Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện lạng giang tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.72 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN LẠNG GIANG - TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2009


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời
chỉ bảo chân tình từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành nông
nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã
dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ
nhiệt tình của cô giáo - PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy cô trong Viện ñào tạo
Sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Lạng Giang, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Kế hoạch Tài chính, phòng Thống kê và Uỷ ban
nhân dân các xã ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho ñề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh, các chị
ñồng nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này

Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Hạnh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục Hình

vii

1.


MỞ ðẦU

i

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích của ñề tài

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Khái quát tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam,
nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững.

3


2.1.1

Khái quát tình hình sử dung ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam

3

2.1.2

Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

7

2.1.3

Vai trò của ngành nông nghiệp

9

2.2

ðánh giá hiệu quả sử dung ñất nông nghiệp

15

2.2.1

Khái quát hiệu quả sử dụng ñất

15


2.2.2

Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

18

2.3

Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

20

2.3.1

Cơ sở lý luận của sản xuất nông nghiệp hàng hoá

20

2.3.2

Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa

22

2.3.3

Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và

2.3.4


hát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa

23

Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa

32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1

Nội dung nghiên cứu

3.1.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan tới sử

35
35

dụng ñất ñai và sản xuất nông sản hàng hóa

35


3.1.2

Hiện trạng sử dụng ñất

35

3.1.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

35

3.2

Phương pháp nghiên cứu

36

3.2.1

Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu

36

3.2.2

Phương pháp ñiều tra ñiểm

36


3.2.3

Phương pháp xử lý số liệu

37

3.2.4

Các phương pháp khác

37

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

38

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội

38

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

38


4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

44

4.2

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

54

4.2.1

Các loại hình và kiểu sử dụng ñất.

54

4.2.2

Hiệu quả kinh tế

57

4.2.3

Hiệu quả xã hội

72


4.2.4

Hiệu quả môi trường

76

4.3

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lạng Giang ñến năm 2015 82

4.3.1

Quan ñiểm phát triển nông nghiệp huyện Lạng Giang ñến năm 2015

82

4.3.2

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lạng Giang ñến năm 2015

83

4.3.3

Một số giải pháp thực hiện ñịnh hướng

87

5.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

92

5.1

Kết luận

92

5.2

Kiến nghị

93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC

98

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1

2
3
4

Chữ viết tắt
BCH TW
CNH - HðH
CPTG
ðBSCL

Chữ viết ñầy ñủ
Ban cháp hành Trung Ương
Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
Chi phí trung gian
ðồng Bằng Sông Cửu Long

5
6

ðBSH
FAO

ðồng Bằng Sông Hồng
Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

7
8
9

GDP

GTGT
GTSX

Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất

10
11


LUT

Lao ñộng
Loại hình sử dụng ñất

12
13
14
15
16
17
18
19

MðTT
NN-PTNT
PBHH
TBVTV
THPT

TP
PðTNH
TSHH

Mức ñộ têu thụ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phân bón hoá học
Thuốc bảo vệ thực vật
Trung học phổ thông
Thành phố
Phiếu ñiều tra nông hộ
Tỷ suất hàng hoá

20
21
22
23
24

TY
USD
VAC
VACR
VN

Thuốc thú y

25

WB


Ngân hàng thế giới

§¬n vÞ tiÒn tÖ cña Mü
Mô hình vườn - ao -chuồng
Mô hình vườn - ao -chuồng - rừng
Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


26
27

WTO
XHCN

Tổ chức thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2008


45

4.2

Tình hình dân số giai ñoạn 2004-2008

52

4.3

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm

50

4.4

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp với các kiểu sử dụng ñất
năm 2008

55

4.5

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 1

58

4.6


Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2

61

4.7

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 3

63

4.8

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 1

67

4.9

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 2

68

4.10

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 3

69

4.11


Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất

70

4.12

Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng

74

4.13

Các kiểu sử dụng ñất và mức ñộ phù hợp

81

4.14

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lạng Giang ñến
năm 2015

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

86


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

4.1

Vị trí ñịa lý huyện Lạng Giang

38

4.2

Cơ cấu hiện trạng sử dụng ñất

43

4.3

Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2008

44

4.4

Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2008

56

4.5

Cảnh quan ruộng trồng cây bí xanh ở Lạng Giang


59

4.6

Cảnh quan vườn trồng bưởi ở Lạng Giang

60

4.7

Cảnh quan ruộng trồng cây dưa chuột ở Lạng Giang

62

4.8

Cảnh quan ruộng trồng hành ở Lạng Giang

62

4.9

Cảnh quan ruộng trồng hoa ở Lạng Giang

64

4.10

Cảnh quan ao cá ở Lạng Giang


64

4.11

GTGT/ha (nghìn ñồng/ha) của các LUT

71

4.12

GTGT/công lñ (nghìn ñồng/công) của các LUT

76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


1. MỞ ðẦU
Tính cấp thiết của ñề tài

1.1

ðất (ñịa quyển) cùng với khí quyển và thủy quyển là 3 quyển chính của
sinh quyển chúng ta ñang sống. Các chu trình vật chất ñều diễn thế trên 3
quyển này. Sự sống của muôn loài do ñó cũng phát triển trong và trên sự
tương quan vĩ mô ấy [31]. ðất ñai ñược sủ dụng hầu hết trong tất cả các
ngành sản xuất, các lĩnh vực của ñời sống. Theo từng ngành sản xuất, từng
lĩnh vực của ñời sống, ñất ñai ñược phân thành các loại khác nhau và gọi tên
theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng.

C.Mác viết rằng: ðất là tài sản mãi mãi của loài người, là ñiều kiện ñể
sản xuất sinh tồn, là ñiều kiện không thể thiếu ñể sản xuất, là tư liệu sản xuất
cơ bản trong nông lâm nghiệp. [10]
Trong tiến trình của lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ñai
ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. ðất ñai trở thành của cải vô tận của loài
người, con người dựa vào ñó ñể tạo ra sản phẩm nuoi sống mình. ðất ñai luôn
là thành phần hang ñầu của môi trường sống. Không có ñất ñai thì không có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao ñộng nào diễn ra
và cũng không có sự tồn tại của loài người. [29]
ðối với ngành nông nghiệp thì ñất có vai trò ñặc biệt quan trọng ñây là
nơi sản xuất ra hầu hêt các sản phẩn nuôi sống loài người. Hầu hết các nước
trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa
vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc phát triển các
ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có
hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền
vững.
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thì ngành nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


nước ta mấy năm trở lại ñây cơ bản ñã chuyển sang xản suất hàng hóa, phát
triển tương ñối toàn diện. Tỷ trọng nông nghiệp hàng hóa chiếm hơn 70% sản
lượng nông nghiệp, nhiều nông sản có giá trị hàng hóa lớn như lương thực,
sản phẩm của các loại cây công nghiệp...
Tuy nhiên một thực tế hiện nay ñó là diện tích ñất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng ñất khác như ñất ở, ñất
sản xuất khinh doanh phi nông nghiệp... Mặt khác dân số không ngừng tăng,
nhu cầu của con người về các sản phẩm từ nông nghịêp ngày càng ñòi hỏi cao
về cả số lượng và chất lượng. ðây thực sự là một áp lực lớn ñối với ngành
nông nghiệp.

Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, mục tiêu nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trong cả nước nói
chung và huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc Giang nói riêng là hết sức cần thiết,
tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà cho phát triển nông nghiệp bền
vững.
Xuất phát từ thực tế trên, ñược sự cho phép của bộ môn (Thủy Nông
Canh Tác), khoa Tài Nguyên và Môi Trường, trường ðại học Nông Nghiệp
Hà Nội. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện Lạng
Giang - tỉnh Bắc Giang”
1.2

Mục ñích của ñề tài
Lựa chọn những cây trồng hàng hoá có giá trị kinh tế cao nhằm ñịnh

hướng phát triển các loại hình và các kiểu sử dụng ñất thích hợp, giúp nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất trên ñịa bàn nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1

Khái quát tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam, nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững.

2.1.1 Khái quát tình hình sử dung ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam

2.1.1.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích ñất tự nhiên là 148 triệu km2.
Những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Những loại ñất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm
khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. ðất ñai thế giới phân bố không ñều giữa
các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu
chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, Châu ðại Dương chiếm 6%) [17]. Bước
vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi
trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm
cơ bản ñối với loài người [4]. Nhu cầu của con người ngày càng tăng ñã gây
sức ép nặng nề lên ñất, ñặc biệt là ñất nông nghiệp. ðất nông nghiệp bị suy
thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn ñến năng suất, chất lượng nông sản. Ngày
nay, thoái hoá ñất và hoang mạc hoá là một trong những vấn ñề môi trường và
tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia ñang phải ñối mặt và giải quyết
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo an ninh lương thực. ðất khô
cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái ñất. Theo ước tính, có
khoảng 10 - 20% diện tích ñất khô cằn ñã bị thoái hoá [31]. ðiều này ñã gây
ảnh hưởng lớn ñến sản xuất nông nghiệp trên ñất.
Thật sự khi ñất nông nghiệp bị thoái hoá ñã ñe doạ cuộc sống của con
người. Theo tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


thoái hoá ñất gia tăng ñã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể ñe doạ tới
tình hình an ninh lương thực ñối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất
cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp.Trong khi ñó nhu
cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ñang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu
ñói cho hàng triệu người ở các nước ñang phát triển. Theo ước tính của FAO,
khoảng 1,5 tỷ người tương ñương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp
vào ñất, vốn ñang bị thoái hoá mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa ñất ñang

mở rộng trên phạm vi toàn thế giới và tác ñộng tới hơn 20% diện tích ñất
nông nghiệp, 30% ñất lâm nghiệp và 10% ñất ñồng cỏ. Sự xói mòn ñất dẫn tới
việc giảm năng suất ñất ñây cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại
các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất ña dạng sinh học và các nguy cơ
khác[26].
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho
ñất nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng ñất trên thế giới ñã trở
thành sa mạc không thể canh tác ñược, các hệ sinh thái ñất khô cằn rất nhậy
cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng ñất không hợp lý. Nghèo ñói, mất
ổn ñịnh chính trị, phá rừng chăn thả quá múc và các hoạt ñộng tưới tiêu nghèo
nàn ñều ñóng góp vào sa mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66%
ñất ñai là sa mạc khô cằn ñây là vùng ñất ñang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng
1,2 tỷ người của hơn 110 nước ñang bị ñe dọa bởi vấn ñề này[33].
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng
Châu Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hang năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn ðộ
1,5 triệu ha rừng, Inñônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. ðối với
các nước có dân số ñông như Trung Quốc, Ấn ðộ, Pakistan, Bangladesh... sự
suy thoái hóa ñất ở, ñất rừng ñã tác ñộng ñáng kể tới nông nghiệp. ðối với các
nước như Campuchia, Lào... nạn phá rừng làm củi ñun, làm nương rẫy, xuất
khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn phong phú [30].
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài ñộng vật, thực vật
và làm mất tính ña dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm
hàng triệu ha ñất bị hoang mạc hóa[11].
Việc chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng
vòng luẩn quẩn: suy thoái dất - mất ña dạng sinh học - biến ñổi khí hậu. Suy
thoái hóa ñất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp

phần làm mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo ñói gia tăng, cùng với mức tăng
dân số và hàng loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp
ngày càng tăng thì cách tiếp cận quản lý ñất ñai không bền vững rõ ràng là ñã
thất bại.
2.1.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp tại Việt Nam
Diện tích ñất tự nhiên nước ta có 33121,2 nghìn ha (theo số liệu kiểm
kê năm 2005), trong ñó có 24696 nghìn ha là ñất nông nghiệp, 3309,1 nghìn
ha là ñất phi nông nghiệp, 5116 nghìn ha là ñất chưa sử dụng. Diện tích ñất
của nước ta ñứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số ñông nên bình
quân ñất nông nghiệp là vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện tích ñất
ñai theo ñầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay (1/1/2007) [44]. ðặc biệt
là trong tổng số ñất ñó có tới hơn hai phần ba diện tích là ñất ñồi núi dốc, còn
lại gần một phần ba là ñồng bằng [14].
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích ñất tự
nhiên ñược chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi
nông nghiệp, nhóm ñất chưa sử dụng [40].
Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng
cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản,
ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp nước ta là 9436,2 nghìn ha chiếm
38,21% tổng diện tích ñất nông nghiệp. Diện tích ñất lâm nghiệp là 14514,2
nghìn ha chiếm 58,77% tổng diện tích ñất nông nghiệp. Diện tích ñất nuôi
trồng thủy sản là 715,1 nghìn ha chiếm 2,9% tổng diện tích ñất nông nghiệp,
còn lại 30,6 nghìn ha là ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp tại Tây Nguyên là lớn nhất với
4060,4 nghìn ha, vùng có diện tích ñất sản xuất nông nghiệp nhỏ nhất là Tây
Bắc là 501,6 nghìn ha. Trong cả nước tỉnh có diện tích ñất nông nghiệp lớn

nhất là Gia Lai với 49,5 nghìn ha.
Trong ñất sản xuất nông nghiệp ñược sử dụng chủ yếu và các mục ñích
như trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Tính tới ngày 1/1/2007 thì ñất trồng
cây hàng năm có diện tích là 13495,2 nghìn ha, trong ñó: ñất trồng cây lương
thực có hạt là 10862,7 nghìn ha với sản lượng 39976,6 nghì tấn, cây công
nghiệp hàng năm là 8270,2 nghìn ha. Diện tích ñất trồng cây lâu năm là
2632,5 nghìn ha, trong ñó diện tích cây ăn quả là 1796,6 nghìn ha.
Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bình quân ñầu người ở nước ta
thuộc loại thấp khoảng 0,11ha/người. Tại ðBSH bình quân ñạt 0,04ha/người,
tại ðBSCL là khoảng 0,15ha/người [44].
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt
Nam ñi qua chặng ñường dài phát triển ñã có những thành tựu nổi bật [3],
nhưng cũng ñã có những sự thay ñổi về số lượng cũng như chất lượng ñất
nông nghiệp.
Thực tế mấy năm trở lại ñây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá ñất nước, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Dẽ nhận
thấy một ñiều là diện tích ñất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp do tốc ñộ “cắt
xén” ñất nông nghiệp ñể chuyển sang xây dựng ñô thị và các khu công
nghiệp[37].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


Thoái hóa ñất ñang là xu thế phổ biến ñối với nhiều vùng rộng lớn ở
nước ta, ñặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ ñất. Các dạng thoái
hoá ñất chủ yếu là: Xói mòn, rửa trôi, ñất có ñộ phì nhiêu thấp và mất cân
bằng dinh dưỡng, ñất chua hoá mặn hoá, phèn hoá bạc mầu, khô hạn và sa
mạc hoá, ñất ngập úng, lũ quét, ñất trượt và sạt lở, ô nhiễm ñất.
Trên 50% diện tích ñất (3,2 triệu ha) ở vùng ñồng bằng và trên 60%
diện tích ñất (13 triêuh ha) ở vùng miền núi có những vấn ñề liên quan tới quá

trình suy thoái hóa ñất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa ñất có nhiều,
song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các
dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá, ñốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên
khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển
khai các công trình giao thông, nhà ở,…Sự suy thoái môi trường ñất kéo theo
sự suy thoái các quần thể ñộng, thực vật và chiều hướng giảm diện tích ñất
nông nghiệp trên ñầu người ñã tới mức báo ñộng [6].
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha ñất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích ñất trên toàn quốc. Trong ñó trên 5 triệu ha ñất
chưa sử dụng, khoảng 2 triệu ha ñất ñang ñược sử dụng nhưng ñã bị thoái hoá
nặng và 2 triệu ha ñang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta ñã xuất hiện hiện
tượng sa mạc hoá cục bộ tại các giải ñất hẹp dọc bờ biển miền Trung [29].
ðây thực sự là những vấn ñề ñáng lo ngại và là thách thức lớn với một
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng ñất nông nghiệp, ñặc
biệt là ñất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cư việc gì cũng ñều gây lãng phí
và con cháu chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường [37].
2.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử
dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông
nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận
dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh

hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông
nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững:
Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ñược dựa trên các quan ñiểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận [13].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững, nếu
sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñai ñược bảo vệ cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
“Nông nghiệp bền vững” ñã ñược nhiều tác giả thừa nhận là: một cách
triết lý và tiếp cận về việc sử dụng ñất tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữ tiểu
khí hậu, cây hàng năm, cây lâu năm, súc vật, ñất, nước và những nhu cầu của
con người, xây dựng một cộng ñồng chặt chẽ và có hiệu quả.
Mục ñích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững về
mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả mãn nhu cầu của con
người mà không làm hủy diệt ñất ñai, không làm ô nhiễm môi trường [11]. Quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo (WB, 1992 [45]).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân ðình và ðỗ Kim
Chung, 1998 [5]). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền
vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm

bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai
sau. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về
tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển ña dạng sinh học.
2.1.3 Vai trò của ngành nông nghiệp
2.1.3.1 Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế
Nông nghiệp là ngành sản xuất giữ vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mọi quốc gia - cho dù quốc gia ñó là nước có nền kinh tế
phát triển hay ñang phát triển. Sở dĩ như vậy vì nông nghiệp là ngành sản xuất
và cung cấp cho con người những sản phẩm tối cần thiết của cuộc sống, ñó là
lương thực và thực phẩm - những sản phẩm mà với trình ñộ phát triển của
khoa học kỹ thuật ngày nay, chưa một ngành sản xuất nào có thể thay thế
ñược. Lương thực, thực phẩm là yếu tố ñầu tiên của sự tồn tạivà phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi ñất nước.
Xã hội càng phát triển, ñời sống của con người càng ñược nâng cao thì
nhu cầu của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về cả
số lượng, chất lượng và chủng loại. Sự gia tăng này do hai yếu tố:
- Do sự tăng lên không ngừng của dân số.
- Do sự tăng lên của nhu cầu bản thân từng con người.
Chỉ có một nền nông nghiệp phát triển ở trình ñộ cao mới có hy vọng
ñáp ứng ñược những nhu cầu tăng lên thường xuyên ñó.
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố dầu
vào cho ngành công nghiệp. ðây cũng là xu hướng có tính quy luật của mọi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước. Nhưng ngược
lại nông nghiệp và nông thôn lại là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp. Ở hầu hết các nước ñang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm
tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trường trong nước
mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay ñổi về cầu trong

khu vực nông nghiệp và nông thôn sẽ có tác ñộng trực tiếp tới sản xuất ở khu
vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp cũng như tại các khu
dân cư nông thôn là ñiều kiện hết sức quan trọng làm tăng nhu cầu ñối với các
sản phẩm công nghiệp - tạo ñiều kiện nhanh cho ngành công nghiệp phát triển
giúp cho ñất nước phát triển toàn diện [39].
Sản xuất nông nghiệp là một hoạt ñộng kinh tế không thể thiếu của
mỗi quốc gia trên thế giới, dù ít hay nhiều là nước phát triển hay ñang phát
triển thì nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
2.1.3.2 Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường
* Nền kinh tế nông nghiệp theo ñịnh hướng XHCN
Từ ðại hội lần thứ VI (12/1986), ðảng ta ñã xác ñịnh nền kinh tế nước
ta phải chuyển hẳn từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN. Sự chuyển ñổi
này có ý nghĩa rất lớn cả về lý luận và thực tiễn. ðảng ta ñòi hỏi hệ thống
kinh tế nông nghiệp phải phát triển theo ñịnh hướng mới, phù hợp với quy
luật kinh tế và xu thế chung của thời ñại.
Nét ñặc trưng cơ bản của nền kinh tế theo ñịnh hướng XHCN là hệ
thống kinh tế mang tính hỗn hợp, ña dạng và ñan xen của nhiều hình thức sở
hữu, nhiều khu vực sản xuất và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình
ñẳng tồn tại và phát triển trong mối quan hệ hợp tác và liên kết, cạnh tranh
phù hợp với pháp luật Nhà nước và ñược pháp luật bảo vệ, trong ñó sở hữu
Nhà nước, thành phần kinh tế Nhà nước là lực lượng ñịnh hướng XHCN chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


yếu của hệ thống. Dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, nền kinh tế nông
nghiệp nhiều thành phần phát triển trong sự chi phối ngày càng hoàn hảo của
cơ chế thị trường. Thị trường và cơ chế thị trường ngày càng ñóng vai trò
quyết ñịnh trong việc phân phối các tài nguyên quốc gia vào sản xuất nhằm
thúc ñẩy sự hài hòa giữ sản xuất và nhu cầu của các hàng hóa.

Nền kinh tế thị trường ra ñời ñối với ngành nông nghiệp ñã làm nảy
sinh mối quan hệ cung cầu trên thị trường. ðối với sản xuất nông nghiệp thì
khả năng “cung” cho thị trường là các loại nông sản phẩm còn “cầu” cho
nông nghiệp là các yếu tố ñầu vào như giống, lao ñộng phân bón, thuốc trừ
sâu....Hiện nay, nếu chủ hộ không chuyên môn hoá cao trong việc sản xuất
kinh doanh, không thay ñổi cơ cấu giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản
xuất cũng chỉ ñể thoả mãn nhu cầu của mình mà không có sản phẩm ñem ra
bán ở thị trường, hoặc sản phẩm không ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường
và sẽ không có tích luỹ ñể ñề phòng rủi ro. Trong sản xuất hàng hoá rủi ro về
thị trường luôn là mối lo ngại nhất của người sản xuất.
* Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế thi trường theo ñịnh
hướng XHCN
Ngoài những ý nghĩa to lớn của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế
thì ñối với nền kinh tế như nước ta (nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN) ngành nông nghiệp còn có những vài trò
quan trọng như:
Việc phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng quan hệ hàng hóa - tiền tệ
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa to lớn về kinh tế xã hội:
Thúc ñẩy nhanh chóng quá trình phân công lao ñộng xã hội trong nông
nghiệp, nông thôn góp phần chuyển nền nông nghiệp từ ñộc canh lương thực
sang phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa kết hợp với kinh doanh
tổng hợp, tạo ra những vùng chuyên môn hóa tập trung, góp phần chuyển dịch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


kinh tế nông nghiệp, nông thôn hợp lý.
Thúc ñẩy việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và lợi
thế của từng vùng, từng ñiạ phương, từng chủ thể kinh doanh ñể tạo ra nhiều
nông sản trao ñổi trên thị trường, thu lợi nhuận cao.

Kích thích các ñơn vị sản xuất kinh doanh áp dụng tiến khoa học kỹ
thuật, ñổi mới công nghệ, ñầu tư vốn và lao ñộng hợp lý, tiết kiệm ñể ñạt
ñược năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong việc sản xuất
các loại nông sản hàng hóa.
Thông qua quan hệ canh tranh và hợp tác, quan hệ trao ñổi bình ñẳng
giữa các ñơn vị sản xuất kinh doanh, giữa các ngành, các vùng trong nước và
nước ngoài làm cho trình ñộ xã hội hóa ngày càng ñược mở rộng.
Việc phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn tạo ra
nhiều tiền ñề vật chất khách quan và cơ sở kinh tế cho nông nghiệp ñáp ứng
ñược nhu cầu nhiều mặt của xã hội [39].
ða dạng hóa các hình thức sở hữu trong nông nghiệp (sở hữu nhà nước,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân) thúc ñẩy kinh tế nông nghiệp phát triển theo
hướng cạnh tranh giúp cho số lượng cũng như chất lượng sản phẩm nông
nghiệp không ngừng ñược tăng lên. ðiều này rất có lợi khi nông sản nước ta có
thể cạnh tranh với nông sản các nước trên thương trường quốc tế.
Tương ứng với các hình thức sở hữu trên sẽ hình thành và phát triển
nhiều hình thức tổ chức kinh doanh ña dạng và năng ñộng. Trong các hình
thức tổ chức sản xuất phát triển ña dạng ñó thì các nông hộ và các trạng trại
nông, lâm, thủy sản ñược xác ñịnh là những ñơn vị kinh tế tự chủ, ñơn vị cơ
sở của kinh tế nông nghiệp nhiều thành phần. Thông qua những ñơn vị kinh tế
cơ sở này Nhà nước sẽ triển khai những chương trình phát triển ngành nông
nghiệp, giúp cho kinh tế vùng nông thôn ñược cải thiện. Làm giảm sự chênh
lệch về kinh tế giữa khu vực thành thị và nông thôn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


Các chủ thể kinh tế trong ngành nông nghiệp ñều có thể tự do kinh
doanh theo pháp luật. Các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vùa liên kết hợp
tác giúp cho trình ñộ xã hội hóa ñược nâng cao, dần giúp cho người dân ở

nông thôn tiếp cận ñược với khoa học công nghệ làm tăng năng suất, chất
lượng nông sản.
Phát triển kinh tế nông nghiệp có sự ñiều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường, ñảm bảo vận hành nền nông nghiệp theo nguyên tắc thị
trường kết hợp với các kế hoạch ñịnh hướng và các chính sách vĩ mô của Nhà
nước sẽ giảm thiểu ñược những rủi ro ñáng tiếc trong quá trình phát triển kinh
tế nông nghiệp [39].
Như vậy với sự ñiều tiết của nhà nước sẽ thúc ñẩy toàn bộ nền nông
nghiệp nước ta phát triển với tốc ñộ nhanh và có hiệu quả cao giúp cho vị thế
của ngành nông nghiệp nước ta ñược vững chắc trên thương trường quốc tế
với các mặt hàng nông sản ñã ñược biết tới như gạo, tôm, cá, cà phê, hồ tiêu,
hạt ñiều, các loại hoa quả v.v…
*Một số thành tựu trong linh vực sản xuất hàng hoá nông nghiệp của
nước ta một số năm qua
Trong vòng hơn 15 năm qua, quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế toàn
cầu ñã giúp Việt Nam tăng mạnh xuất khẩu nông sản, ñóng góp vào tăng
trưởng của toàn ngành nông nghiệp. Giai ñoạn 1995-2003, xuất khẩu gạo tăng
hơn 2,7 lần lên mức 4,2 triệu tấn, cà phê tăng 2,6 lần lên mức 650 ngàn tấn,
cao su tăng hơn 3 lần lên mức 450 ngàn tấn [36].
Theo TS. Nguyễn Quốc Vọng [33], kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản
năm 1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 ñã ñạt 5,7 tỉ USD. So với
Thái Lan, Malaixia, Philipin họ ñã ñạt và vượt mức này từ lâu. Mailaixia ñạt
kim ngạch xuất khẩu 14 tỉ USD từ năm 1986, Thái Lan ñạt 10 tỉ USD năm
1987. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, Malaixia, Philipin ñều lớn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


hơn Việt Nam.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp

và thủy sản tăng 5,4%/năm, giá trị tăng thêm tăng khoảng 3,8%/năm. Năng
suất, sản lượng và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản tăng ñáng kể; an ninh lương thực quốc gia ñược bảo ñảm; một
số sản phẩm xuất khẩu chiếm ñược vị trí cao trên thị trường thế giới. Trồng
rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng ñã có bước tiến; ñộ che phủ rừng từ 33,7%
năm 2000 tăng lên 37,4% năm 2005 [35].
Một số mặt hàng tăng trưởng cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu
như cà phê 7% về lượng và 56% về kim ngạch xuất khẩu, cao su tăng lần lượt
là 45% và 121%...[36]. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích trồng
rau trên ñất nông nghiệp cả năm 2006 của Việt Nam là 644,0 nghìn ha, tăng
29,5% so với năm 2000. Năng suất 149,9 tạ/ha. Tổng sản lượng rau cả nước
ñạt 9,65 triệu tấn, ñạt 144 tỷ ñồng, chiếm 9% GDP của ngành nông nghiệp,
trong khi diện tích chỉ chiếm 6% [44].
Hiện tại rất nhiều sản phẩm do nông dân sản xuất ra ñáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội. Xuất khẩu với số lượng lớn, ñứng thứ hạng cao
trong khu vực và thế giới như gạo, cà phê, tiêu, tôm, cua, cá; bưởi Năm Roi,
xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Lò Rèn, nhãn, vải thiều; nước dứa cô ñặc, nước ổi,
nước cam, mơ, thanh long, sầu riêng...; măng chua, nấm rơm; thịt gà ta,... tỷ
trọng xuất khẩu chiếm tương ñối cao trong kim ngạch xuất khẩu chung.
Theo thống kê sơ bộ năm 2008, Việt Nam ñã xuất khẩu xấp xỉ 5 triệu
tấn gạo ñạt giá trị gần 3 tỷ USD và lượng cà phê xuất khẩu hơn 1 triệu tấn với
giá trị hơn 2 tỷ USD [44].
Tuy có những ñóng góp tương ñối lớn trong kim ngạch xuất khẩu nhưng
nhìn chung, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá Việt
Nam còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. ðiều ñó làm cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


nông sản hàng hoá khó tiêu thụ, ảnh hưởng bất lợi ñến thu nhập của người sản

xuất. Mặc dù ñạt kết quả khả quan, song bước tăng trưởng chưa bền vững, sâu
bệnh hại lúa và mạ như rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa, bệnh ñạo ôn vẫn
có xu hướng tăng nhanh. Dịch bệnh cúm gia cầm vẫn có nguy cơ tái phát trở lại,
việc nâng cao chất lượng nông sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa ñược
ñặc biệt chú trọng. Diện tích ñất canh tác hiện vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, ñặc biệt
công tác dồn ô, ñổi thửa gặp phải nhiều khó khăn ñã hạn chế, phát triển nông
nghiệp hàng hoá. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất gieo trồng chưa
ñược phổ biến rộng rãi. ðặc biệt, khả năng ñầu tư số vốn lớn ñể phát triển các mô
hình có quy mô lớn còn hạn chế...
2.2

ðánh giá hiệu quả sử dung ñất nông nghiệp

2.2.1 Khái quát hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo trung tâm từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại.
Kết quả hữu ích của một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con
người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh
giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15



doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [17].
2.2.1.1 Hệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù.
Nó ñược thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục
tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và ñược xác
ñịnh bằng cách so sánh kết quả thu ñược với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là
chỉ tiêu phản ánh trình ñộ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất kinh doanh nhằm ñạt ñược kết quả kinh tế tối ña với chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên trong khái niệm hiệu quả kinh tế chỉ hoàn thiện khi mà trong
ñó sản xuất ñạt ñược hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kỹ thuật: phản ánh một giá trị sản phẩm thu ñược trên một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16



ñơn vị chi phí ñầu vào.
Hiệu quả phân phối: phản ánh bằng giả trị sản phẩm tăng thêm trên
một chi phí tăng thêm.
Có nghĩa cả hai yếu tố: giá trị sản phẩm/1 ñơn vị chi phí cao và giá trị sản
phẩm tăng thêm /1 ñơn vị chi phí tăng thêm cao.
Hiệu quả kinh tế ñược quan tâm hàng ñầu là khâu trung tâm ñể ñạt
ñược các loại hiệu quả khác.Thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính. [7]
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác
ñộng tới hiệu quả kinh tế [7].Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là
phải thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc
ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp
ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất
phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền
vững hơn, ngược lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [20], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng
ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một
diện tích ñất nông nghiệp.
2.2.1.3 Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñảm bảo tính bền vững cho hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. ðang ñược nhân loại rất quan tâm, phản ánh bằng các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [26].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17



×