Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu phương pháp vi bọc tinh dầu ngò để chế tạo bột hương liệu thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP VI BỌC TINH DẦU NGÒ ĐỂ
CHẾ TẠO BỘT HƢƠNG LIỆU THỰC PHẨM

Họ và tên sinh viên: LÊ ĐỨC ÂN
Ngành: CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Niên khóa: 2007-2011

Tháng 08/2011


NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP VI BỌC TINH DẦU NGÒ ĐỂ CHẾ
TẠO BỘT HƢƠNG LIỆU THỰC PHẨM

Tác giả

LÊ ĐỨC ÂN

Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sƣ ngành:
Công Nghệ Hóa Học

Giáo viên hƣớng dẫn:
PGS. TS.TRƢƠNG VĨNH

Tháng 08 năm 2011

i




LỜI CẢM TẠ
Ngày hôm nay tôi có đƣợc thành quả này chính là nhờ vào sự hƣớng dẫn tận tình
của tất cả quý thầy cô, cùng với lòng nhiệt tình giúp đỡ của các cán bộ và nhân viên nhà
máy, bên cạnh đó là sự động viên giúp đỡ từ gia đình, bạn bè và cuối cùng là sự nỗ lực
của bản thân.
Do đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến:
Trƣớc hết là công lao to lớn của cha mẹ và gia đình đã nuôi dƣỡng, dạy dỗ tôi
trƣởng thành, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và chia sẽ những khó khăn trong
cuộc sống.
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp.HCM, quý thầy cô Bộ môn Công
Nghệ Hóa Học cùng tất cả các thầy cô đã giảng dạy, truyền đạt tạo những điều kiện tốt
nhất để tôi nắm bắt kiến thức và vận dụng những kiến thức đó trong thực hành để thực
hiện đề tài này.
Thầy Trƣơng Vĩnh, trƣởng Bộ môn Công Nghệ Hóa Học đã tận tình chỉ dạy,
truyền đạt kinh nghiệm và kiến thức quý báu để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tất cả các bạn sinh viên lớp DH07HH đã động viên, giúp đỡ tôi khắc phục khó
khăn trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống để tôi tự hoàn thiện bản thân mình về tri
thức, đạo đức, lối sống.
Sinh viên Lê Đức Ân

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu phương pháp vi bọc tinh dầu ngò để chế tạo bột
hương liệu thực phẩm” đƣợc tiến hành tại phòng thí nghiệm I4, thời gian từ tháng
03/2011 đến tháng 07/2011 dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS Trƣơng Vĩnh trƣởng Bộ môn
Công nghệ Hóa học trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp.HCM.

Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu chiết tách tinh dầu, vi bọc tinh dầu, so sánh
hiệu quả quá trình vi bọc và dự đoán thời gian bảo quản sản phẩm.
Chúng tôi đã tiến hành các công việc và đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau:
Chọn đƣợc nhiệt độ và thời gian sấy ngò trƣớc khi chƣng cất.
Chọn đƣợc nồng độ và tỉ lệ chất bao tối ƣu.
Xác định đƣợc ảnh hƣởng của nồng độ tinh dầu lên hiệu suất thu hồi tinh
dầu trong quá trình vi bọc.
Xác định đƣợc ảnh hƣởng của quá trình vi bọc đến khả năng giữ tinh dầu
trong quá trình chế biến.
Xác định đƣợc đƣờng đẳng nhiệt hút của sản phẩm ở 35 oC và dự đoán đƣợc
thời gian bảo quản sản phẩm.

iii


SUMMARY
The thesis about “Research methods of Limnophila aromatica essential oil
microencapsulation to manufacturing food flavor powder” was carried out at I4 laboratory
from March 2011 to August 2011 under supervision of Associate Professor Doctor
Truong Vinh, the head of Chemical Engineering faculty in Ho Chi Minh city Agriculture
and Forestry University.
The main content of this thesis was: research essential oil extraction; encapsulate
esseential oil; compared the effect of encapsulated process and predict storage time of
product.
We carried out the work and obtained these achievements:


Select the temperature and drying time before distil.




Select the optimal concentration coating and rate coating.



Determine the influence of essential oil concentration on essential oil

recovery yield in the encapsulated process.


Determine the influence of encapsulated process on retention of essential

oil during processing.


Determine the vacuum isothermal of the product at 35oC and predict storage

time of product.

iv


MỤC LỤC
TRANG TỰA ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................................ii
SUMMARY......................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................................. x
Chƣơng 1: ............................................................................................................................. 1

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích tìm hiểu đề tài ............................................................................................. 2
1.3 Nội dung đề tài ............................................................................................................ 2
1.4 Yêu cầu ....................................................................................................................... 2
Chƣơng 2: ............................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN....................................................................................................................... 3
2.1 Ngò ôm và tinh dầu ngò ôm........................................................................................ 3
2.2 Phƣơng pháp chiết tách tinh dầu ................................................................................. 4
2.2.1 Phân loại các phƣơng pháp tách chất thơm.......................................................... 4
2.2.2 Phƣơng pháp chƣng cất ........................................................................................ 5
2.2.3 Thiết bị chƣng cất................................................................................................. 8
2.2.4 Kỹ thuật chƣng cất và xử lý tinh dầu thô ........................................................... 12
2.3 Kỹ thuật vi bọc .......................................................................................................... 19
2.3.1 Khái quát về vi bọc ........................................................................................... 19
2.3.2 Phƣơng pháp vi bọc............................................................................................ 23
2.3.3 Tác nhân vi bọc .................................................................................................. 25
Chƣơng 3: ........................................................................................................................... 29
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ..................................................................... 29
3.2 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................................... 29
3.3 Thiết bị thí nghiệm .................................................................................................... 29
3.4 Phƣơng pháp thí nghiệm ........................................................................................... 30
3.4.1 Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu ................................................................... 30
3.4.2 Chƣng cất tinh dầu ............................................................................................. 34
3.4.3 Vi bọc tinh dầu Ngò ........................................................................................... 38
Chƣơng 4: ........................................................................................................................... 47
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................ 47
4.1 Thí nghiệm chƣng cất tinh dầu ................................................................................. 47
4.1.1 Đƣờng cong tốc độ sấy Ngò............................................................................... 47

4.1.2 Ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian sấy lên hàm lƣợng tinh dầu .................... 50
4.1.3 Ảnh hƣởng của thời gian sấy đến thời gian chƣng cất ....................................... 57
4.2 Thí nghiệm vi bọc tinh dầu Ngò ............................................................................... 64
4.2.1 Thí nghiệm xác định nồng độ và tỷ lệ chất bao tối ƣu ....................................... 64
v


4.2.4 Thí nghiệm xác định hiệu quả của vi bọc trong quá trình chế biến ................... 76
4.2.5 Kết quả phân bố kích thƣớc hạt ......................................................................... 77
Chƣơng 5: ........................................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 79
5.1 Kết luận ..................................................................................................................... 79
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 82
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 84

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DE: chỉ số thủy phân tinh bột
RCBD: bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ.
EMC: ẩm độ tƣơng đối bột vi bọc.
ERH: ẩm độ tƣơng đối không khí.

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây Ngò ôm tƣơi .................................................................................................. 3

Hình 2.2: Sơ đồ thiết bị chƣng cất tinh dầu .......................................................................... 8
Hình 2.3: Một số dạng thiết bị chƣng cất ............................................................................. 9
Hình 2.4 Thiết bị lắng tinh dầu dạng đáy côn .................................................................... 16
Hình 2.5 Thiết bị làm khan gián đoạn ................................................................................ 17
Hình 2.6 : Cấu trúc hạt vi bọc [11] ..................................................................................... 20
Hình 2.7 : Ảnh SEM cấu trúc bên trong hạt vi bọc tinh dầu [11] ...................................... 20
Hình 2.8: Phân loại kiểu vi bọc .......................................................................................... 21
Hình 2.9 : Các dạng vi bọc [3] ........................................................................................... 21
Hình 2.10: Cơ chế phóng thích tinh dầu do hạt bị vỡ ........................................................ 22
Hình 2.11: Cơ chế phóng thích tinh dầu do hạt bị hòa tan ................................................. 22
Hình 2.12 : Cơ chế phóng thích tinh dầu do hạt bị nóng chảy hoặc phân hủy sinh học .... 22
Hình 2.13: Cơ chế phóng thích tinh dầu dạng nhả từ từ .................................................... 23
Hình 2.14: Quá trình tạo màng bọc khi sấy tầng sôi .......................................................... 23
Hình 4.1 : Đƣờng cong sấy Ngò ở 50oC ............................................................................. 48
Hình 4.2 : Đƣờng cong sấy Ngò ở 70oC ............................................................................. 49
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tính phù hợp mô hình hồi quy tổn thất tinh dầu theo thời gian
sấy Ngò tại nhiệt độ 50 oC .................................................................................................. 51
Hình 4.4 Biểu đồ phân tán phần dƣ theo trục Y ................................................................. 52
Hình 4.5: Tổn thất tinh dầu theo thời gian sấy tại nhiệt độ 50 oC ...................................... 52
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện tính phù hợp mô hình hồi quy tổn thất tinh dầu theo thời gian
sấy Ngò tại nhiệt độ 70 oC .................................................................................................. 54
Hình 4.7: Biểu đồ phân tán phần dƣ theo trục Y ................................................................ 55
Hình 4.8 Tổn thất tinh dầu theo thời gian sấy tại nhiệt độ 70 oC ....................................... 56
Hình 4.9 : Biểu đồ thể hiện tính phù hợp của mô hình hồi quy hàm lƣợng tinh dầu thu
đƣợc theo thời gian chƣng cất ............................................................................................ 59
Hình 4.10 Đồ thị thể hiện hàm lƣợng tinh dầu thu đƣợc theo thời gian chƣng cất khi sấy
Ngò ở 50 oC với thời gian 0 giờ ......................................................................................... 60
Hình 4.11 : Đồ thị thể hiện hàm lƣợng tinh dầu thu đƣợc theo thời gian chƣng cất khi sấy
Ngò ở 50oC với thời gian 16 giờ ........................................................................................ 60
Hình 4.12: Đồ thị thể hiện hàm lƣợng tinh dầu thu đƣợc theo thời gian chƣng cất khi sấy

Ngò ở 50oC với thời gian 24 giờ ........................................................................................ 61
Hình 4.13 : Đồ thị thể hiện hàm lƣợng tinh dầu thu đƣợc theo thời gian chƣng cất khi sấy
Ngò ở 50 oC với thời gian 32 giờ ....................................................................................... 61
Hình 4.14 : Ảnh hƣởng của thời gian sấy Ngò đến thời gian chƣng cất ............................ 63
Hình 4.15: Đồ thị thể hiện hiệu suất thu hồi tinh dầu tổng theo nồng độ và tỷ lệ chất mang
............................................................................................................................................ 66
viii


Hình 4.16 : Ảnh hƣởng của nồng độ tinh dầu đến hiệu suất thu hồi dầu tổng ................... 68
Hình 4.17 : Biểu đồ thể hiện sự phù hợp của mô hình hồi quy của đƣờng đẳng nhiệt hút
ẩm ....................................................................................................................................... 70
Hình 4.18 : Đồ thị thể hiện phƣơng trình hồi quy đẳng nhiệt hút ẩm ................................ 71
Hình 4.19 : Biểu đồ thể hiện tính phù hợp mô hình hồi quy tổn thất tinh dầu theo ẩm độ
cân bằng .............................................................................................................................. 73
Hình 4.20 Đồ tổn thất tinh dầu khi bảo quản theo ẩm độ sản phẩm. ................................. 73
Hình 4.21: Hiệu suất thu hồi tinh dầu sau khi chế biến...................................................... 77
Hình 4.22 : Phân bố kích thƣớc hạt sản phẩm bột vi bọc ................................................... 78

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Ẩm độ của Ngò theo thời gian sấy ở nhiệt độ 50 oC........................................... 47
Bảng 4.2 : Ẩm độ của Ngò theo thời gian sấy ở nhiệt độ 70 oC ........................................ 48
Bảng 4.3: Lƣợng tinh dầu thu đƣợc khi chƣng cất các mẫu sấy ở 50 oC ........................... 50
Bảng 4.4: Bảng số liệu tổn thất tinh dầu theo thời gian sấy ở 50 oC .................................. 50
Bảng 4.5: Lƣợng tinh dầu thu đƣợc khi chƣng cất các mẫu sấy ở 70 oC ........................... 53
Bảng 4.6: Tổn thất tinh dầu theo thời gian sấy Ngò tại nhiệt độ sấy 70 oC ....................... 53
Bảng 4.7: Lƣợng tinh dầu thu đƣợc khi chƣng cất các mẫu Ngò sấy ở 50 oC .................. 57

Bảng 4.8: Hàm lƣợng tinh dầu thu đƣợc theo thời gian chƣng cất đối với Ngò sấy ở 50oC
(%) ...................................................................................................................................... 58
Bảng 4.9 Ảnh hƣởng của thời gian sấy Ngò đến thời gian chƣng cất khi sấy Ngò ở 50oC62
Bảng 4.10 : Hiệu suất thu hồi bột qua máy sấy phun ......................................................... 64
Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của nồng độ và tỷ lệ chất bao lên hiệu suất thu hồi tinh dầu tổng
sau khi sấy phun (%) .......................................................................................................... 64
Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của nồng độ và tỷ lệ chất bao lên hàm lƣợng dầu bề mặt (%)...... 66
Bảng 4.13: Ảnh hƣởng của nồng độ tinh dầu đến hiệu suất thu hồi dầu tổng (%) ........... 67
Bảng 4.14: Ảnh hƣởng của nồng độ tinh dầu đến hàm lƣợng dầu bề mặt ......................... 68
Bảng 4.15: Kết quả thí nghiệm thể hiện mối tƣơng quan giữa ẩm độ không khí và ẩm độ
cân bằng của sản phẩm bột vi bọc ở nhiệt độ 35oC ............................................................ 69
Bảng 4.16 Tổn thất tinh dầu theo ẩm độ sản phẩm khi bảo quản ...................................... 72
Bảng 4.17: Sự thấm qua màng của vật liệu đóng gói thực phẩm ở 35oC [2] ..................... 74
Bảng 4.18: Hiệu suất thu hồi tinh dầu sau khi chế biến ..................................................... 76

x


1

Chƣơng 1:
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, Ngò đƣợc sử dụng rất nhiều trong các bữa ăn để làm gia vị giúp tăng
tính hấp dẫn cảm quan và tạo hƣơng vị đặc trƣng cho sản phẩm thực phẩm. Ngò tƣơi có
thời gian bảo quản ngắn, dễ bị dập nát trong quá trình vận chuyển. Khi phơi khô Ngò sẽ bị
mất hƣơng thơm.
Tinh dầu Ngò dạng lỏng rất dễ bay hơi gây thất thoát, dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc
với oxy và ánh sáng. Với vai trò là hƣơng liệu, tinh dầu Ngò đƣợc sử dụng với hàm lƣợng
rất nhỏ nên việc trộn đều tinh dầu dạng lỏng với các nguyên liệu khác trong quá trình sản

xuất thực phẩm là rất khó khăn.
Việc nghiên cứu chuyển từ tinh dầu Ngò dạng lỏng sang dạng bột là một vấn đề
khá mới mẻ và đƣợc ít ngƣời quan tâm, nghiên cứu này góp phần giảm thiểu các tổn thất
khi vận chuyển và bảo quản, tiện lợi hơn trong việc bảo quản cũng nhƣ sử dụng tinh dầu
Ngò. Đặc biệt trong thời buổi công nghiệp, khi con ngƣời sử dụng các thực phẩm đóng
hộp ngày càng nhiều thì việc nghiên cứu sản xuất tinh dầu Ngò dạng bột sẽ giúp mở rộng
hơn việc ứng dụng ngò trong các sản phẩm đồ hộp, snack, mì ăn liền và các viên gia vị
nấu ăn ở qui mô công nghiệp.
Đƣợc sự phân công của BM CNHH, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS.Trƣơng Vĩnh
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nghiên cứu vi bọc tinh dầu ngò để chế tạo bột hương
liệu thực phẩm”.


2

1.2 Mục đích tìm hiểu đề tài
Sản xuất tinh dầu ngò dạng bột để ứng dụng trong thực phẩm.
1.3 Nội dung đề tài
Nghiên cứu chiết tách tinh dầu.
Nghiên cứu vi bọc tinh dầu.
So sánh hiệu quả của quá trình vi bọc.
Dự đoán đƣợc thời gian bảo quản sản phẩm.
1.4 Yêu cầu
 Tìm ra phƣơng pháp vi bọc tinh dầu ngò hiệu quả cao.
 Xác định các điều kiện tối ƣu trong quá trình vi bọc tinh dầu ngò.
 Xác định hàm lƣợng tinh dầu tổn thất khi bảo quản.


3


Chƣơng 2:
TỔNG QUAN
2.1 Ngò ôm và tinh dầu ngò ôm (hay còn gọi là Ngổ, Mò om) [4], [5]

Hình 2.1: Cây Ngò ôm tƣơi
Tên khoa học Limnophila aromatica.
Mô tả cây: Ngò ôm là một loại cỏ mọc bò, dài 20-30cm, mùi rất thơm, lá nhẵn, mọc
đối, không cuống, hơi ôm vào thân, phần lá gần thân nhỏ lại, mép hơi có răng cƣa, có khi
lá mọc thành cụm 3 lá. Hoa gần nhƣ không có cuống, mọc đơn độc ở nách lá. Quả nang
nhẵn, có bƣớu và nếp nhăn dọc theo quả. Hạt nhẵn hình trụ màu đen nhạt, có vân mạng.
Phân bố, thu hái và chế biến: rau Ngò ôm mọc hoang và đƣợc trồng ở khắp nƣớc ta,
nhƣng đƣợc sử dụng nhiều nhất ở các tỉnh phía nam làm gia vị nấu canh chua, canh cá.
Thƣờng dùng tƣơi hoặc phơi, sấy khô làm thuốc.


4

Tại các tỉnh phía Nam, ngƣời ta phân ra rau Ngò ôm xanh và Ngò ôm tím. Loại tím
hay đƣợc tìm dùng làm thuốc nhƣng vì hiếm nên vẫn dùng phổ biến loại rau Ngò ôm
xanh.
Thành phần hóa học: trong rau Ngò ôm có tinh dầu, flavonoit, cumarin, axit hữu
cơ, đƣờng khử.
Tinh dầu chƣng cất từ Ngò ôm có tỷ trọng 0,9934, độ tan trong cồn 80o là 1/8.
Trong tinh dầu có 82,2% metylchavicol, 13,5% anisaldehyt, 3% p.metoxyzimtaldehyt,
0,5% caryophyllenoxyt, 0,4% limonen, 0,2% p.cymol và 0,2% linalot.
Tác dụng dƣợc lý: rau Ngò ôm có độc tính không đáng kể và độ sử dụng an toàn
lớn, có tác dụng lợi tiểu, dãn cơ, chống co thắt, tác dụng dãn cơ giải thích thuốc làm mất
cơn đau bụng. Nhân dân cũng dùng làm gia vị giúp sự tiêu hóa, ăn ngon cơm và còn dùng
giã nát đắp lên vết thƣơng.
2.2 Phƣơng pháp chiết tách tinh dầu [6], [7], [8], [9], [10]

2.2.1 Phân loại các phƣơng pháp tách chất thơm
2.2.1.1 Phƣơng pháp cơ học
Phƣơng pháp cơ học tƣơng đối đơn giản, dùng để tách chất thơm ở dạng tự do bằng
cách ép, dùng phổ biến cho các loại quả nhƣ: cam, chanh quýt, bƣởi…vì đối với các
nguyên liệu này chất thơm thƣờng phân bố ở lớp tế bào mỏng phía bên ngoài với một
lƣợng tƣơng đối lớn. Khi ta tác dụng một lực lên vỏ quả thì các tế bào có chứa chất thơm
sẽ bị vỡ và chất thơm sẽ bị chảy ra ngoài rất dễ dàng.
2.2.1.2 Phƣơng pháp chƣng cất
Phƣơng pháp chƣng cất không đòi hỏi thiết bị phức tạp, có khả năng lấy đƣợc triệt
để chất thơm có trong nguyên liệu. Ngoài ra phƣơng pháp này còn có khả năng cho phép
ta có thể dựa vào tính chất bay hơi khác nhau của các cấu tử có trong chất thơm để phân ly
chúng ra thành những phần riêng biệt có độ tinh khiết hơn.
Đối với các loại nguyên liệu thƣờng phải sơ chế trƣớc khi chƣng cất để quá trình
tiến hành đƣợc nhanh chóng hơn: quả cần phải nghiền nhỏ, lá phải cắt nhỏ hoặc phơi héo,
phơi khô. Đối với một số loại cây có chất thơm thuộc thành phần khó bay hơi nhƣ các loại


5

nhựa, sáp hoặc một số chất thơm có thành phần hóa học không bền vững dễ thay đổi ở
nhiệt độ cao thì không dùng phƣơng pháp chƣng cất để tách đƣợc.
2.2.1.3 Phƣơng pháp trích ly
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp các thành phần hợp chất thiên
nhiên không bền ở nhiệt độ cao hoặc hàm lƣợng trong nguyên liệu rất thấp không thể dùng
phƣơng pháp chƣng cất. Phƣơng pháp trích ly thƣờng dùng dung môi dễ bay hơi nhƣ
ethylic ether, petroleum ether, alcol, acetone hoặc các loại khí hóa lỏng nhƣ CO2 lỏng tại
áp suất lớn 60-70 atm.
2.2.1.4 Phƣơng pháp hấp thụ
Phƣơng pháp hấp phụ dựa trên cơ sở tính chất của một số loại hoa, quả có thể kéo
dài thời gian tạo ra hƣơng thơm sau khi đã rời khỏi cây và khả năng hòa tan chúng của các

loại mỡ động vật trên bề mặt (hấp phụ). Bằng cách này thao tác tiến hành rất thủ công, khó
cơ giới hóa, các loại mỡ động vật đắt tiền, khó bảo quản, quá trình tiến hành kéo dài, năng
suất thấp. Gần đây ngƣời ta chuyển sang hấp phụ bằng than hoạt tính gọi là hấp phụ động
học. bằng phƣơng pháp này ngƣời ta tạo điều kiện cho các luồng khí ẩm đi qua lớp hoa,
nhằm giữ cho hoa đƣợc tƣơi lâu. Luồng không khí sau khi di qua lớp hoa sẽ cuốn theo
những chất thơm bay hơi đi vào buồng hấp phụ, ở đó than hoạt tính sẽ giữ lại các chất
thơm tại buồng hấp phụ, không khí thải ra ngoài. Lớp hoa còn lại sau khi hấp phụ hết các
chất thơm bay hơi sẽ đem đi chƣng cất hoặc trích ly lấy hết những chất thơm không bay
hơi còn lại.
2.2.1.5 Phƣơng pháp lên men
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với các loại cây và quả có chất thơm ở trạng
thái kết hợp từng phần, hoặc kết hợp hoàn toàn, không ở trạng thái tự do mà thƣờng ở
trạng thái kết hợp glucozit. Vì vậy, muốn tách chất thơm từ những loại nguyên liệu này,
đầu tiên cần phải tiến hành sơ bộ tách bằng phƣơng pháp lên men, sau đó dùng phƣơng
pháp chƣng cất để tách hoàn toàn.
2.2.2 Phƣơng pháp chƣng cất (do đề tài sử dụng phƣơng pháp chƣng cất để tách tinh dầu
nên phần này đƣợc nói rõ hơn)


6

Chƣng cất là một quá trình biến đổi một cấu tử hoặc một hỗn hợp thể lỏng thành thể
hơi ở một thiết bị sau đó hơi đƣợc ngƣng tụ ở một thiết bị khác nhờ phƣơng pháp làm
lạnh.
Chƣng cất đƣợc ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nhằm để tách
những sản phẩm dễ bay hơi ra khỏi hỗn hợp khó bay hơi, hoặc tách hỗn hợp chất lỏng bay
hơi ra thành những cấu tử. Trƣờng hợp chƣng cất đơn giản nhất là chƣng cất một hỗn hợp
đồng thể, hay còn gọi là hệ một cấu tử, chất lỏng đƣợc nâng lên nhiệt độ sôi và bắt đầu
bay hơi ở nhiệt độ khi áp suất hơi của dung dịch cân bằng với áp suất của không khí bên
ngoài, trong suốt thời gian sôi nếu áp suất không thay đổi thì nhiệt độ sôi cũng sẽ không

thay đổi.
Khi chƣng cất một hỗn hợp chất lỏng gồm hai hay nhiều cấu tử, trong quá trình
chƣng cất, cùng với sự thay đổi thành phần của thể lỏng có thể làm thay đổi thành phần
của hỗn hợp hơi. Trong điều kiện áp suất không đổi tùy thuộc vào mức độ tan lẫn vào
nhau của hỗn hợp và khả năng tan lẫn vào nhau của các cấu tử, dung dịch lỏng thu đƣợc
bằng cách làm ngƣng tụ hỗn hợp hơi bay ra sẽ có thành phần các chất dễ bay hơi cao hơn
so với thành phần chất lỏng ban đầu. Nếu vẫn tiếp tục chƣng cất thì thành phần các chất dễ
bay hơi sẽ càng tăng dần.
Độ hòa tan của chất thơm (tinh dầu) trong nƣớc khác nhau phụ thuộc vào thành phần
của các hợp chất có chứa trong thành phần của tinh dầu.
Thứ tự sắp xếp các hợp chất theo mức độ hòa tan giảm dần: axit béo có phân tử nhỏ,
rƣợu, axit, aldehyde, hợp chất nitrit, phenol, aldehyde thơm, ester, dẫn xuất của halogen,
hợp chất có chứa Cacbon và hydrocarbon.
2.2.2.1 Chƣng cất với nƣớc
Nguyên liệu và nƣớc đƣợc cho vào cùng một thiết bị, đun tới sôi, nƣớc bay hơi
cuốn theo tinh dầu, tinh dầu đƣợc tách ra sau ngƣng tụ. Bằng cách này thiết bị chƣng cất
tƣơng đối đơn giản rẻ tiền, rất phù hợp với điều kiện sản xuất công nghiệp địa phƣơng, ở
những nơi mới phát triển bƣớc đầu chƣa có điều kiện đầu tƣ vốn vào sản xuất.
Nhƣợc điểm:
 Tinh dầu có chất lƣợng chƣa cao.


7

 Nguyên liệu dễ bị cháy khét nhất là những chỗ trong thiết bị nguyên liệu
thiếu nƣớc, hoặc bị kết dính vào thành thiết bị, đặc biệt khi chƣng cất các loại hoa.
 Khó điều chỉnh các thông số kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất) khi chƣng cất và
thông thƣờng thời gian chƣng cất bị kéo dài.
 Tốc độ chƣng cất và thời gian chƣng cất phụ thuộc chủ yếu vào bộ phận đốt
lò.

2.2.2.2 Chƣng cất với hơi nƣớc có nồi hơi riêng
Nguyên liệu và nƣớc đƣợc đƣa vào cùng một thiết bị nhƣng ngăn cách bằng một
lớp vỉ, để tránh cho nguyên liệu khỏi lọt vào nồi chứa nƣớc. Tùy thuộc vào loại nguyên
liệu, khi cần thiết ngƣời ta có thể lót một lớp bao tải lên trên mặt vỉ. Nƣớc đƣợc đun sôi
bốc hơi lên qua lớp vỉ đi vào lớp nguyên liệu và kéo theo tinh dầu đi ra.
Nguyên liệu bớt khê khét vì không trực tiếp, tiếp xúc với đáy nồi đốt. Tuy vậy
phẩm chất tinh dầu cũng nhƣ việc khống chế các điều kiện kỹ thuật trong đó bao gồm vận
tốc chƣng cất chƣa đƣợc cải thiện nhiều. Ngoài ra, chƣa kể đến thao tác lao động còn gặp
nhiều khó khăn.
2.2.2.3 Chƣng cất bằng hơi nƣớc có nồi hơi riêng
Phƣơng pháp này dùng một nồi hơi có thể phục vụ cho cả cơ sở sản xuất, làm cho
điều kiện làm việc của công nhân nhẹ nhàng hơn và có khả năng dễ cơ giới hóa hoặc tự
đồng hóa các khâu sản xuất, ngoài ra còn khắc phục đƣợc tình trạng nguyên liệu bị khê
khét cũng làm cho màu sắc hoặc phẩm chất của tinh dầu đƣợc tốt hơn.
Bằng phƣơng pháp này ngoài việc dễ khống chế các điều kiện kỹ thuật ngƣời ta còn
có thể rút ngắn đƣợc thời gian chƣng cất bằng cách điều chỉnh vận tốc chƣng cất, chƣng
cất ở áp suất cao hơn hoặc dùng hơi bão hòa hay quá nhiệt để chƣng cất. Chƣng cất bằng
hơi nƣớc ở áp suất cao sẽ tạo điều kiện cho quá trình tiến hành đƣợc thuận lợi hơn vì áp
suất hơi riêng phần của các đơn chất trong hỗn hợp ở nhiệt độ cao sẽ rất lớn so với áp suất
hơi riêng phần của nƣớc.


8

2.2.3 Thiết bị chƣng cất
Để chƣng cất tinh dầu, từ lâu ngƣời ta dùng phƣơng pháp đơn giản, đƣợc ứng dụng
rộng rãi, đó là hệ thống bao gồm các thiết bị chính sau:

Hình 2.2: Sơ đồ thiết bị chƣng cất tinh dầu
1: thiết bị cung cấp nhiệt


3: thiết bị ngƣng tụ

2: thiết bị chƣng cất

4: thiết bị phân lớp, tách tinh dầu

Nồi cất tinh dầu cần phải đảm bảo đƣợc những yêu cầu chính sau:
Quá trình chƣng cất đƣợc tiến hành nhanh chóng và thuận lợi tránh tình trạng
nguyên liệu giữ quá lâu trong nồi cất.
Đảm bảo cho hỗn hợp hơi bay ra khỏi nồi cất đƣợc bão hào nhiều tinh dầu nhất, vì
vậy cần phải tạo điều kiện sao cho hơi nƣớc đi qua lớp nguyên liệu nhiều nhất.
Tiết diện của thiết bị chƣng cất cần thiết kế sao cho nguyên liệu đƣợc phân bố đều,
bảo đảm tốc độ chƣng cất không thay đổi khi đi qua lớp nguyên liệu.
Trong thực tế ngƣời ta thƣờng dùng thiết bị có hình trụ với kích thƣớc chiều cao và
đƣờng kính theo tỷ lệ phù hợp. Đối với nguyên liệu là lá, cành nhỏ và hoa tỷ lệ giữa chiều
cao và đƣờng kính dao động trong khoảng 1,2-1,7. Đối với nguyên liệu hạt tỷ lệ này thay
đổi từ 1,5 đến 2.
Thiết bị có một số dạng nhƣ sau:


9

Hình 2.3: Một số dạng thiết bị chƣng cất
Thiết bị số 3 phù hợp với chƣng cất hoa, đặc biệt ở Bulgari dùng để chƣng cất hoa
hồng vì khi chƣng cất hoa hồng bằng hơi nƣớc cho vào trực tiếp sẽ cần có một diện tích
tạo bọt lớn, diện tích này thƣờng tỷ lệ với chiều cao, nếu diện tích tạo bọt (diện tích sôi)
không đủ lớn thì nguyên liệu dễ bị trào ra phía làm lạnh. Loại thiết bị này nguyên liệu cho
vào đƣợc dễ dàng, nhƣng diện tích sử dụng nhỏ. Thiết bị số 4 hình cầu rất thuận lợi nhƣng
nhƣợc điểm là tiết diện chƣng cất không lớn vì vậy ít dùng dƣới dạng chƣng cất lớn.

Để chƣng cất tinh dầu ngƣời ta thƣờng dùng các loại nồi chƣng cất bằng thép số 3
nhƣng thƣờng làm thay đổi màu sắc của nguyên liệu, vì vậy hiện nay để chƣng cất tinh
dầu hoa hồng ngƣời ta thƣờng dùng nồi cất bằng đồng thau hoặc bằng thép có mạ lớp men
emal hoặc bakelit để chống gỉ.
2.2.3.1 Nắp thiết bị
Để tránh tổn thất tinh dầu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng, quá trình
chƣng cất cần phải đƣợc thực hiện trong những thiết bị kín. Nắp thiết bị có thể có hình
chóp hoặc chỏm cầu và có thể có cửa để cho nguyên liệu vào. Nếu nguyên liệu đƣợc cho


10

qua nắp thiết bị (nguyên liệu quả hạt) thì ở bộ phận mối nối giữa của nguyên liệu và nắp
cần phải đƣợc ghép thật kín và thuận tiện cho việc đóng mở dễ dàng.
Mối nối giữa thiết bị và nắp có thể dùng bằng đệm và vặn bu lông, đệm tốt nhất là
bằng sợi amiăng bện, trong trƣờng hợp không có amiăng có thể dùng bao tải. Dùng bu –
lông để ghép các mối nối trong thực tế bất lợi vì tốn nhiều thời gian để tháo, vặn. Các loại
kẹp khác nhƣ kẹp mỏ vịt cũng rất bất tiện. Vì vậy nếu chƣng cất dƣới áp suất không lớn,
mối nối bằng gioăng nƣớc là thích hợp hơn cả. Gioăng nƣớc (hoặc van nƣớc) có thể dùng
loại đơn hoặc kép, nhƣng ngay cả trong trƣờng hợp dùng gioăng nƣớc kép, nếu áp suất
trong nồi lớn hơn áp suất bên ngoài khoảng 25-30 mmHg thì cũng không dùng đƣợc. Vì
vậy cần thiết kế cấu tạo thiết bị cũng nhƣ các bộ phận nối thuận tiện dễ dàng, tạo điều kiện
tốt cho hỗn hợp hơi đi ra khỏi thiết bị nhanh chóng, bảo đảm phẩm chất của tinh dầu thu
đƣợc.
2.2.3.2 Cổ nồi
Cổ nồi là một bộ phận trung gian nối liền giữa nắp và vòi voi của nồi, cổ nồi có
thể có nhiều hình dạng, nhƣng yêu cầu chung là phải làm sao cho chế tạo đơn giản. Nhiệm
vụ chính của cổ nồi là để làm cho hỗn hợp hơi thoát ra đƣợc dễ dàng trong trƣờng hợp
chƣng cất với nƣớc, cổ nồi giúp cho hỗn hợp hơi thoát ra không lẫn nhiều nƣớc. Khi
chƣng cất tinh dầu hoa hồng, cổ nồi còn giúp thay đổi tốc độ hơi, giữ bọt chất lỏng không

đi sang thiết bị ngƣng tụ. Khi chƣng cất các loại nguyên liệu hạt nghiền nhỏ, cổ nồi phải
giữ lại đƣợc bụi vì vậy ở cổ nồi thƣờng phải đặt một tấm lƣới. Nhƣng cho đến nay, các
loại cổ nồi có lƣới chắn nhƣ vậy vẫn không đáp ứng đƣợc yêu cầu loại bỏ tạp chất, vì vậy
ngƣời ta phải làm thêm một bộ phận lắng bụi riêng, trƣớc khi hỗn hợp hơi đi vào thiết bị
ngƣng tụ.
2.2.3.3 Vòi voi
Vòi voi là một phần của thân nồi nhằm nối liền cổ nồi với thiết bị ngƣng tụ. Vòi voi
cần phải có kích thƣớc tƣơng ứng sao cho hỗn hợp hơi bay ra không bị trở lực lớn, không
làm giảm tốc độ chƣng cất. Vòi voi cần phải có cấu tạo sao cho dung dịch lỏng trong thiết
bị không đƣợc đi qua đó để vào ống dẫn tới thiết bị ngƣng tụ. Vì vậy, vòi voi thƣờng có
một độ dốc nhất định, nghiêng về phía thiết bị ngƣng tụ, thƣờng dao động từ 1 - 3o. Đƣờng


11

kính của vòi voi nhỏ dần đều để hơi thoát ra dễ dàng, vòi voi không nên dài quá 1,5 - 3m.
Nếu quá ngắn thì hỗn hợp hơi bay ra sẽ ngƣng tụ đột ngột gây nen áp suất dƣ, ảnh hƣởng
tới quá trình chƣng cất. Nếu quá dài thì hỗn hợp hơi bay ra sẽ rất chậm, ảnh hƣởng tới tốc
độ chƣng cất.
2.2.3.4 Đáy nồi
Đáy nồi có cấu tạo giống nắp nồi nhƣng phải thỏa mãn sao cho khi chƣng cất bằng
hơi, hơi nƣớc ngƣng tụ đƣợc tháo ra dễ dàng không còn đọng lại ở trong nồi. Đáy nồi
thƣờng có bố trí bộ phận đốt nóng trực tiếp hoặc gián tiếp. Nếu chƣng cất với hơi nƣớc mà
không có nồi hơi riêng thì đáy nồi sẽ là bộ phận đốt nóng tạo hơi. Vì vậy, đáy nồi cần phải
có cấu tạo sao cho diện tích truyền nhiệt đƣợc lớn nhất.
2.2.3.5 Vỉ nồi
Vỉ nồi có tác dụng đỡ khối nguyên liệu giữ cho nguyên liệu khỏi rơi xuống đáy nồi
làm tắc ống dẫn hơi. Trong trƣờng hợp chƣng cất, nguyên liệu dễ bị bết, bị vón, vỉ nồi còn
có tác dụng giữ cho nguyên liệu khỏi bết vào nhau, làm cho hơi nƣớc đi qua nguyên liệu
đƣợc dễ dàng, vỉ nồi còn có tác dụng phân phối hơi cho đều khắp các thiết bị.

Chiều dày vỉ nồi khoảng 8-10 mm, mặt vỉ nồi đƣợc đột hoặc khoan lỗ, vỉ nồi cũng có
thể làm bằng các thanh sắt đan lại với nhau. Tùy thuộc vào loại nguyên liệu mà tiết diện lỗ
có thể thay đổi nhƣng nói chung tổng diện tích lỗ thƣờng phải chiếm nửa diện tích của bề
mặt vỉ. Vỉ nồi có thể làm bằng những mảnh sắt ghép lại để dễ xếp vào và lấy ra.
2.2.3.6 Ống dẫn phân phối hơi
Trƣờng hợp chƣng cất bằng hơi nƣớc cần có ống dẫn phân phối hơi vào thiết bị, vì
vậy có ảnh hƣởng lớn đến năng suất chƣng cất. Thực tế cho thấy, trong trƣờng hợp chƣng
cất ở thiết bị quá lớn, tác dụng của ống dẫn phân phối hơi này bị giảm. Hình dạng của ống
phân phối hơi có khác nhau, hình vòng tròn, hình xoắn ốc, hình chữ nhật… Nhƣng nói
chung hình vòng tròn phổ biến nhất. Các lỗ của ống phân phối hơi thƣờng đƣợc xếp theo
hình quân cờ (so le nhau) thành hai hàng hƣớng về phía đáy nồi cất, nhằm làm cho hơi
đƣợc phân phối đều, và giữ cho các lỗ phun hơi khỏi bị bẩn do bụi, tạp của nguyên liệu
chế biến.


12

Tổng số diện tích các lỗ phun hơi thƣờng dùng bằng 2 lần diện tích của tiết diện ống,
tiết diện ống phân phối hơi lấy bằng tiết diện của ống dẫn hơi vào thiết bị và đƣợc xác
định theo lƣợng hơi nƣớc cần thiết dùng chƣng cất trong một giờ (hơi nƣớc trực tiếp ở chỗ
đi vào ống dẫn phun hơi, tốc độ 20 m/s).
Để điều chỉnh tốc độ hơi vào các thiết bị phải dùng loại van vặn vòng, không dùng
loại khác. Các loại van khác chỉ đƣợc dùng trong trƣờng hợp tháo nƣớc ngƣng tụ ở đáy
các thiết bị và để tháo nƣớc ngƣng tụ ở dƣới, các đáy nồi nên có hình trụ hoặc hình chóp.
2.2.3.7 Vật liệu làm nồi cất
Vật liệu để làm nồi chƣng cất tinh dầu thƣờng dùng loại sắt thép đặc biệt. Một số xí
nghiệp chƣng cất thủ công hoặc chƣng cất gỗ trong lâm nghiệp, có thể làm nồi cất bằng
gỗ, xi măng… Những loại nguyên liệu này đơn giản, rẻ tiền, dễ tìm kiếm nguyên vật liệu
nhƣng dễ bị hỏng, phải sửa chữa liên tục, dễ xảy ra tai nạn khi chƣng cất với áp suất lớn.
Nguyên liệu gỗ nói chung dễ hấp thụ tinh dầu và sau đó muốn khử mùi rất khó

khăn do vậy lựa chọn nguyên vật liệu dùng để làm nồi chƣng cất cần phải chú ý đến giá
thành cũng nhƣ khả năng tác dụng của kim loại đó đối với tinh dầu, vì trong tinh dầu còn
có nhiều axit hữu cơ, có thể làm cho các thành phần của thiết bị dễ bị gỉ. Thƣờng ở những
chỗ bề mặt hơi nƣớc trực tiếp tác dụng và ngƣng tụ thì dễ bị oxi hóa nhất.
Từ những phân tích trên, ngƣời ta nhận thấy rằng thân nồi nên làm bằng kim loại
sắt tƣơng đối rẻ tiền và ít bền hơn nhƣ sắt CT3. Phần thiết bị này tốn nhiều vật liệu hơn, ít
bị gỉ hơn và cũng ít ảnh hƣởng đến màu sắc của tinh dầu thu đƣợc. Còn những phần nồi
khác thì cần phải làm bằng những vật liệu tốt hơn. Hiện nay ngƣời ta dùng các loại thiết bị
chƣng cất có tráng một lớp men ở phía trong để chống gỉ nhƣ men êman hay bakêlít.
2.2.4 Kỹ thuật chƣng cất và xử lý tinh dầu thô
2.2.4.1 Kỹ thuật chƣng cất tinh dầu
Quá trình chƣng cất tinh dầu thƣờng bao gồm các giai đoạn nhƣ sau:
Chuẩn bị thiết bị và nguyên liệu
Cho nguyên liệu vào thiết bị
Tiến hành chƣng cất
Ngừng chƣng cất, tháo mở thiết bị và cho nguyên liệu ra


13

Lấy tinh dầu, vệ sinh thiết bị
Những điểm cần lƣu ý trong các công đoạn chƣng cất:
Khi bắt đầu chƣng cất, cần phải làm sạch thiết bị bằng cách dùng nƣớc ấm phun
mạnh vào thành thiết bị để làm sạch nguyên liệu và những rác, bẩn còn sót lại.
Nguyên liệu trong thiết bị khi chƣng cất thƣờng bị giảm thể tích từ 20-30% của thể
tích ban đầu. Ví dụ Geran có thể giảm tới 80% thể tích, bởi vậy để tăng thể tích của thiết
bị, ngƣời ta cho nguyên liệu vào nóng (nhƣ cho lá sả tƣơi vào nấu, nhƣ cách làm của các
cơ sở sản xuất thủ công của nƣớc ta hiện nay). Phƣơng pháp này có thể tăng lƣợng nguyên
liệu cho vào thiết bị từ 15-20% hoặc xử lý phơi héo đối với một vài loại nguyên liệu.
Khi tính toán nhiệt dùng cho chƣng cất, chú ý tới lƣợng nhiệt dùng để đốt nóng thiết

bị, nguyên liệu và lƣợng nhiệt tổn thất do bức xạ và đối lƣu xung quanh thiết bị chƣng cất.
Theo kinh nghiệm của cơ sở xản xuất, tổn thất hơi nƣớc này thƣờng chiếm 8-15 % của
tổng lƣợng hơi nƣớc dùng vào chƣng cất, nếu thiết bị chƣng cất có thể tích từ 1-3,5 m3 mà
không có lớp cách nhiệt bên ngoài. Tổn thất về hơi nƣớc có thể từ 24-27 % đối với những
loại thiết bị nhỏ (có thể tích khoảng 250 lít) cùng không có lớp cách nhiệt bên ngoài tƣơng
tự. Nếu thiết bị chƣng cất đƣợc cách nhiệt hoàn toàn thì lƣợng hơi nƣớc ngƣng tụ lại sẽ
giảm chỉ còn 5 %.
Trong điều kiện ở cơ sở sản xuất có nồi hơi cần chú ý: lƣợng hơi nƣớc tính theo năng
suất sẽ bị giảm ở nồi hơi khoảng 5 % của tổng lƣợng hơi do nồi hơi sản xuất ra. Trƣờng
hợp bơm thêm nƣớc vào nồi và các tổn thất khác tới 4 % do thay đổi chế độ làm việc của
nồi hơi (nhƣ quạt thêm gió, cho than vào, cho xỉ ra).
Nếu nguyên liệu là quả hoặc rễ, trong nguyên liệu có nhiều sáp hoặc chất béo hay độ
ẩm của nguyên liệu quá cao, thì lƣợng hơi nƣớc dùng cho chƣng cất sẽ thay đổi.
Ví dụ: đối với tinh dầu bạc hà, nếu chƣng cất ở dạng lá tƣơi thì cứ 1kg tinh dầu thu
đƣợc cần 250-350 kg hơi. Nếu lá héo thì 1kg tinh dầu chỉ cần 60-80 kg hơi. Nếu từ lá khô
thì 1 kg tinh dầu chỉ còn cần 30-40 kg mà thôi.
Nhƣng không phải đối với tất cả mọi nguyên liệu, tinh dầu khi làm khô đều có thể
giảm đƣợc nhiệt lƣợng cần chƣng cất. Ví dụ: đối với hạt mùi, nếu tăng độ ẩm từ 15-17 %


14

đối với các loại quả không đƣợc nghiền nhỏ thì sẽ giảm đƣợc thời gian chƣng cất, cũng
nhƣ tăng hiệu suất thu hồi tinh dầu.
Để giảm bớt nhiên liệu chƣng cất cần phải tăng cách nhiệt cho lò hơi và các ống
dẫn cũng nhƣ thiết bị chƣng cất, cần đánh sạch cặn ở các bề mặt đốt và không nên dùng
nƣớc lạnh cho vào nồi hơi. Ngƣời ta đã tính rằng nếu cứ 1 m2 bề mặt của ống sắt dẫn hơi
không đƣợc cách nhiệt trong khoảng 1 giờ sẽ làm ngƣng tụ 2,97-3,09 kg hơi nƣớc (với
điều kiện nhiệt độ của hơi ban đầu là 135 oC và nhiệt độ của môi trƣờng không khí xung
quanh là 15 oC). Cùng trong trƣờng hợp đó, nếu cách nhiệt bằng một lớp amiăng dày 55

mm thì lƣợng nƣớc ngƣng tụ sẽ chỉ còn lại 0,467 kg. Có nghĩa là giảm đƣợc hơn 80 %.
2.2.4.2 Xác định giới hạn chƣng cất tinh dầu
Để xác định thời gian ngừng chƣng cất, nếu chỉ căn cứ vào thời gian ấn định do
phòng kỹ thuật đề ra cho mỗi loại nguyên liệu là chƣa đủ, mà phải căn cứ vào thời gian
thực tế cũng nhƣ tùy thuộc vào dạng nguyên liệu lúc cho vào thiết bị với mức độ chặt hoặc
xốp, mức độ nghiền nhỏ của nguyên liệu, độ ẩm của nguyên liệu, nhiệt độ, áp suất của hơi
nƣớc dùng chƣng cất… Vì vậy, trong thực tế để xác định thời gian chƣng cất cho mỗi loại
nguyên liệu ngƣời ta có thể dùng các biện pháp nhƣ sau:
Xác định hàm lƣợng tinh dầu còn lại trong nƣớc chƣng chảy ra.
Xác định giới hạn chƣng cất bằng đồ thị.
Để xác định giới hạn chƣng cất bằng hàm lƣợng tinh dầu có trong nƣớc chƣng chảy
ra, ngƣời ta có thể tiến hành nhƣ sau: lấy một mặt kính đồng hồ, có đƣờng kính lớn (hoặc
đĩa nhựa) hứng lấy một ít nƣớc chƣng, nếu thấy trên mặt lớp nƣớc chƣng có một lớp tinh
dầu dày, hoặc những giọt tinh dầu lớn thì cần phải tiếp tục chƣng cất nữa. Nếu thấy chỉ
còn lớp màng mỏng hoặc những giọt tản mạn không đáng kể thì có thể ngừng chƣng cất.
Dựa vào thực tế, một số loại tinh dầu thƣờng cho đƣờng cong chƣng cất tiệm cận với
trục hoành độ nên để xác định giới hạn chƣng cất bằng phƣơng pháp đồ thị, ngƣời ta tiến
hành nhƣ sau:
Vẽ đồ thị: trên đó có một trục tung độ biểu diễn giá thành của sản phẩm và một trục
song song với nó để biểu diễn lƣợng tinh dầu thu đƣợc, còn ở trục hoành độ thì biểu diễn
thời gian chƣng cất.


×