản đà mua để sản xuất ra hàng hoá đó, nghĩa là muốn sản xuất ra một
giá trị thặng d.
Chúng ta hÃy xem xét ví dụ sau về sản xuất Sợi:
T bản ứng trớc


Giá trị của sản phẩm mới (20kgsợi)

- Tiền mua bông : 20$

- Giá trị của bông chuyển vào sợi 20$

- Hao mòn máy móc 4$

- Giá trị của máy móc chuyển vào sợi 4$

- Tiền mua sức lao động của công - Giá trị do lao động của ngời công nhân
nhân trong 1 ngày: 3$

tạo ra trong 12 giờ :0,5 x 12 = 6$

27$

30$

Nh vËy toµn bé chÝnh phđ của nhà t bản để mua t liệu sản xuất và sức lao
động là 27 đôla. Trong 12 h lao động, công nhân tạo ra 1 sản phẩm mới (20kg
sợi) có giá trị bằng 30đôla, lớn hơn giá trị ứng trớc là 3 đôla. Vậy 27 đôla ứng
trớc đà chuyển hoá thành 30 đôla, đà đem lại một giá trị thặng d là 3 đôla. Do
đó tiền đà biến thành t bản. Phần giá trị mới dôi ra so với giá trị sức lao động
gọi là giá trị thặng d.
Vậy giá trị thặng d là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm không.
2.2. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa. Lợi nhuận và tỷ st lỵi nhn.
6



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2.1. Chi phÝ sản xuất TBCN.
Nh mọi ngời đều biết, muốn tạo ra giá trị hàng hoá thì tất yếu phải chi phí
một số lao động nhất định là lao động quá khứ và lao động hiện đại.
Lao động quá khứ tức là giá trị t liệu sản xuất C
Lao động hiện tại là lao động tạo ra giá trị mới V + m
Đứng trên quan điểm xà hội thì chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá là
C + V + m. Trên thực tế, nhà t bản chỉ ứng ra một số t bản để mua t liệu sản
xuất (C) và mua sức lao động (V). Do đó, nhà t bản chỉ xem hao phí bao nhiêu
t bản chứ không xem hao phí bao nhiêu lao động xà hội. C.Mác gọi chi phí đó
là chi phí sản xuất TBCN, vµ ký hiƯu b»ng K (K = C + V).
Khi đó công thức giá trị hàng hoá (C + V + m) chuyển thành (k + m)
2.2.2 Lợi nhuận
Để sản xuất hàng hoá, xà hội phải chi phí một số lao động nhất định
-Lao động quá khứ (lao động vật hoá) là giá trị của t liệu sản xuất
-Lao động sống (lao động hiện tại) là lao động tạo ra giá trị mới(v + m)
Do đó giá trị xà hội của hàng hoá là c + v + m
Nhng nhà t bản là chủ lao động, họ không phải hao phÝ lao ®éng, hä chØ
quan tam ®Õn viƯc ®· bỏ chi phí bao nhiêu để sản xuất hàng hoá (gồm tiền mua
t liệu sản xuất và tiền mua sức lao động v). C. Mác gọi chi phí đó là chi phí sản
xuất t bản chủ nghĩa, và ký hiệu b»ng k (k = c + m)
Nh vËy, khi xuÊt hiện chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa thì công thức giá
trị hàng hoá : gt = c + v + m sÏ chun thµnh gt = k + m
Sau khi bán hàng hoá, nhà t bản không những bù đắp đủ số t bản đà bỏ ra
(c + m) mà còn thu đợc số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này gọi là lợi
nhuận


7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vậy, giá trị thặng d đợc so với toàn bộ t bản ứng trớc và mang hình thức
chuyển hoá là lợi nhuận
Nếu ta ký hiệu lợi nhuận là p thì công thức gt = c + v + m = k + m sẽ
chuyển thành gt = k + p (hay giá trị hàng hoá bằng chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa cộng với lợi nhuận)
Vấn đề đặt ra là giữa p và m có gì khác nhau?
+Về mặt lợng : Nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì m = p,m và p giống
nhau ở chỗ chúng đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công
của công nhân làm thuê.
+Về mặt chất : m phản ánh nguồn gốc sinh ra từ v, còn p thì đợc xem nh
toàn bộ t bản ứng trớc đề ra. Dó đó p ®· che dÊu quan hƯ bãc lét TBCN, che dấu
nguồn gốc thực sự của nó, đó là lao động thặng d không đợc trả công của ngời
công nhân.Trên thực tế, do chi phí sản xuất TBCN luôn luôn nhỏ hơn chi phí
sản xuất thực tế, cho nên nhà t bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản
xuất TBCN và có thể thấp hơn giá trị hàng hoá là đà có lợi nhuận rồi. Tơng
quan giữa m và p chính là tơng quan giữa giá bán hàng hoá của nhà t bản với
giá trị hàng hoá. Sự không thống nhất giữa m và p này đà càng lµm che dÊu thùc
chÊt bãc lét cđa chđ nghÜa t bản
2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và toàn
bộ t bản ứng trớc. Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p ta có:
. 100% = . 100%
Về mặt lợng pluôn nhỏ hơn m. Về mặt chất thì m phản ánh trình độ
bóc lột của nhà t bản đối với công nhân làm thuê. Còn p không thể phản ánh đợc điều đó mà chỉ nói lên mức lÃi của việc đầu t.Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà t
bản biết t bản của họ đầu t vào đâu thì có lợi. Do đó, việc thu p và theo đuổi p

là động lực thúc đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà t bản
2.3. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.1. C¹nh tranh trong nội bộ ngành.
Khái niệm:Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục
đích tiêu thụ hàng hoá đó có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp cạnh tranh: Các nhà t bản thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng
cao cấu tạo hữu cơ của t bản, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị
cá biệt của hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xà hội để thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành: hình thành nên giá trị xà hội
của từng loại hàng hoá.
2.3.2. Cạnh tranh giữa các ngành.
Khái niệm:Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản
kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu t
có lợi hơn.
Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành
khác, tức là tự phân phối t bản (V và C) vào các ngành sản xuất khác nhau.
Kết quả của cuộc cạnh tranh: là hình thành dần tỷ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá trị sản xuất.
Nh chúng ta ®Ịu biÕt, do c¸c xÝ nghiƯp trong néi bé tõng ngành, cũng nh
giữa các ngành có cấu tạo hữu cơ của t bản không giống nhau, cho nên để thu đợc nhiều lợi nhuận thì các nhà t bản phải chọn những ngành nào có tỷ suất lợi
nhuận cao để đầu t vốn.Xét 3 ngành sản xuất sau:
Ngành sản xuất


Chi phí sản xuất

Giá trị thặng d với

P'(%)

m' = 100%
Cơ khí

80C + 20V

20

20

DÖt

70C + 30V

30

30

Da

60C + 40V

40

40


9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vËy, cïng một lợng t bản đầu t, nhng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên
tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Do đó nhà t bản ở ngành cơ khí sẽ chuyển t bản
của mình sang ngành da, làm cho sản phẩm ở ngành da nhiều lên làm cho cung
lớn hơn cầu, do đó giá cả của ngành da sẽ thấp hơn giá trị của nó, và tỷ suất
ngành da sẽ hạ thấp xuống. Ngợc lại, sản phẩm của ngành cơ khí sẽ giảm đi,
nên giá cả sẽ cao hơn giá trị, và do đó tỷ suất lợi nhuận ở ngành cơ khí sẽ tăng
lên. Sự tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất
lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành. Kết quả hình thành nên tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
3. Một số hình thức của lợi nhuận.
3.1. Lợi nhuận thơng nghiệp.
Đối với t bản thơng nghiệp trớc CNTB thì lợi nhuận thơng nghiệp đợc coi
là do mua rẻ, bán đắt là kết quả của việc ăn cắp lừa đảo
Đối với thơng nghiệp TBCN thì lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị
thặng dự đợc sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp.
Lợi nhuận thơng nghiệp đợc hình thành do sự chênh lệch giữa giá bán và
giá mua hàng hoá nhng điều đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán
hàng hoá cao hơn giá trị của nó, mà là họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị và khi
bán thì bán đúng giá trị của nó.
3.2. Lợi tức cho vay.
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân, mà nhà t bản đi vay trả cho nhà
t bản cho vay căn cứ vào món tiền mà nhà t bản cho vay đà đa cho nhà t bản đi
vay sử dụng.Lợi tức cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh sự cấp thiết,
hoàn cảnh lịch sử, sự thoả thuận giữa các t bản...

Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng d do công nhân sáng tạo
ra trong lĩnh vực sản xuất.
3.3. Lợi nhuận ngân hàng.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng TBCN là tổ chức kinh doanh t bản tiền tệ, làm môi giới giữa
ngời đi vay và ngời cho vay. Ngân hµng cã hai nghiƯp vơ: nhËn gưi vµ cho vay.
Trong nghiệp vụ nhận gửi, ngân hàng trả lợi tức cho ngời gửi tiền vào, còn trong
nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của ngời đi vay. Lợi tức nhận gửi nhỏ
hơn lợi tức cho vay.Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi trừ đi
những khoản chi phí cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng, cộng với các khoản thu
nhập khác về kinh doanh tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng. Lợi
nhuận ngân hàng ngang bằng với lợi nhuận bình quân.
3.4. Địa tô.
Trong lĩnh vực nông nghiệp có 3 giai cấp: Địa chủ, t bản kinh doanh nông
nghiệp và giai cấp công nhân nông nghiệp làm thuê, nhà t bản kinh doanh trong
nông nghiệp cũng thu đợc lợi nhuận bình quân. Nhng muốn kinh doanh trong
nông nghiệp thì họ phải thuê ruộng đất của địa chủ (chủ ruộng đất). Vì vậy
ngoài lợi nhuận bình quân ra, nhà t bản kinh doanh phải thu thêm đợc một phần
giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, tức là lợi nhuận siêu ngạch.
Lợi nhuận siêu ngạch này tơng đối ổn định và lâu dài, và họ phải trả nó cho chủ
ruộng đất dới hình thái địa tô TBCN. Vậy địa tô TBCN là một phần giá trị thặng
d còn lại sau khi đà khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh
doanh ruộng đất.
Chơng II


Vai trò của lợi nhuận
I.Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế thị trờng.
1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
Nh đà biết, các nhà t bản, các doanh nghiệp đầu t để tiến hành quá trình
sản xuất kinh doanh với mục tiêu là thu đợc càng nhiều lợi nhuận càng tốt và
chính khoản lợi nhuận này là nguyên nhân chính quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tức là thu đợc lợi nhuận thì
một phần lợi nhuận này sẽ đợc sử dụng để tái đầu t để tái mở rộng sản xuÊt vµ
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiÖp sÏ ngày càng phát triển. Ngợc lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ thì nó sẽ bị đào thải theo qui luật của sự phát triển. Vì vậycác nhà t bản, các
doanh nghiệp tìm mọi cách để tạo ra càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Để đạt đợc
điều đó thì thời kỳ ban đầu họ kéo dài ngày lao động của ngời công nhân nhng
phơng pháp này có nhiều hạn chế và bị sự phản đối gay gắt của nghiệp đoàn và
giai cấp công nhân do đó để thu đợc lợi nhuận cao thì chỉ có cách nâng cao
năng suất lao động bằng áp dụng những kỹ thuật mới, những phát minh mới vào
trong sản xuất. Chính mục đích áp dụng những kỹ thuật mới đà làm cho các nhà
t bản đầu t ngày càng nhiều vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Những phát
minh khoa học lần lợt ra đời đặc biệt là ở thế kỷ 19 và 20 đà đa lực lợng sản
xuất phát triển một cách nhanh chóng. Ngời công nhân chính là ngời trực tiếp
sử dụng vận hành công nghệ mới do đó đòi hỏi họ phải có một trình độ nhất
định nào đó thì mới có thể sử dụng đợc các trang thiết bị kỹ thuật mới đó. Vì
vậy mà mỗi ngời công nhân phải tự học hỏi để nâng cao trình độ, tay nghề nếu
không chính họ sẽ bị đào thải. Còn về phíâ nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng để
đạt đợc hiệu quả cao và tận dụng đợc hết công suất của các trang thiết bị kỹ
thuật mới đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề với trình độ

cao vì vậy quá trình đầu t cho chiến lợc nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân của nhà t bản đà diễn ra ngày càng mạnh mẽ và trở thành một yêu cầu tất
yếu. Qua đó trình độ của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao và nó đà thúc
đẩy lực lợng sản xuất phát triển lên một tầm cao mới.
2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất xà hội là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xà hội: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Quan hệ
sản xt bao gåm quan hƯ kinh tÕ x· héi vµ quan hƯ kinh tÕ - tỉ chøc.
Quan hƯ s¶n xt và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau
thông qua quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất.
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh đà trình bày ở phần trên, mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất là thu
đợc lợi nhuận tối đa. Chính mục tiêu này đà thúc đẩy sự phát triển của lực lợng
sản xuất và nó kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Bên cạnh đó mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi các nhà kinh tế, các tổ
chức kinh tế phải bảo đảm đợc tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh tức là phải làm thế nào để với mét chi phÝ bá ra lµ Ýt nhÊt sÏ thu về đợc số
lợi nhuận lớn nhất. Điều đó đòi hỏi phải có tính chuyên môn hoá cao trong công
tác tổ chức quản lý. Các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất bắt đầu cắt giảm
biên chế, thu gọn bộ máy quản lý làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn nhng lại
hoạt động rất có hiệu quả. Cùng với nó là quá trình phân bố lại lực lợng lao
động một cách cân đối, có kế hoạch để đảm bảo khai thác một cách có hiệu quả
nhất nguồn tài nguyên. tất cả các vấn đề trên đều xuất phát từ mục tiêu lợi
nhuận và chính nó đà cho thúc đẩy quá trình phân phối theo lao động dẫn ra

một cách hết sức mạnh mẽ theo nguyên tắc làm nhiều hớng nhiều, làm ít hởng
ít. Sự phân chia lợi nhuận đà diễn ra dới rất nhiều hình thức khác nhau một cách
chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân chia làm cho chế độ sở hữu
ngày càng đợc củng cố và phát triển. Quan hệ sở hữu từng bớc đợc phát triển
hơn, rõ ràng hơn giữa các nhà t bản và ngời lao động nói riêng, giữa các cá nhân
trong xà hội nói chung.
Nh vậy với mục tiêu theo đuổi lợi nhuận đà thúc đẩy quan hệ sản xuất phát
triển bắt đầu từ quan hệ sản xuất tự suất tự cung và cho đến nay thì quan hệ sản
xuất XHCN đà rất phát triển.
3. Lợi nhuận là động lực phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ theo
nhu cầu của thị trờng và xà hội với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận ,thu đợc
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Có thể nói lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kể từ lúc bắt đầu tìm
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kiÕm nhu cÇu của thị trờng cho tới khi tổ chức sản xuất ra hàng hoá dịch vụ và
bán nó ra thị trờng. Kinh doanh tốt sẽ tạo ra đợc nhiều lợi nhuận, khi đó sẽ tạo
ra khả năng để đầu t tái sản xuất mở rộng làm cho quy mô của quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng đợc mở rộng, lợi nhuận sẽ ngày càng nhiều hơn. Ngợc lại nếu doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tức là quá trình sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì dấn đến phá sản là một
tất yếu. Chính vì vậy, lợi nhuận là động lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao hiệu quả xử dụng hợp lý các nguồn lực, nâng cao năng
suất chất lợng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu đợc lợi
nhuận cao.
Lợi nhuận của doanh nghiệp không những là bộ phận quan trọng trong thu

nhập thuần tuý của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn lực thu quan trọng của
ngân sách nhà nớc, là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân của mỗi nớc. Bởi vì thu
nhập thuần tuý (hay còn gọi là tích luỹ tiền tệ) của doanh nghiệp là cơ sở để
tăng thu nhập quốc dân. Thu nhập thuần tuý càng lớn thì khả năng tăng thu
nhập quốc dân càng cao. Măt khác, nhờ có lợi nhuận thu đợc các doanh nghiệp
không những thực hiện đợc nghĩa vụ đóng góp quan trọng trong nguồn thu của
NSNN thông qua các sắc thuế theo luật định mà còn tạo điều kiện tiền đề cho
các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Nh vậy với mục tiêu lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất và kinh
doanh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất chung của toàn xà hội. Ngoài ra,
nhà nớc, chính phủ phải tạo ra hành lang pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế.
Lợi nhuận là lý do phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng. Nó thúc
đẩy quá trình mở cưa cđa nỊn kinh tÕ nh»m më réng viƯc trao đổi hàng hoá, trao
đổi khoa học kỹ thuật. Các nớc tiÕn hµnh më cưa nỊn kinh tÕ nh»m thu hót
ngn lực từ bên ngoài và phát huy nguồn lực bên trong làm thay đổi mạnh mẽ
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trình độ kỹ thuật công nghệ trong nớc. Đồng thời đầu t ra nớc ngoài sẽ mang lại
mức lợi nhuận cao hơn ở trong nớc. Nh vậy để thu đợc lợi nhuận cao hơn đòi
hỏi các nớc phải tăng cờng liên doanh liên kết, mở rộng quan hệ hợp tác với các
nớc trên thế giới trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
5. Lợi nhuận thúc đẩy quá trình tái sản xuất xà hội.
Muốn mở rộng sản xuất càng ngày càng hiện đại thì đòi hỏi phải tích luỹ
nhiều vốn. Nh đà biết quá trình tái sản xuất mở rộng là sự lập lại quá trình sản

xuất cũ với quy mô lớn hơn trớc, với một lợng t bản lớn hơn trớc. Muốn nh vậy
thì phải biến một phần giá trị thặng d thành t bản phụ thêm. Do đó để tiến hành
đợc quá trình tái sản xuất xà hội mở rộng thì đòi hỏi trong quá trình sản xuất
phải tạo ra đợc lợi nhuận, lợi nhuận tạo ra đợc càng nhiều thì quá trình tái sản
xuất mở rộng càng diễn ra nhanh hơn và với quy mô lớn hơn. Ngợc lại, việc thu
đợc lợi nhuận cao sẽ kích thích các chủ doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng sản
xuất để thu đợc lợi nhuận cao hơn.

6. Vai trò của lợi nhuận đối với các mặt khác của đời sống xà hội.
Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản vốn là một điều tất yếu
khách quan, đó chính là một phần thu nhập của những ngời đóng góp sức lao
động hay vốn tài sản của mình vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh
những ngời này còn có những ngời vì một lý do nào đó mà không thể tham gia
vào lao động đợc, đời sống của những ngời này là do gia đình họ hoặc xà hội
đảm bảo. Mặt khác, đời sống của CBCNVC nhà nớc và tất cả những ngời đang
lao động ở tất cả các thành phần kinh tế cũng không phải dựa vào tiền công cá
nhân mà nó còn dựa vào các quỹ phúc lợi công cộng của nhà nớc, của các xí
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Nó nhằm mục đích đảm bảo cho mọi thành
viên trong xà hội đều có mức sống bình thờng tối thiểu. Phân phối thù lao ngoài
lao động còn kích thích lao động sản xuất, kích thích sự phát triển của mọi
thành viên trong xà hội. Mặt khác mỗi quốc gia đều có một bộ máy hành chính
nhà nớc, việc nuôi sống bộ máy nhà nớc tiêu tốn một khoản chi phí rất lớn. Bên
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cạnh đó, vấn đề an ninh quốc phòng và vấn đề giáo dục luôn đòi hỏi đợc u tiên
hàng đầu.
Tất cả các khoản chi tiêu trên đều lấy từ NSNN, lấy từ phần vốn tích luỹ

của các doanh nghiệp, các nguồn này đều đợc hình thành từ lợi nhuận thu đợc
trong quá trình sản xuất kinh doanh của toàn xà hội. Lợi nhuận thu đợc càng
nhiều thì phần dành cho các vấn đề trên càng nhiều. Ngoài ra khi lợi nhuận cao
sẽ có điều kiện đầu t phát triển nhân tố con ngời cả về mặt lý luận và thực tiễn,
đầu t phát triển khoa học công nghệ. Tất cả những điều trên đều góp phần nâng
cao đời sống xà hội và tạo ®iỊu kiƯn cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ, ph¸t triĨn giáo
dục, quốc phòng của quốc gia.
II. Vấn đề lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
1. Vài nét về hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp ViƯt Nam tõ 1975
®Õn tríc ®ỉi míi(1986)
Sau khi thèng nhÊt đất nớc (1975) cả nớc ta bắt tay vào xây dựng nền kinh
tế với mục tiêu đa cả nớc tiến lên CNXH. Để đạt đợc mục tiêu đó, trong giai
đoạn đầu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, Đảng và nhà nớc ta đà áp
dụng mô hình kinh tÕ “ chØ huy tËp trung”.
Cã thĨ nãi, m« hình kinh tế chỉ huy tập trung nói trên xét về thực chất
là mô hình kinh tế tự cấp tự túc phát triển ở trình độ cao, với quy mô lớn. Với
mô hình này nhà nớc kiểm soát hầu hết các phơng tiện sản xuất kinh doanh,
kiểm soát giá cả, tiền lơng và toàn bộ quá trình phân phối hàng hoá, dịch vụ
trong nề kinh tế. Riêng về phía các doanh nghiệp thì nhà nớc cấp phát vốn hoàn
toàn sau đó của năm, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ kết quả hoạt đông sản
xuất của xí nghiệp mình cho nhà nớc, nếu doanh nghiệp làm ăn có lÃi thì nhà nớc thu, còn nếu doanh nghiệp làm ăn thu lỗ thì nhà nớc bù. Hình thức này đÃ
triệt tiêu mọi động lực sản xuất của doanh nghiệp hiện tợgn tái giá, lỗ thậtlà
khá phổ biến. Các doanh nghiệp hoạt động không lấy mục tiêu lợi nhuận làm
chính, cán bộ công nhân thì luôn đợc hởng một mức lơng cứng, mọi phát minh,
nỗ lực của họ chỉ đợc khen thởng về mặt tinh thần. Tất cả các yếu tố trên đẫ thủ
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


tiêu mọi động lùc lỵi Ých cđa nỊn kinh tÕ nãi chung, cđa các chủ thể kinh tế và
ngời lao động nói riêng làm cho nền kinh tế hoạt động thiếu sinh khí và kếm
năng động. Về tình hình các doanh nghiệp có thể tóm tắt một vài nét sau.
- Các doanh nghiệp quốc doanh bị mai một, thiếu tinh thần trách nhiệm,
thiếu tự chủ, hoàn toàn ỷ lại cấp trên và nhà nớc. Vì các doanh nghiệp hoạt
động theo cơ chế: sản xuất , kinh doanh theo chỉ tiêu của nhà nớc giao; đợc nhà
nớc cung cấp các yếu tố đầu vào ( máy móc thiết bị, vốn, vật t...) và bao tiêu
hàng hoá ở đầu ra cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lÃi thì nộp
cho nhà nớc còn lỗ thì nhà nớc chịu do đó các doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động rất kém hiệu quả. Theo đánh giá sơ bộ các doanh nghiệp nhà nớc thì cho
tới năm 1988 chỉ có 20.25% doanh nghiệp làm ăn có lÃi, 30- 35% doanh nghiệp
hoà vốn, còn lại khoảng 40% doanh nghiệp bị lỗ vốn. Các doanh nghiệp quốc
doanh quản lý và sử dụng khoảng 70% tổng số vốn và giá trị vật t của toàn xÃ
hội và 26,3% thu nhập quốc dân. Hơn nữa, tài sản và vốn nhà nớc giao cho các
doanh nghiệp này không đợc bảo tồn, năng lực sản xuất không đợc tấi tạo và
mở rộng, trái lại, bị thất thoát, mất mát nhiều nhng trách nhiệm này không biết
quy cho ai:
- Các doanh nghiệp t nhân không đợc thừa nhận hợp pháp, không đợc nhà
nớc tạo điều kiện sản xuất doanh nghiệp. Các doanh nghiệp t nhân chủ yếu hoạt
động trong các ngành tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ. Do cơ sở vật
chất kỹ thuật kém, lại không đợc sự khuyến khích đầu t của nhà nớc nên hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp là yếu kém, tỷ suất lợi nhuận thấp. Do
chính sách phân biệt đối xử của nhà nớc, đặc biệt là về thuế nên để đảm bảo
nguồn lợi nhuận thu đợc thì họ kinh doanh chủ yếu dới dạng trái phép trốn thuế,
do đó, lợi nhuận thu đợc hầu hết là xuất phát từ hoạt động kinh tế ngầm.
Nh vậy cơ chế kinh tế tập trung bao cấp không quan tâm đến lợi nhuận
và lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động đà triệt trên mọi động lực sản xuất
, khiến cho nên kinh tế rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xà hội bắt đầu từ
những năm 70, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp hầu nh bị đình đốn, giá cả
17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tăng nhanh và thờng tăng đột biến; tiền tệ bị mất giá bởi tình trạng siêu lạm
phát, sản phẩm không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng... làm cho cuộc
sống gặp rất nhiều khó khăn. Về mặt xà hội. số ngời thất nghiệp tăng, ngời dân
hoài nghi, lo lắng, buồn chán, ít quan tâm đến lý tởng và thể chế nhất là tầng
lớp trẻ.
Đứng trớc tình hình nh vậy, đảng và nhà nớc đà chủ trơng đổi mới cơ chế
kinh tế (vào năm 1986) và đà thu đợc những thành tựu đáng kể.
2. Vai trò của lợi nhuận trong công cuộc ®ỉi míi ë níc ta (tõ 1986 ®Õn
nay).
Sau cc c¶i cách kinh tế (12/1986). Đảng và nhà nớc ta đà thay đổi quan
điểm về vấn đề lợi nhuận. Đảng ta đà khẳng định rằng lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt đợc mục tiêu này thì
Đảng và Nhà nớc đà chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, quy định lại quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp để đảm bảo cho mục
tiêu theo đối với lợi nhuận của các doanh nghiệp. Với những thay đổi đó thì
chúng ta đà gặt hái đợc rất nhiều thành công.
Với việc mở cửa nền kinh tế, hàng hoá tõ níc ngoµi trµn vµo rÊt nhiỊu víi
mÉu m· vµ chủng loại rất đa dạng với giá cả thấp nhng vẫn đảm bảo về chất lợng. Đứng trớc tình hình đó, để đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển của mình
thì các doanh nghiệp , các đơn vị tổ chức sản xuất trong nớc đà mạnh dạn đầu t
công nghệ, máy móc hiện đại các sản xuất cùng với nó là quá trình đào tạo đội
ngũ cán bộ cộng nhân viên chức. Nhiều trờng đại học và cao đẳng đợc hình
thành hàng năm dầo tạo rất nhiều cán bộ đợc gửi ra nớc ta rất nhiều cơ sở, đơn
vị sản xuất kinh doanh đợc trang bị máy móc hiện đại đợc nhập từ nớc ngoài.
Việc chú trọng đến lợi ích là thúc đẩy đội ngũ cán bộ khoa học trong nớc không
những tìm tòi sáng tạo và đà có rất nhiều phát minh sáng chế ra đời đà mang lại
nhiều tỷ đồng cho nhà nớc và các doanh nghiệp.

Với mục tiêu lợi nhuận đặt lên hàng đầu thì từ sau cải cách đến nay hệ
thống các doanh nghiệp Việt Nam đà phát triển rất mạnh mẽ.
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trớc đây với cơ chế bao cấp, nhà nớc chỉ chấp nhận loại hình doanh
nghiệp duy nhất đó là doanh nghiệp này trong thời kỳ đó hoạt động lại rất kém
hiệu quả. Nhng từ sau cải cách với những sự thay đổi về quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp này có những bớc chuyển maình rõ rệt. Để đạt đợc lợi nhuận thì
các doanh nghiệp nhà nớc dần dần chuyển đổi cách thức sản xuất kinh doanh,
mạnh dạn đầu t kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất đây là một sự tiến bộ rõ
rệt điều đó thể hiện hớng đi đúng đắn của nhà nớc.
Cùng với doanh nghiệp nhà nớc thì hệ thống doanh nghiệp t nhân cũng
phát triển hết sức mạnh mẽ, nhiều hình thức doanh nghiệp t nhân ra đời góp
phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân.
Việc xoá bỏ mô hình hợp tác xà tập trung thực hiện giai đất, giao ruộng
cho nông dân đà khuyến khích bà con nông dân, vì lợi ích của mình mà hăng
hái lao động. Chính điều này đà đa nớc ta từ một nớc thiếu lơng thực, đói ăn trở
thành một nớc xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 3 trên thế giới.
Những thay đổi trên đà làm cho đời sống của toàn xà hội đợc tăng lên rõ
rệt, mức thu nhập bình quân đầu ngời không ngừng tăng lên. Chúng ta không
chỉ có nhu cầu ăn no, mặc ấm mà bây giờ là chu cầu ăn ngon, mặc đẹp.
Nhiều nhà cao tầng mọc lên, phơng tiện đi lại đà đa cơ giới hoá mặt hàng dân
trí đà đợc nâng lên.
3. Vai trò của nhà nớc đối với việc tăng cờng u điểm, hạn chế nhợc điểm
của lợi nhuận trong nền kinh tế thi trờng
-Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp:Để tạo sự ổn định chính trị,xà hội
và thiết lập khuôn khổ pháp luật để tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt

động kinh tế . Muốn vậy, nhà nớc cần tạo ra hành lang pháp luật đảm bảo cho
sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế, nghiêm trị những kẻ không
chấp hành luật ,trốn thuế ,làm hàng giả ,kinh doanh hàng cấm .Khuôn khổ pháp
luật mà nhà nớc thiết lập có tác dụng sâu sắc tới các hành vi kinh tế của con ngời ,mà ngay cả bản thân Chính phủ cũng phảI tuân theo .
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả:Các doanh nghiệp có
thể vì lợi ích tối đa của mình mà lạm dụng tàI nguyên của xà hội, gây ô nhiễm
môI trờng sống của con ngời, và xà hội lại chịu hậu quả .Nhà nớc cần buộc các
doanh nghiệp cần phảI trả tiền cho những hậu quả mà doanh nghiệp đó gây ra
-Bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệpvà ngời tiêu dùng:Trong nền kinh tế
thị trờng, các tổ choc độc quyền co thể tăng hoặc giảm số lợng hàng hoá để
tăng lợi nhuận.Một nền kinh tế sẽ đạt hiệu quả cao khi cạnh tranh hoàn hảo,
songcạnh tranh dẫn đến làm giảm lợi nhuận,do đó các các doanh nghiệp cố
gắng để làm giảm cạnh tranh, và đảm bảo lợi ích cho nguời tiêu dùng.
-Phân phối lại thu nhập, chống phân hoá giàu nghèo: Lợi nhuận khiến con
ngời bất chấp tất cả,chạy theo lợi nhuận, ảnh huợng xấu tới đạo đức và tình ngời. Do vậy, Nhà nớc cần nâng cao phúc lợi xà hội,bảo hiểm y tế góp phần vào
việc nâng cao mức sống của ngời dân, bảo vệ, cũng nh chống bất bình đẳng
giữa các thành viên trong xà hội.

Chơng III:

GIá TRị CủA HọC THUYếT Về LợI NHUậN CủA
K.Mark Và ý NGHĩA CủA VIệC NGHIÊN CứU Và THựC
HIệN VấN Đề LợI NHUậN

1. Giá trị của học thuyết về lợi nhuận của Mark.

1.1. Giá trị lý luận
Việc Mark phát hiện ra giá trị thặng d đà thực sự là một cuộc cách mạng
trong kinh tế chính trị học, không chỉ phát hiện mà Mark còn xây dựng nên cả
một học thuyết biện chứng và khoa học. Mark đà tìm ra nguồn gốc và bản chất
của giá trị thặng d, nhận thấy sản xuất ra giá trị thặng d là quy luật tuyệt đối cña
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chñ nghÜa t bản. Mark đà vạch trần đợc bản chất bóc lột tàn bạo và tinh vi của
chủ nghĩa t bản đối với giai cấp công nhân. Trong đó ông đà phân tích một cách
đầy đủ và có hệ thống toàn bộ phạm trù kinh tế của chủ nghĩa t bản, tìm ra quy
luật, sự phát sinh, phát triển và chuyển hoá của các phạm trù đó. Có thể nói học
thuyết kinh tÕ cđa Mark lµ mét häc thut kinh tÕ chÝnh trị học và sáng tạo mọi
vấn đề về lý luậnvà thùc tiƠn cđa nỊn s¶n xt t b¶n chđ nghÜa. Lý luận về giá
trị thặng d của Mark đà góp phần thức tỉnh sự nhận thức của giai cấp công nhân,
giác ngộ và cung cấp cho họ một vũ khí lý luận khoa học, sắc bén cho cuộc đấu
tranh giải phóng giai cấp, đồng thời để lại những giá trị lý ln cho sù ph¸t triĨn
kÕ tiÕp c¸c häc thut kinh tế hiện đại sau này.
1.2 Giá trị thực tiễn.
Học thuyết của Mark về giá trị thặng d đà có một giá trị thực tiễn to lớn.
Nó cùng với những bộ phận hợp thành của chủ nghĩa Mark trở thành hệ t tởng,
vũ khí lý luận khoa học và bách thắng của Đảng Cộng Sản và Đảng công nhân
trên toàn thế giới. Lịch sử đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động cũng nh những thành tựu vĩ đại mà hệ thống các nớc xà hội chủ nghĩa trên
thế giới đà minh chứng hùng hồn cho những giá trị ấy. Sự giàu có lũng đoạn của
các trùm t bản các cuộc chiến tranh tranh giành quyền lợi giữa các nớc t bản, sự
cùng quẫn của giai cấp công nhân và nhân dân lao động hồi đầu thế kỷ XX đÃ
cho thấy giá trị thực tế của việc bòn rút gía trị thặng d của chủ nghĩa t bản.

Thành công của Cách mạng Xà hội Chủ nghĩa tháng 10 vĩ đại, Chủ nghĩa xà hội
hiện thực mang quy mô quốc tế cùng những thành tựu và hệ quả của nó chính là
sản phẩm của sự vận dụng phát triển sáng tạo học thuyết giá trị thặng d của
Mark. Lịch sử đà chứng minh điều đó.
Học thuyết giá trị thặng d của Mark đến nay vẫn còn nguyên giá trị, cho
dù sự thoái trào của chủ nghĩa xà hội và sự phát triển, tự điều chỉnh của chủ
nghĩa t bản đang thắng thế. Sản xuất giá trị thặng d vẫn là quy luật tuyệt đối của
chủ nghĩa t bản, mặc dù nó đà biến tớng và tinh vi hơn.

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Víi sù thµnh công trong đổi mới kinh tế và kiên trì sáng tạo chủ nghĩa
Mark - Lênin ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Quốc,...học thuyết giá trị thặng d vẫn
khẳng định nó là hòn đá tảng vĩ đại của một chủ nghĩa vĩ đại.
2. ý nghĩa của lợi nhuận đối với quá trình đi lên CNXH ở Việt Nam
Là một nớc tiên tiến lên CNXH cha và không đi qua giai đoạn phát
triển TBCN chúng ta không đợc kế thừa tất cả những tiền đề nảy sinh một cách
tự phát nh những sáng tạo cho dù chúng ta là những nhân tố vô cơ ( Mark SĐD)
Điểm xuất phát để nhận thức tầm quan trọng của lợi nhuận chính là điểm:
sản phẩm của lao động thừa vợt qua những chi phí để duy trì lao động và việc
xây dựng, tích luỹ quỹ sản xuất xà hội và dự trữ tất cả những cái đó đà và mÃi
mÃi vẫn là cơ sở cho mäi sù tiÕn bé vÒ x· héi, vÒ chÝnh trị và tinh thần Nó sẽ
là điều kiện và động cơ kích thích sự tiến bộ hơn nữa
Chúng ta lựa chon con đờng đi lên CNXH từ điểm xuất phát là nớc tiểu nông
cũng có nghĩa là từ một nớc cha có nền kinh tế hàng hoá mặc dù có sản xuất
hàng hoá. Các thiếu của đất nớc ta theo cách nói của Mác- không phải chủ yếu
là cái đó, mà chính là cha trải qua sự ngự trị của c¸ch thøc tỉ chøc kinh tÕ cđa

kinh tÕ x· héi theo kiểu TBCN.
Nói đến CNTB là nói đến một nền kinh tế thị trờng cực thịnh mà biểu hiện tập
trung là trình độ chuyên môn hoá và hiệp tác hoá hết sức sâu sắc và chặt chẽ
không chỉ trong mỗi quốc gia riêng biệt. Đó chính là nên sản xuất đa xà hội hoá
ở trình độ cao trong thực tế, là Cơ sở thực tế làm cho tất cả những cái gì tồn tại
độc lập với các cá nhân đều không thể có đợc Theo tinh thần đó có thể nói:
Nền kinh tế thị trờng cực thịnh là phòng chờ đi vào CNXH. Chủ nghĩa cơ sở
những tiền đề do CNTB sáng tạo ra nhờ sự phát triển mạnh mẽ lu lợng sản xuất
trên cơ sở đó tạo ra một khối tiến bộ vợt bậc, cho sự phát triển phân công lao
động sản xuất trong thực tế trở thành hiện thực. Con đờng đi tới xà hội hoá sản
xuất XHCN trong thùc tÕ cđa níc ta cịng ph¶i nh vËy.
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tuy nhiªn nỊn kinh tế của nớc ta là nền kinh tế quá độ lên CNXH ( chứ
không phải đi lên CNTB), do vËy “c¸ch thøc tỉ chøc kinh tÕ x· héi” theo kiểu
sản xuất hàng hoá cũng mang tính chất quá độ. Nhng dù nền kinh tế hàng hoá
nào thì sản phẩm sản xuất ra đều nhằm mục tiêu là lợi nhuận. Có thế lợi nhuận
với t cách là phạm trù phản ánh mối quan hệ bình đẳng giữa những ngời đà làm
chủ t liệu sản xuất nằm trong các hình thức kinh tế thuộc sở hữu toàn dân có thế
lợi nhuận phản ánh mối quan hệ bóc lột và bị bóc lột nhng đợc coi là nhân tố
trợ thủ của CNXH, xúc tiến CNXH là các có ích và đáng mong đơi Dù
chúng phản ánh các quan hệ xà hội nh thế nào đi nữa thì cốt lõi của vấn đề là
phải tạo điều kiện, tạo môi trờng cho sự gia tăng suất ngày càng cao. Duy có
điều đối với lợi nhuận t nhân TBCN thì nhà nớc cần có chính sách hợp lý để
không ngăn chặn sự phát triển của chung nhng lại điều tiết đợc chúng đi vào
khuôn phép.
Trong bất cứ hình thức quan hệ xà hội nào thì lợi nhuận luôn đóng một vai

trò cực kỳ quan trọng. Nếu không có lợi nhuận thì cả bên này lẫn bên kia đều
không có nguồn tích luỹ , sẽ không có gì để tạo ra khối lợng gía trị ngày càng
lớn, điều kiện tất yếu để mở rộng sự phân công lao động xà hội. Ngoài ra khi
nhà nớc thuộc về nhân dân thì lợi nhuận chính là phơng tiện để xây dựng
CNXH.
Đất nớc ta đang đứng trớc nhiệm vụ cháy bỏng là tạo ra tiền đề thực tiến
tuyệt đối cần thiết đó là sự phát triển của sức sản xuất, phát triển nền kinh tế
hàng hoá, tạo ra nhiều lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi phải đợc diễn
ra một cách tuần tự, đó cũng chính là những giai đoạn của một quá trịnh lịch sử
tự nhiên mà chúng ta chỉ có thể rút ngắn chứ không thể bỏ qua. Và đây cũng là
ý nghĩa thực tiễn đợc rút ra từ học thuyết lợi nhuận của Mark.
Nh vậy, lợi nhuận có một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của nớc ta. Nhng để phát triển thành công nền kinh tế theo định hớng xà hội
chủ nghĩa thì vấn đề sử dụng lợi nhuận phải đợc giải quyết một cách đúng đắn
và hợp lý.
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. HËu qu¶ của việc theo đuổi lợi nhuận:
Ngoài những u điểm to lớn của lợi nhuận thì nó cũng không tránh khỏi
những mặt tiêu cực, hạn chế:
- Việc chạy theo lợi nhuận cũng làm cho một số cá nhân ,doanh nghiệp tìm
mọi cách trốn thuế ,giảm thuế ,buôn lậu làm hàng giả...gây ảnh hởng không nhỏ
đến ngân sách nhà nớc và tính mạng của con ngời.Để thu đợc lợi nhuận tối đa
các doanh nghiệp đà liên kết với nhau dẫn đến tình trạng độc quyền, các tổ chức
độc quyền lợi dụng u thế của mình để quy định gía cả, thu đợc lợi nhuận cao
hơn. Chính điều đó đà làm mất tình trạng cạnh tranh hoàn hảo và làm mất tính
hiệu quả kinh tế...

-Việc áp dụng máy móc để tăng lợi nhuận làm tăng tỷ lệ thất nghiệp,gây ra
áp lực đối với thị trờng lao động .Điều đó khiến bnj chủ xí nghiệp giảm tiền lỡnguống và định mức tiền lơng thấp hơn giá trị của sức lao động rất nhiều. Vì
vậy, trong khi các nhà t bản ngày càng giàu thì đời sống của ngời công nhân
ngày càng bần cùng.Điều đó làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp t bản và giai cấp
vô sản ngày càng sâu sắc.
-Ngày nay, trong nền sản xuất hiện đại việc chạy theo lợi nhuận kéo theo
việc áp dụng nhiều máy móc kỹ thuật hiện đại làm cho môi trờng xung quanh
trở nên ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác đến cạn kiệt ;gây nhiều
bệnh tật, gây ô nhiễm .Nhân dân các nớc đang phát triển bị bóc lột nặng nề.
-Ngoài ra, Chủ nghĩa t bản càng phát triển thì cấu tạo hữu cơ của t bản càng
nâng cao điều này làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm xuống.Đây là kết quả mà
không một nhà t bản nào mong muốn cả,do vậy họ tìm mọi cách để kìm hÃm sự
giúp sức của tỷ suất lợi nhuận và vì vậy giai cấp công nhân bị áp bức bóc lột
nặng nề.Nhà t bản không quan tâm đến sức khoẻ và tính mạng của công
nhân,bắt công nhân làm việc trong không gian chật hẹp,giảm bớt các thiết bị an
toàn lao động dẫn đến nhiều tai nạn xảy ra,số công nhân chết tăng lên

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn III: KÕt luận
Nh vậy trong đề án này em đà trình bày một cách hệ thống học những vấn
đề cơ bản về lợi nhuận, đó là các quan điểm về lợi nhuận trớc Mark; học thuyết
về lợi nhuận của Mark với đầy đủ các yếu phạm trù về giá trị thặng d: nguồn
gốc, bản chất, các hình thức biểu hiện, cùng các vấn đề của lợi nhuận đối với
nền kinh tế thị trờng nói chung và nền kinh tế thị trờng nớc ta nói riêng. Rõ
ràng lợi nhuận là một phạm trù không chỉ của riêng CNTB. Nhng vấn đề là tạo
ra và sử dụng nó nh thế nào để vừa phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển nên kinh

tế thị trờng của chúng ta, vừa đảm bảo quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, đảm bảo công bằng xà hội. Vai trò tích cực của lợi nhuận đối với
sự phát triển kinh tế xà hội của đất nớc là rất to lơn, tuy vậy tác hại của việc
theo đuổi lợi nhuận cũng rất nguy hiểm, nhất là đối với một nớc định hớng xÃ
hội chủ nghĩa nhng còn kém phát triển nh nớc ta. Do đó vấn đề học tập, nghiên
cứu, vận dụng vấn đề lợi nhuận cũng nh các phạm trù khác của chủ nghĩa Mark
nhằm góp phần xây dựng thành công nền kinh tế thị trờng theo định hớng XÃ
Hội Chủ Nghĩa, thành công của công cuộc đổi mới là nhiệm vụ của mỗi ngời
sinh viên Đại học Kinh Tế Quốc Dân

25


×