Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

đánh giá thực trạng sử dụng các thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học và nghiên cứu định hướng sử dụng chúng trong sản xuất rau ăn quả an toàn ở các tỉnh đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.52 MB, 122 trang )

B GIO DC O TO
B NễNG NGHIP V PTNT
VIN KHOA HC NễNG NGHIP VIT NAM
------------------*-------------------

PHM VN HIU
đánh giá thực trạng sử dụng các thuốc trừ sâu
Có nguồn gốc sinh học và nghiên cứu định hớng
Sử dụng chúng trong sản xuất rau ăn quả an toàn
ở các tỉnh đồng bằng sông hồng

LUN VN THC S NễNG NGHIP

Chuyờn ngnh: Bo v thc vt
Mó s:
Ngi hng dn khoa hc:

60.62.10
TS. NGUYN HNG SN

[

H NI 2007

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip i


LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này ñược hoàn thành tại Viện khoa học nông nghiệp Việt
Nam theo chương trình ñào tạo cao học Nông nghiệp hệ chính quy, khoá học
2005 – 2007.Trong quá trình thực hiện và hoàn thành tôi xin trân trọng cảm


ơn TS. Nguyễn Hồng Sơn là người hướng dẫn khoa học, ñã tận tình hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trước sự quan tâm và giúp ñỡ của Ban giám
ñốc, Ban ñào tạo sau ñại học và các thầy, cô giáo, các cán bộ và công nhân
viên Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam, các bạn bè ñồng nghiệp và ñịa
phương nơi tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm TS.Trần ðình
Phả, TS. Nguyễn Xuân Cuộc và cán bộ công nhân viên phòng kinh tế thuốc –
Viện bảo vệ thực vật ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin cảm Trường Cao ðẳng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bắc Bộ – nơi tôi công tác, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Tôi xin cảm ơn Chi cục BVTV các Tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Hải
Dương, Hà Nam và Vĩnh Phúc, các Công ty sản xuất và kinh doanh thuốc
BVTV, UBND các xã và một số hộ nông dân trồng rau trên ñịa bàn tỉnh Hà
Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nam và Vĩnh Phúc ñã tạo ñiều kiện
cung cấp thông tin và số liệu giúp tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này.
Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam
Tháng 11 năm 2007
Tác giả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu khoa học mà bản thân tôi
cùng với với tập thể nhóm nghiên cứu về rau và thuốc trừ sâu sinh học thuộc
Phòng kinh tế thuốc bảo vệ thực vật - Viện bảo vệ thực vật thực hiện. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn


Phạm Văn Hiếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang
i

Lời cảm ơn

ii

Lời cam ñoan

iii

Mục lục

iv

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

viii

Danh mục bảng


ix

Danh mục hình ảnh

xi

MỞ ðẦU

1

1. Tính cấp thiết của ñề tài

1

2. Mục tiêu ñề tài

3

3. Ý nghĩa khoa học

3

4. Ý nghĩa thực tiễn

4

5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4


5.1. ðối tượng nghiên cứu

4

5.2. Phạm vi nghiên cứu

5

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

6

1.1. Cơ sở khoa học

6

1.2. Tổng quan các vấn ñề nghiên cứu

8

1.2.1. Tình hình nghiên cứu, phát triển và sử dụng các thuốc trừ sâu
sinh học trên thế giới
1.2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển của biện pháp phòng trừ sinh học và
sự ra ñời của các thuốc trừ sâu sinh học trên thế giới
1.2.1.2. Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, phát triển và sử dụng thuốc trừ sâu
sinh học ở Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


8
8
12
19


1.2.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển của biện pháp phòng trừ sinh học

19

1.2.2.2. Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học

20

Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1. Vật liệu nghiên cứu

29

2.1.1. ðịa ñiểm thực hiện ñề tài:

29

2.2.2.Vật liệu nghiên cứu

29


2.2. Nội dung nghiên cứu

30

2.3. Phương pháp nghiên cứu

30

2.3.1. Phương pháp xác ñịnh thực trạng sử dụng các thuốc trừ sâu
sinh học trong sản xuất rau

30

2.3.2. Thử nghiệm, ñánh giá hiệu lực 1 số thuốc trừ sâu sinh học
mới ñể ứng dụng trong sản xuất rau ăn quả an toàn

31

2.3.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

31

2.3.2.2. Chỉ tiêu và phương pháp ñánh giá

31

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

36


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

3.1. Kết quả ñiều tra thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu sinh học
trong sản xuất rau ở vùng ñồng bằng sông Hồng

37

3.1.1. Những khó khăn về sâu bệnh trong sản xuất rau ở vùng ñồng bằng
sông Hồng

37

3.1.2. Thực trạng sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học trong sản
xuất rau ở vùng ñồng bằng sông Hồng

40

3.1.3. Những kỹ thuật phòng trừ ñang ñược người nông dân áp dụng
trong sản xuất rau ở ñồng bằng sông Hồng

45

3.2. Kết quả ñánh giá và chọn lọc một số loại thuốc trừ sâu sinh
học mới ñể ứng dụng trong sản xuất rau ăn quả an toàn .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

50



3.2.1. Kết quả ñánh giá và lựa chọn các thuốc trừ ruồi dục gốc
Ophiomyia phascoli hại dậu ñỗ

51

3.2.2. Kết quả ñánh giá và lựa chọn các thuốc trừ sâu ñục quả
Maruca virtera trên ñậu trạch và ñậu ñũa.

52

3.2.3. Kết quả ñánh giá và lựa chọn các thuốc trừ ruồi dục lá
Liriomyza sativae trên cà chua và ñậu ăn quả:

55

3.2.4. Kết quả ñánh giá và lựa chọn các thuốc trừ bọ phấn Bemesia
tabaci hại cà chua:

56

3.2.5. Kết quả ñánh giá và lựa chọn các thuốc trừ sâu xanh
Helicoverpa armigera Hubner ñục quả cà chua

59

3.2.6. Kết quả ñánh giá và lựa chọn các thuốc trừ bọ trĩ Thrips sp.
hại dưa chuột


59

3.3. Nghiên cứu kỹ thuật sử dụng ñể nâng cao hiệu lực của các thuốc
trừ sâu sinh học trên một số ñối tượng rau ăn quả chủ yếu

62

3.3.1. Kết quả nghiên cứu về phổ tác ñộng và lựa chọn các thuốc trừ
sâu sinh học cho từng ñối tượng cây trồng

62

3.3.2. Nghiên các lựa chọn liều lượng sử dụng ñể nâng cao hiệu lực của
các thuốc trừ sâu sinh học

66

3.3.3. Nghiên cứu lựa chọn thời ñiểm phun thuốc thích hợp trong ngày

69

3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm có mưa sau phun ñến
hiệu lực của thuốc và giải pháp khắc phục

71

3.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phun thuốc ñến hiệu lực
trừ sâu ñục quả ñậu ñũa của các thuốc trừ sâu sinh học

73


3.3.6. Nghiên cứu một số kỹ thuật hỗ trợ ñể nâng cao hiệu lực của
thuốc sinh học trong phòng trừ sâu hại rau ăn quả

75

3.3.6.1. Kết quả nghiên cứu sử dụng biện pháp thu hoạch tập trung ñể
nâng cao hiệu quả trừ sâu ñục quả ñậu ñỗ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

76


3.3.6.2. Kết quả nghiên cứu hiệu quả của biện pháp tuốt cánh hoa ñể
hạn chế sâu ñục quả và nâng cao hiệu quả của các thuốc sinh học:

78

3.3.6.3. Kết quả nghiên cứu hiệu quả của biện pháp ngắt bỏ lá bị hại
ñể hạn chế ruồi ñục lá và nâng cao hiệu quả của các thuốc sinh học

79

3.3.7. Xác ñịnh thời ñiểm và số lần phun thuốc cho các cây trồng:

80

3.4. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất một số rau ăn quả an toàn


93

3.4.1. Kết quả sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu trong và ngoài mô hình

93

3.4.2. Kết quả phòng trừ sâu hại, năng suất cây trồng và hiệu quả kinh tế

97

3.4.3. Kết quả ñánh giá về chất lượng sản phẩm

99

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

103

I. Kết luận

103

II. ðề nghị

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt

Diễn giải nội dung viết tắt

1

CTV

Cộng tác viên

2

BVTV

Bảo vệ thực vật

3

Bt

Bacillus thuringiensis

4

KHKT


Khoa học kỹ thuật

5

NGSH

Nguồn gốc sinh học

6

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

7

NMH

Ngoài mô hình

8

NPV

Nuclear Polyhedrosis Virus

9

NSP


Ngày sau phun

8

NST

Ngày sinh trưởng

9

Nxb

Nhà xuất bản

10 MDL

Mức dư lượng

11 M. virtara

Maruca vitrata

12 TMH

Trong mô hình

13 T.viride

Trichoderma viride


14 BPSH

Biện pháp sinh học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng
3.1. Một số sâu hại chính gây khó khăn cho nông dân sản xuất
rau vùng ñồng bằng sông Hồng
3.2
3.3

Một số bệnh hại chính gây khó khăn cho nông dân sản xuất
rau vùng ñồng bằng sông Hồng
Khả năng nhận biệt và ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học

3.4

của nông dânvùng ñồng bằng sông Hồng
Các thuốc trừ sâu bệnh ñang ñược nông dân các vùng trồng

3.5

3.6.
3.7
3.8


rau tại khu vực ñồng bằng sông Hồng sử dụng
Chi phí tiền thuốc trừ sâu sinh học và thuốc hoá học ñang
ñược nông dân mua sử dụng trên rau vùng ñồng bằng sông
Hồng
Hiệu lực trừ dòi ñục gốc ñậu ñỗ Ophiomyia phascoli của
các thuốc trừ sâu sinh học
Hiệu lực trừ sâu ñục quả ñậu Maruca virtera của các thuốc trừ sâu
sinh học trên cây ñậu trạch và ñậu ñũa
Hiệu lực trừ dòi ñục lá Liriomyza sativae của các thuốc trừ sâu
sinh học trên cà chua và ñậu ñũa

3.9

Hiệu lực trừ bọ phấn Bemesia tabaci hại cà chua
của các thuốc trừ sâu sinh học

3.10. Hiệu lực trừ sâu xanh ñục quả cà chua Helicoverpa armigera
Hubner của các thuốc trừ sâu sinh học
3.11. Hiệu lực trừ bọ trĩ Thrip sp. hại dưa chuột của các thuốc trừ
sâu sinh học
3.12 Khả năng phòng trừ của một số thuốc trừ sâu sinh học ñối
với các ñối tượng sâu chính hại rau ăn quả

Trang
38
39
42
47

49


52
54
56
57
59
60
63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix


3.13
3.14

Lựa chọn các thuốc trừ sâu sinh học cho từng ñối tượng cây
trồng dựa trên khả năng xuất hiện của dịch hại
Khả năng trừ một số sâu hại chính của các thuốc trừ sâu sinh

học khi sử dụng ở các lượng dùng khác nhau
Hiệu lực của các thuốc trừ sâu sinh học ở các thời ñiểm phun
3.15
thuốc khác nhau trong ngày
3.16. Ảnh hưởng của thời ñiểm xuất hiện mưa sau phun ñến hiệu
lực của các thuốc trừ sâu sinh
Ảnh hưởng của thời gian ñiểm thuốc ñến hiệu lực trừ sâu
3.17
ñục quả ñậu ñũa của các thuốc trừ sâu sinh học
Tỷ lệ quả bị hại do sâu ñục quả Maruca vitrata gây ra và
3.18 năng suất ñậu trạch khi kết hợp phòng trừ bằng thuốc sinh

học và kỹ thuật thu hoạch quả tập trung
Tỷ lệ quả bị hại do sâu ñục quả Maruca vitrata gây ra khi
3. 19 kết hợp kỹ thuật tuốt cánh hoa với sử dụng các thuốc trừ sâu
sinh học
Tỷ lệ lá ñậu ñũa bị hại do dòi ñục lá gây ra khi kết hợp ngắt
3. 20
bỏ lá hại với sử dụng các thuốc trừ sâu sinh học
3.21
3.22
3.23
3.24.

Diễn biến tỷ lệ quả bị hại do sâu ñục quả gây ra trên ñậu ăn quả
và cà chua
Số lần phun thuốc hợp lý trong sản xuất các loại rau ăn quả an
toàn chủ yếu
Tóm tắt sử dụng phân bón trong và ngoài mô hình sản xuất rau
ăn quả an toàn
Tóm tắt sử dụng thuốc trừ sâu trong và ngoài mô hình sản

xuất rau ăn quả an toàn
Hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng thuốc trừ sâu sinh
3.25.
học trong sản xuất rau ăn quả an toàn
Mức dư lượng thuốc BVTV có trong sản phẩm rau ăn quả
3.26
trong và ngoài mô hình

65
68

70
73
75

77

78

80
82
84
94
96
98
100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình

Nội dung

Trang

3.1

Một số bao bì thuốc BVTV sinh học


44

3.2

CTTN thuốc Sokupi 0,36 AS trên ñậu

53

3.3

CTTN thuốc Song mã 24,5 EC trên ñậu

53

3.4

CTTN thuốc Dylan trên ñậu

53

3.5

Ruộng ñậu không bị bệnh

53

3.6

CTTN thuốc Sokupi 0,36 AS trên cà chua


58

3.7

CTTN thuốc Ridomil trên cà chua

58

3.8

Cây Cà chua không bị sâu bệnh

58

3.9

Ruộng cà chua không bị sâu bệnh

58

3.10

Quả dưa chuột không bị bọ trĩ hại bị hại

61

3.11

Quả dưa chuột bị bọ trĩ hại bị hại


61

3.12

Ruộng dưa bọ trĩ hại chuột bị hại

61

3.13

Ruộng dưa chuột không bị hại

61

Mô hình ứng dụng các sản phẩm công nghệ sinh học

101

3.14

bảo vệ thực vật

3.15

Khu sơ chế - phân loại và ñóng gói sản phẩm

101

3.16


Khu sơ chế - phân loại và ñóng gói sản phẩm

102

3.17

Sản phẩm rau an toàn ñã ñược ñóng gói

102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………xi


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài:
Dịch hại (sâu, bệnh, cỏ dại, chuột v.v..) luôn là ñối tượng gây cản trở
hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, chúng không chỉ làm giảm năng suất, chất
lượng sản phảm mà còn làm tăng chi phí sản xuất do các hoạt ñộng phòng trừ
mang lại. Cùng với việc áp dụng hàng loạt tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
nông nghiệp ñặc biệt là cuộc cách mạng về giống và phân bón, sản xuất nông
nghiệp ở nước ta trong những năm gần ñây ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to
lớn. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực, chúng ta ñã vươn lên trở thành một
trong những nước xuất khẩu hàng ñầu thế giới về lúa gạo, cà phê, ñiều v.v..
Tuy nhiên, một nghịch lý ñang ñặt ra cho sản xuất nông nghiệp nước ta
ñó là ñi ñôi với việc tăng năng suất, vấn ñề chất lượng sản phẩm và vệ sinh an
toàn thực phẩm ñang trở nên cấp bách ñược cả xã hội quan tâm. Do trình ñộ
sản xuất còn hạn chế, chưa làm chủ ñược các công nghệ tiên tiến trong nông
nghiệp cũng như công tác tổ chức sản xuất còn nhiều ñiểm bất hợp lý, nên
chất lượng sản phẩm của chúng ta còn thấp, khó giám sát chất lượng và ñặc
biệt còn bị nhiễm bẩn bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), nitrat, vi

sinh vật hay các kim loại nặng, trong ñó rau là sản phẩm ñang ñược cả xã hội
quan tâm.
Mặc dù cho ñến nay ñã có nhiều chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) ñược ứng dụng, song hiệu lực của các biện pháp phối hợp vẫn rất hạn
chế và ñôi khi tính khả thi không thực sự cao ñối với nông dân khi triển khai
trên diện rộng. ðể ñối phó với sâu, bệnh hại và bảo vệ sản xuất, nông dân
hiện chủ yếu vẫn dựa vào các thuốc hoá học. Việc sử dụng lâu dài các thuốc
hoá học ñã gây nên tính kháng của sâu hại ñối với thuốc, làm cho hiệu lực
phòng trừ giảm, do ñó nông dân phải tăng dần nồng ñộ, lượng thuốc dùng và
sử dụng các thuốc có ñộ ñộc cao. Trong khi ñó, các quy trình sử dụng an toàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


và hiệu lực thuốc BVTV còn ñòi hỏi khả năng vận dụng cao, không phù hợp
với năng lực của người dân và rất khó kiểm soát ñược chất lượng sản phẩm.
Do hạn chế trên mà hiện nay trên thị trường vẫn chưa có ñược sản phẩm rau
an toàn hoặc nếu có thì vẫn chưa có ñược quy trình kiểm tra, giám sát ñể
khẳng ñịnh tính an toàn của sản phẩm.
Mặc dù cho ñến nay ñã có rất nhiều sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học
ñược tạo ra từ các ñề tài nghiên cứu, dự án, chương trình nghiên cứu trong
nước cũng như các sản phẩm ñược lựa chọn từ nước ngoài nhưng do những
giới hạn nhất ñịnh về mặt kỹ thuật, kinh tế và xã hội nên việc ứng dụng
những sản phẩm này vẫn còn rất hạn chế. Trong khi ñó các kết quả nghiên
cứu trong nước mới chủ yếu tập trung xác ñịnh các tác nhân sinh học ñể ứng
dụng phát triển các dạng sản phẩm cho từng ñối tượng sâu bệnh mà ít quan
tâm ñến việc ñánh giá những giới hạn về mặt kỹ thuật, ñiều kiện ứng dụng,
ñiều kiện kinh tế và xã hội khi ứng dụng các sản phẩm. Do ñó, trong các quy
trình hướng dẫn sử dụng hiện nay ñều chưa xác ñịnh rõ ñiều kiện và phạm vi
ứng dụng của từng loại thuốc sinh học cũng như quy trình sử dụng kết hợp

ñồng bộ giữa các thuốc sinh học với nhau, cũng như giữa thuốc sinh học với
thuốc hoá học ñể nông dân có thể dễ ứng dụng và ñạt hiệu lực cao .
Việc ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học trong sản xuất ñang là một vấn
ñề cấp bách ñặt ra cho nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Nó không chỉ góp
phần hạn chế sử dụng các thuốc hóa học ñộc hại mà còn góp phần quan trọng
vào việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, từ ñó thúc ñẩy việc sản xuất các
nông sản an toàn phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu
ðối với nhóm rau ăn quả do ñặc ñiểm là chu kỳ thu hoạch ngắn thu hoạch gối
lứa nên rất khó tuân thủ thời gian cách ly, ñặc biệt là khi sử dụng các thuốc
hoá học vì thời gian cách ly của chúng thường từ 7 -10 ngày. Do vậy việc sử
dụng các thuốc sinh học có thời gian cách ly ngắn ñược coi là một giải pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


không thể thay thế ñược trong sản xuất rau ăn quả an toàn. ðể góp phần ñẩy
nhanh việc ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học vào sản xuất, ñáp ứng nhu cầu
sản phẩm an toàn trong nông nghiệp, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá thực trạng sử dụng các thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học và
nghiên cứu ñịnh hướng sử dụng chúng trong sản xuất rau ăn quả an toàn
ở vùng ñồng bằng sông Hồng ”
2. Mục tiêu ñề tài
Mục tiêu chung: Xác ñịnh ñược thực trạng sử dụng và các yếu tố cản
trở về mặt kỹ thuật, kinh tế, xã hội của việc ứng dụng các thuốc trừ sâu
sinh học trong sản xuất, từ ñó ñề xuất ñược phạm vi và ñịnh hướng ứng
dụng chúng trong sản xuất rau an toàn tại vùng ñồng bằng sông Hồng.
Mục tiêu cụ thể :
1. ðánh giá ñược thực trạng sử dụng các thuốc trừ sâu sinh học ở các
vùng sản xuất rau an toàn tại Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây, Hải Dương, Hải
Phòng và Vĩnh Phúc, từ ñó phân tích ñược các yếu tố thuận lợi cũng như cản

trở việc ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học trong sản xuất.
2. Xác ñịnh ñược ñiều kiện và phạm vi ứng dụng về mặt kỹ thuật, kinh tế
và xã hội của các loại thuốc trừ sâu sinh học ñể có cơ sở xây dựng ñịnh hướng
ứng dụng chúng trong sản xuất loại rau ăn quả nhằm thay thế 70-80% thuốc
hoá học.
3. ðề xuất ñược quy trình sử dụng các thuốc trừ sâu sinh học hiện có ñể
ứng dụng trừ sâu trong sản xuất một số loại rau ăn quả ñạt chỉ tiêu chất lượng
an toàn về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
3. Ý nghĩa khoa học :
Các quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung các dẫn liệu khoa học về hiệu
lực kỹ thuật, kinh tế, môi trường từ việc ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


cũng như bước ñầu cung cấp các dẫn liệu về tác ñộng của các yếu tố ngoại
cảnh ñến hiệu lực của thuốc trừ sâu sinh học ñể từ ñó tạo lập cơ sở khoa học
cho việc lựa chọn và sử dụng chúng một cách an toàn và hiệu lực phục vụ sản
xuất rau an toàn
4. Ý nghĩa thực tiễn :
Thông qua các kết quả nghiên cứu và xây dựng mô hình ứng dụng, ñề
tài sẽ ñưa ra ñược quy trình sử dụng ñồng bộ các thuốc trừ sâu sinh học trong
sản xuất một số loại rau ăn quả như ñậu ñỗ, cà chua, dưa chuột. giúp người
dân nâng cao hiệu lực trừ sâu khi sử dụng thuốc sinh học, cải thiện chất lượng
từ ñó nâng cao giá trị của các sản phẩm rau an toàn.
Các kết quả nghiên cứu và quy trình ứng dụng thuốc trừ sâu sinh học
cũng tạo ñiều kiện thuận lợi về mặt kỹ thuật cho các cơ quan khuyến nông, cơ
quan giám sát kỹ thuật và người dân ñẩy nhanh việc ứng dụng các thuốc trừ
sâu sinh học vào sản xuất, từ ñó giúp cho công tác giám sát, kiểm tra chất
lượng và cấp chứng chỉ sản phẩm ñược nhanh chóng và thực tiễn hơn, góp

phần ñẩy nhanh việc sản xuất các loại rau an toàn nói chung và rau ăn quả an
toàn nói riêng, ñáp ứng yêu cầu cấp bách ñang ñặt ra cho sản xuất nông
nghiệp ở nước ta trong giai ñoạn hiện nay
5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. ðối tượng nghiên cứu :
Các sản phẩm trừ sâu sinh học hiện có mặt phổ biến ở thị trường trong
nước như
+ Hoạt chất Abamectin + dầu khoáng + dầu hoa tiêu : Song mã 24,5 EC
+ Hoạt chất Abamectin: là sản phẩm ñược chiết suất từ ñộc tố của nấm
Steptomyces avermitilis tồn tại trong ñất. Hợp chất này chứa 80% avermectin
B1a và 20% avermectin B1b. ðây là hoạt chất ñược sử dụng trừ sâu và
nhện hại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


Sản phẩm ñại diện ñược sử dụng trong nghiên cứu : Virtimec 1.8EC
+ Hoạt chất Emamectin benzoate: là một hỗn hợp có chứa 8 – 9%
Benzoate 1a có tác dụng trừ sâu và nhện hại. Ở Việt Nam, cả 2 hoạt chất này
mới ñược ñăng ký sử dụng nhưng ñã nhanh chóng ñược nông dân chấp nhận
vì có hiệu lực cao, phổ tác ñộng rộng, trừ ñược nhiều ñối tượng sâu hại.
Sản phẩm ñại diện trong nghiên cứu : Proclaim 1,9 EC
+ Hoạt chất Matrine: là dịch chiết từ cây khổ sâm, có tác ñộng tiếp xúc
và vị ñộc, trừ ñược nhiều loại sâu và nhện hại. Hoạt chất này có thể trừ ñược
tất cả các loại sâu bộ cánh vảy, các sâu miệng trích hút và nhện hại.
Sản phẩm ñại diện trong nghiên cứu : Sokupi 0.36 AS, Sokupi 0.5 AS.
+ Hoạt chất Azadirachtin: hoạt chất ñược chiết suất từ cây neem (xoan
Ấn ðộ). Là hoạt chất có ñộc tính cao, trừ ñược nhiều ñối tượng hại kể cả côn
trùng và nhện hại.
Sản phẩm ñại diện trong nghiên cứu : Jasper 0,3 EC

+ Hoạt chất Bt +Virus: là hỗn hợp hai loại vi sinh vật Virus NPV và
Bacillus thuringiensis(var.kurstaki)
Sản phẩm ñại diện là: V- Bt
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- ðịa bàn :
+ ðiều tra: tại Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc,
Hà Nam
+ Nghiên cứu và xây dựng mô hình: tại xã Vân Nội - huyện ðông
Anh - Hà Nội
- Cây trồng: trên một số ñối tượng rau ăn quả chủ yếu như cây ñậu
trạch (Phaseolus vulgaris), ñậu ñũa (Vigna unguiculata Walp), dưa
chuột (Cucumis sativus L.), cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
Sản xuất nông nghiệp có sự phát triển vượt bậc trong nửa sau thế kỷ XX
nhằm ñáp ứng sự bùng nổ dân số của loài người, nền nông nghiệp dựa vào
hữu cơ ñã từng bước nhanh chóng chuyển sang nền nông nghiệp hoá chất với
lượng phân hoá học và hoá chất sử dụng ngày càng nhiều. ðặc biệt từ sau khi
xuất hiện thuốc DDT năm 1939, các biện pháp BVTV truyền thống như biện
pháp thủ công, lợi dụng thiên ñịch và thuốc thảo mộc ít ñược chú ý và thay
thế dần bằng biện pháp hoá học. Hiệu lực của biện pháp hoá học trong thâm
canh và bảo vệ thực vật rất cao trong việc nâng cao và bảo vệ sản lượng cây
trồng. Song nếu sản xuất với trình ñộ thâm canh cao ñã kéo theo sự phá vỡ ña
dạng sinh học cũng như cân bằng sinh thái vốn có của nền nông nghiệp cổ
truyền mà biểu hiện của nó là ngày càng xuất hiện nhiều ñối tượng dịch hại

với quy mô gây hại ở mức ñộ cao hơn. Năng suất cây trồng bấp bênh, chất
lượng nông sản bị giảm do nhiễm bẩn dư lượng thuốc BVTV. Theo ước tính
giá trị nông sản bị thất thu hàng năm do dịch hại ăn là khoảng 30% ñối với tất
cả các loại cây lương thực, cây lấy sợi, cây thức ăn gia súc [7].
Khác với nhiều loại cây trồng khác, rau là cây trồng ngắn ngày ñòi hỏi
yêu cầu thâm canh và sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn so với cây lúa (Viện
BVTV, 1998-2005) [30], [27]. Hiện trạng dư lượng thuốc hoá học BVTV
trong rau trong cả nước gần ñây ñang trở nên lo ngại (Viện BVTV, trung tâm
kiểm ñịnh thuốc BVTV phía Bắc) [23], vì vậy việc hạn chế sử dụng hay tìm
giải pháp thay thế thuốc hoá học trong sản xuất rau hiện nay là vấn ñề cấp
thiết. Cho ñến nay cũng ñã có nhiều công trình ñi sâu nghiên cứu các giải
pháp hạn chế sử dụng thuốc trên rau như [29], [26]… Các kết quả nghiên cứu
bước ñầu cho thấy ñể giảm thiểu sử dụng thuốc hoá học BVTV trong nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


nghiệp, một trong những hướng ñi của ngành BVTV là nghiên cứu sản xuất
và sử dụng các chế phẩm sinh học, thảo mộc có thể thay thế thuốc hoá học
phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, an toàn với người, sinh vật có ích và môi
trường. Các chế phẩm sinh học BVTV ñược sử dụng rộng rãi sẽ góp phần tích
cực vào chiến lược quản lý dịch hại tổng hợp trong nền nông nghiệp ña dạng
hiện ñại và bền vững. Trong những năm qua, các chế phẩm sinh học ñã chứng
minh ñược những ưu ñiểm nổi bật ñó là có khả năng phòng trừ dịch hại cao,
thân thiện với môi trường và sức khoẻ con người.
Tuy nhiên, các thuốc trừ sâu sinh học ñều ñược sản xuất từ các cơ thể
sống hay sản phẩm của chúng, do ñó chúng thường có tính chuyên tính cao và
chỉ phát huy ñược hiệu lực trong những phạm vi nhất ñịnh về ñiều kiện thời
tiết, khí hậu, giai ñoạn sinh trưởng cây trồng, ñối tượng sâu hại cũng như mật
ñộ và giai ñoạn phát dục của sâu hại. Bên cạnh ñó cũng có hàng loạt các yếu

tố khác như giá thành, kỹ thuật sử dụng, nhận thức và thói quen của nông dân
có thể ảnh hưởng tới qá trình xâm nhập của các thuốc trừ sâu sinh học vào
sản xuất [7].
Mặt khác, bên cạnh các thuốc trừ sâu sinh học ñược tạo từ bào tử của
các vi sinh vật sống, gần ñây chúng ta ñã có nhiều loại thuốc chiết xuất từ ñộc
tố của vi sinh vật hay các thuốc có nguồn gốc thực vật, các thuốc này thường
có phổ tác ñộng rộng hơn và hiệu quả trừ sâu khá cao.
Với những luận cứ khoa học trên ñây, việc ñánh giá, xác ñịnh phạm vi ứng
dụng của các thuốc trừ sâu sinh học là cần thiết, giúp cho việc xây dựng ñịnh
hướng sử dụng chúng một cách thực tiễn, từng bước thúc ñẩy việc ứng dụng
các thuốc trừ sâu sinh học vào trong sản xuất, ñáp ứng yêu cầu của một nền
nông nghiệp sạch và hiện ñại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


1.2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, phát triển và sử dụng các thuốc
trừ sâu sinh học trên thế giới
1.2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển của biện pháp phòng trừ sinh học
và sự ra ñời của các thuốc trừ sâu sinh học trên thế giới.
Trên thế giới việc phát triển các biện pháp sinh học ứng dụng trong
công tác BVTV ñã ñược phát triển ngay từ thế kỷ thứ 3, bắt ñầu bằng việc sử
dụng các ñối tượng côn trùng bắt mồi ăn thịt ñể khống chế sâu hại trên ñồng
ruộng. Ở Trung Quốc, nông dân ñã biết sử dụng kiến vàng ñể phòng trừ sâu
hại cam quýt (Lui, 1939). Trong hơn 2000 năm qua, biện pháp sinh học có rất
nhiều thành tựu to lớn. Từ việc lợi dụng các tác nhân sinh học sẵn có trong tự
nhiên, biện pháp sinh học ñã ñược phát triển lên bước cao hơn là nhân thả các
tác nhân sinh học ñể phục vụ cho công tác phòng trừ sâu hại. Theo Forskal
(1775) và Botta (1841), từ năm 1200, các chủ vườn chà là ở Yemen hàng năm

lên núi kiếm các tổ kiến có ích và chuyển về thả chúng lên cây chà là ñể
phòng trừ côn trùng gây hại. Cũng vào thời gian này ñã có ghi nhận về vai trò
ích lợi của bọ rùa trong hạn chế rệp muội, rệp sáp (dẫn theo Doutt, 1964) [48].
ðến ñầu thế kỷ 20, ở Italia có 2 nhà côn trùng học nổi tiếng bắt ñầu nghiên
cứu biện pháp sinh học. Năm 1906, Berlese ñã nhập nội từ Hoa Kỳ về Italia
một loài ký sinh Prospaltella berlesei ñể trừ rệp vảy dâu Pseudaulacaspis
pentagona. Việc nhập nội này cho kết quả tương ñối tốt. Giống như bọ rùa
R.cardinalis, ký sinh P. berlesei cũng ñược nhiều nước trên thế giới nhập nội
về ñể trừ rệp vảy dâu (De bach, 1964) [44]. ðể trừ sâu róm Porthetria dispar
(L) và Nygmia phaeorrhoea (Don.), nhiều loài thiên ñịch ñã ñược nhập nội từ
Nhật Bản vào châu Âu và Hoa Kỳ trong các năm 1905 –1914 và 1922 –1923.
ðã thả 40 loài trong số các loài nhập nội, có 9 loài ký sinh và 2 loài bắt mồi
ñã ñược thuần hoá (Clausen, 1956; Debach, 1974) [45].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Chỉ tính riêng 100 năm trở lại ñây, nhờ những tiến bộ nghiên cứu sinh
học và sinh thái học, ñã có hơn 2000 loài chân khớp ñược giới thiệu và hiện
nay có hơn 150 loài ký sinh, bắt mồi, vi sinh vật ñang ñược nuôi nhân thương
mại ñể sử dụng trong các chương trình phòng trừ dịch hại trên toàn thế giới.
Bên cạnh các loài côn trùng, các nhà khoa học cũng ñã phát hiện ra vai
trò ký sinh của nhiều loài vi sinh vật trên cơ thể côn trùng. Việc nghiên cứu
ứng dụng ban ñầu ñược dựa trên phát hiện về mối quan hệ ký sinh của các vi
sinh vật trên cơ thể côn trùng như ký sinh của nấm bạch cương Beauveria
globulifera ký sinh trên bọ xít hại lúa mì (Coppel et al.., 1977 ; Weiser, 1966)
[43], [54] ký sinh của vi khuẩn Coccobacilus acridiorum trên châu chấu
(Simmonds et al., 1976; Weiser, 1966) [54] hay vi khuẩn Bacillus
thuringiensis ký sinh trên sâu non loài Ephestia kuehniella Hungari (Husz,
1928); hay ký sinh của virus nhân ña diện trên sâu non, sâu xanh ở miền nam

Châu Phi năm 1891 (Maleg 1891 – 1892).
Cũng như việc nghiên cứu ứng dụng và nhân thả các loài côn trùng ký
sinh, thiên ñịch ñể phòng trừ dịch hại, các nhà vi sinh vật học cũng ñã bắt ñầu
hướng nhân các nguồn vi sinh vật có ích bằng các chính các ñối tượng sâu hại
ñể ñưa trở lại hệ sinh thái tự nhiên ban ñầu nhằm khống chế mật ñộ dịch hại
của nhiều ñối tượng sâu hại.
Song song với các hướng nghiên cứu trên, việc sử dụng các cây ñộc
trong phòng trừ sâu hại cũng ñã ñược phát hiện và sử dụng. Ban ñầu là việc sử
dụng lá xoan trừ rận, rệp sau ñó là việc sử dụng hàng loạt cây ñộc khác như
neem, thuốc lá, ruốc cá ñể trừ sâu hại.
Cho ñến nay, tổng diện tích sử dụng biện pháp sinh học trên toàn thế
giới khoảng 16 triệu ha và châu La tinh là lớn nhất. Các loài ký sinh, thiên
ñịch ñược sử dụng nhiều bao gồm:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


- Ong ký sinh mắt ñỏ ký sinh trứng Trichogramma, trước ñây ñược sử
dụng nhiều tại Liên Xô (trên 10 triệu ha). Trung Quốc (2,1 triệu ha), Mexico
(1,5 triệu ha). Ngoài 3 nước trên còn khoảng 1,5 triệu ha nữa ñược áp dụng ở
các nước khác. Tại các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật Bản,
Canada .... việc sử dụng ong mắt ñỏ thấp lý do giá thành nhân nuôi quá cao và
khi sử dụng lại có ảnh hưởng ñến loài ký sinh thiên ñịch khác.
- Các loài ong ký sinh sâu non, nhộng ñược ít sử dụng loại trừ ong ký
sinh sâu non Cotesia flavipes và loài Paratheresia claripalpis. Chỉ riêng
Brazil ñã áp dụng ong ký sinh sâu non trên 200.000 ha ñể trừ sâu ñục thân
(Macedo, 2000).
Các vi sinh vật như nấm, virus, vi khuẩn, tuyến trùng, ñược sử dụng khoảng
1,5 triệu ha. Diện tích ñược sử dụng nhiều nhất là virus nhân ña diện NPV.
Xu thế chung là các sản phẩm sử dụng trong các biện pháp sinh học

ngày càng ña dạng, có tỷ lệ lợi nhuận và tỷ lệ thành công cao và nguy cơ phát
sinh tính kháng thấp hơn thuốc hoá học.
Về ñối tượng: trước tiên biện pháp sinh học chủ yếu sử dụng phòng trừ
cây trồng ngoài ñồng ruộng như côn trùng hại, nhện hại, tuyến trùng bệnh
hại... Hiện nay biện pháp sinh học sử dụng trên cây lâm nghiệp, kho bảo quản
vật nuôi và một số lĩnh vực khác trong ñời sống con người.
Việc ứng dụng các loài côn trùng, vi sinh vật hay các sản phẩm của thực
vật theo phương pháp cổ ñiển tuy có ưu ñiểm là ñơn giản, dễ ứng dụng chi phí
thấp nhưng có nhược ñiểm là khó ứng dụng trên diện rộng và sản xuất ở quy
mô công nghiệp.
Chính vì lẽ ñó, từ năm 1940 những quan tâm về biện pháp sinh học ñối
với sâu hại giảm ñi rõ rệt do sự ra ñời của các thuốc trừ sâu hữu cơ tổng hợp.
ðến ñầu thập niên 1950, ở châu Âu và châu Mỹ ñã quan tâm trở lại việc sử
dụng vi khuẩn Bt, cuối thập niên 1950 bắt ñầu sản xuất công nghiệp chế phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


từ vi khuẩn Bt và việc sử dụng vi khuẩn ñã cho kết quả tốt ñẹp. Các chế phẩm
từ vi khuẩn Bacilus popilliae và Bacillus lentimorbus ñược mở rộng sử dụng
ñể trừ bọ hung Nhật Bản ở 14 Bang của Hoa Kỳ. ðến năm 1952, diện tích sử
dụng chế phẩm này ñạt tới 40.000 ha (Coppel et al., 1977; Kandibin, 1989)
[43] và ñã mở ra một hướng ñi mới cho biện pháp sinh học BVTV ñó là phát
triển các thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học.
Tuy có những hạn chế nhất ñịnh, song biện pháp sử dụng các tác nhân và
thuốc trừ sâu sinh học trong BVTV ñược coi là một biện pháp thực tiễn, dễ
khai thác nguyên liệu, thân thiện với môi trường, sức khoẻ con người và bền
vững.
Các ưu ñiểm nổi bật của biện pháp sinh học bao gồm:
* An toàn với môi trường và nông sản

* Hiệu quả cao
* Chậm hay hầu như không hình thành tính kháng của dịch hại
* Nhiều tác nhân và sản phẩm sinh học có tác dụng mạnh và nhanh
Tuy vậy biện pháp sinh học vẫn còn có một số nhược ñiểm chính sau:
* Tác ñộng thường chậm nên không có khả năng dập dịch
* Yêu cầu ñầu tư kinh phí cao cho công tác nhân, nuôi
* Sản phẩm sinh học thường chịu ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường
* Quy trình áp dụng khắt khe, ñòi hỏi người sử dụng có trình ñộ nhất ñịnh
Ngoài ra biện pháp sinh học còn gây nên một loạt “ vấn ñề” khác trong
nông nghiệp. Vấn ñề này ñược Van Lenteren (2005) [51] ñã tổng hợp và lý
giải về những quan ñiểm chưa ñúng chung của biện pháp sinh học như sau:
- Biện pháp sinh học tạo nên loại dịch hại mới: khi chỉ sử dụng biện
pháp sinh học ñể phòng trừ một vài loài dịch hại chủ yếu thì các loài dịch hại
khác có cơ hội phát triển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


- BPSH là khó tin tưởng: lý do ñơn giản là nhiều quảng cáo quá mức
của các nhà sản xuất thiên ñịch, nhiều loại thiên ñịch chưa thử nghiệm chắc
chắn ñã ñưa ra thị trường làm ảnh hưởng xấu ñến niềm tin của nhà sản xuất.
- Nghiên cứu biện pháp sinh học là tốn kém: thực tế ñã chứng minh hiệu
quả ñầu tư cho nghiên cứu biện pháp sinh học cao hơn hẳn so với nghiên cứu
thuốc hoá học, tỷ lệ lãi giá thành tương ứng là 30/1 và 5/1. Người ta thường cho
rằng việc nghiên cứu thành công 1 loài thiên ñịch thường lâu và tốn kém, nhưng
số liệu chỉ ra rằng thời gian nghiên cứu 1 loại thiên ñịch và 1 loại thuốc hoá học
ñều mất 10 năm chi phí cho nghiên cứu 1 loại thuốc hoá học là khoảng 180 triệu
USD, trong khi ñó cho 1 loại thiên ñịch chỉ có 2 triệu USD.
- Trong thực tế biện pháp sinh học không ñược sử dụng rộng rãi do ñặc
ñiểm hạn chế trong sản xuất và sử dụng thiên ñịch (thời gian sử dụng ngắn, bị

ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường).
ðể khắc phục nhược ñiểm này, trên thế giới ñã bắt ñầu việc cải tiến và
phát triển sản phẩm sinh học dựa trên cơ sở sử dụng các pha bất hoạt của vi
sinh vật, các sản phẩm của côn trùng hay dịch chiết từ các cây ñộc sau ñó tạo
ra chúng dưới dạng sản phẩm công nghiệp. ðó chính là các thuốc trừ sâu sinh
học. Sau sự kiện ra ñời của chế phẩm thương mại ñầu tiên từ vi khuẩn Bt là
“Sporeine” ñược sản xuất tại Pháp vào năm 1938 (dẫn theo P.V.Lầm, 1995)
[10], trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng thành công hàng trăm loại thuốc
trừ sâu sinh học có nguồn gốc từ nấm, vi khuẩn, virus, pheromon của côn
trùng hay dịch chiết của các loại cây ñộc.
1.2.1.2. Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học
Tuy tiềm năng của các côn trùng ký sinh và thiên ñịch là rất lớn, song
ngoài việc sử dụng Pheromon giới tính, việc phát triển các sản phẩm sinh học
từ côn trùng là rất khó thực hiện. Cho ñến nay, các hướng nghiên cứu phát
triển các thuốc trừ sâu sinh học chủ yếu dựa vào các vi sinh vật và thuốc thảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


mộc. Cùng với sự phát triển của ngành hoá học và các công nghệ hiện ñại,
việc phát triển các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học không chỉ dừng ở việc sử
dụng trực tiếp các tác nhân sinh học mà ñã phát triển những bước cao hơn như
chiết xuất ñộc tố từ vi sinh vật hay các nguồn cây ñộc ñể nâng cao hiệu quả
trừ, hạn chế lượng sinh khối, giảm chi phí vận chuyển và dễ dàng ứng dụng
trên diện rộng hơn. Với những nỗ lực vượt bậc của ngành công nghệ sinh học,
cho ñến nay chúng ta ñã có ñược nhiều sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học có ưu
ñiểm tương ñương thuốc trừ sâu hoá học, ñược ứng dụng rộng rãi trong sản
xuất. Các sản phẩm sinh học có thể ñược phát triển từ các nguồn tác nhân sinh
học ña dạng ñể phòng trừ nhiều ñối tượng sâu thậm chí cả bệnh hại cây trồng
khác nhau.

*Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học có
nguồn gốc từ virus:
Trên thế giới vi rirus gây hại ñối với sâu hại ñược phát hiện ñầu tiên
trên sâu non sâu xanh ở miền nam Châu Phi năm 1891 (Maleg 1891 – 1892)
nhưng mãi ñến năm 1936, sau một thời gian dài có nhiều tác giả ñã nghiên
cứu mới xác ñịnh ñược nguyên nhân bệnh (Swcest wan 1936, Stakler 1939,
Coaker 1935, Stcimans 1949, 1957…).
Xearian và Young ñã liệt kê ñược 29 loài Baculovirut có ích chống sâu
hại nông nghiệp. Theo Falcon ở Tây bán cầu có khoảng 30% sâu hại ñược
ñiều khiển bằng virus côn trùng trong ñó họ Baculovirusus chiếm ña số. Năm
1960 – 1975 ñã có 17 loại chế phẩm thuộc họ Baculovirusus ñược sản xuất
trên thị trường Mỹ trừ sâu bộ cánh vảy như virion/s, Biotrol.V.S…
Việc sử dụng virus nhân ña diện NPV ký sinh trên sâu khoang ñể trừ sâu
khoang ñã ñược nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Năm 1977 các nhà khoa học
Trung Quốc ñã khẳng ñịnh hiệu lực diệt sâu của NPV cao hơn hẳn so với
thuốc Parathion. Nếu thử nghiệm ở nồng ñộ 2 x 106 – 3 x 106 PIB/ml, hiệu lực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


diệt sâu là 98,6% (N.Whusscy và Tinsle, 1986 ). Khi sử dụng NPV ñể trừ sâu
khoang S. litura trên thuốc lá ở nồng ñộ 250 LE/ha ñạt hiêu lực 86,4% .
Trong thời gian gần ñây virus gây bệnh côn trùng ñã ñược nhiều nước
trên thế giới như Mỹ, Nga, Pháp, Ấn ðộ…sản xuất thành chế phẩm sinh học,
sử dụng rộng rãi ñể phòng trừ sâu non bộ cánh phấn và thị trường hóa dưới tên
thương phẩm như : Eclear viron H, Bio VHZ, Virin, Saudoz, TM4, Biocontrol 1…
* Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học có
nguồn gốc từ vi khuẩn:
Từ năm 1911 và ñến 1914, D,Herelle ñã nghiên cứu sử dụng vi khuẩn
Coccobacilus acridiorum ñể trừ châu chấu Schistocera paranensis

(Simmonds et al., 1976; Weiser, 1966) [51]. Năm 1911 Berlinner ở Thuringia
(một tỉnh của ðức) phân lập ñược vi khuẩn từ sâu non loài Ephestia
kuehniella chết bệnh và mô tả ñặt tên là Bacillus thuringiensis. Các thử
nghiệm vi khuẩn này ñể trừ sâu hại ñược bắt ñầu từ sâu ñục thân ngô Hungari
(Husz, 1928). Sau ñó vi khuẩn này ñược thử nghiệm với sâu hồng hại bông,
sâu xanh bướm trắng hại rau cải và nhiều loại sâu hại khác ở châu Âu. Chế
phẩm thương mại ñầu tiên từ vi khuẩn Bt là “Sporeine” ñược sản xuất tại Pháp
trước năm 1938 (dẫn theo P.V.Lầm, 1995) [10].
Từ năm 1968, Taylor ñã công bố vi khuẩn Bacillus thuringiensis berl.
Có triển vọng dùng ñể phòng trừ sâu ñục quả ñậu Maruca vistrata ở Nigeria
(dẫn theo Waterhouse và CTV, 1987). Karel và CTV (1986) cũng kết luận vi
khuẩn Bt có khả năng trừ sâu ñục quả ñậu. Ở Tanzania ñã dùng chế phẩm Bt
trừ sâu M.Vitrata trên ñậu cô ve có hiệu lực (Karel,1984). Không chỉ có khả
năng trừ sâu ñục quả ñậu, kể từ năm 1950, các nhà khoa học ñã xác ñịnh ñược
tiềm năng to lớn của Bt trong việc phòng trừ nhiều loài sâu bộ cánh vảy khác.
Kể từ ñó ñến nay Bt ñã ñược sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới ñặc
biệt là các nước phát triển ở châu Âu, Mỹ, Nhật Bản hay các nước ñang phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


×