Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt hợp lý tại huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

LÊ ðÌNH HẢI

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÀ ðỀ XUẤT
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG TRỌT HỢP LÝ
TẠI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN

HÀ NỘI, 2008


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị
nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Lê ðình Hải



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Lan, người
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sau ðại học; Bộ
môn Hệ thống nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Ban
Giám hiệu, Phòng ðào tạo và các thầy cô giáo trường Cao ñẳng Nông Lâm ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Sở tài nguyên môi trường; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang; UBND huyện Tân Yên;
UBND và bà con nông dân các xã Cao Thượng, Ngọc Vân và Song Vân,
gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã nhiệt tình ủng hộ, giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập cũng như thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.

Tác giả

Lê ðình Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cám ơn

Mục lục
Danh mục viết tắt
1. Mở ñầu ...................................................................................................1
1.1. ðặt vấn ñề ...............................................................................................1
1.2. Mục ñích của ñề tài..................................................................................3
1.3. Yêu cầu của ñề tài....................................................................................3
1.4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ..................................................3
2. Tổng quan tài liệu ..................................................................................5
2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước....................................14
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................27
3.1. ðịa ñiểm, ñối tượng và thời gian nghiên cứu .........................................27
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................27
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................30
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................32
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................................................32
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên ..............................................................................32
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................38
4.1.3. Nhân xét chung về ñiều kiện tự nhiên .................................................43
4.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................44
4.2.1. Dân số và lao ñộng .............................................................................44
4.2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ....................................................................45
4.2.3. Công tác Giáo dục, Y tế và Văn hoá - Thể thao ..................................46
4.2.4. Hiện trạng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp....................48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.2.5. Hiện trạng phát triển ngành thương mại dịch vụ .................................49
4.3. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tân Yên..................................................50

4.3.1. Hiện trạng sử dụng ñất........................................................................50
4.3.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp ...................................................52
4.3.3. Hiện trạng sử dụng ñất lâm nghiệp .....................................................54
4.4. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp .............................................55
4.4.1. Tình hình phát triển chung..................................................................55
4.4.2. Tình hình phát triển ngành trồng trọt ..................................................57
4.4.3. Tình hình phát triển chăn nuôi ...........................................................59
4.5. Thực trạng hệ thống cây trồng và tập quán canh tác của huyện Tân
yên................................................................................................................61
4.5.1. ðất trồng cây lâu năm.........................................................................62
4.5.2. ðất trồng cây hàng năm (ðịa hình vàn) ..............................................65
4.5.3. Nhận xét chung về thực trạng hệ thống cây trồng của huyện ..............74
4.6. Kết quả thí nghiệm các dòng, giống và mức bón lân trên cây lạc...........75
4.6.1. Kết quả thí nghiệm so sánh một số dòng, giống lạc trong vụ xuân 2008
tại Tân Yên...................................................................................................76
4.6.2. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân ñến một số chỉ
tiêu năng suất lạc vụ xuân tại huyện Tân Yên...............................................82
4.7. ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt hợp lý trên ñịa bàn huyện
Tân Yên........................................................................................................89
5. Kết luận và ñề nghị ..............................................................................92
5.1. Kết luận .................................................................................................92
5.2. ðề nghị ..................................................................................................93
Tài liệu tham khảo......................................................................................94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

HTNN


Hệ thống nông nghiệp

HSTNN

Hệ sinh thái nông nghiệp

HTCT

Hệ thống canh tác

HTTT

Hệ thống trồng trọt

HTCTr

Hệ thống cây trồng

CT

Công thức

ðC

ðối chứng

P

Khối lượng


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
ðể theo kịp nhịp ñộ phát triển chung của các nước trong khu vực và
trên toàn thế giới, tạo bước tiến cao hơn trên con ñường xây dựng và phát
triển ñất nước, Việt Nam phải bằng mọi cách thúc ñẩy nền kinh tế quốc
dân, ñó là thực hiện sự nghiệp “Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá” nông thôn
trên phạm vi cả nước. Hiện nay, quỹ ñất nông nghiệp ngày càng suy giảm
do việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñể phát triển kinh tế. Do vậy, thâm
canh tăng vụ ñi ñôi với việc bố trí lại hệ thống cây trồng, nhằm khai thác
có hiệu quả các nguồn lợi tự nhiên, cho hiệu quả cao là một vấn ñề cấp
thiết.
Nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng, ñánh giá tiềm năng ñất ñai,
xem xét mức ñộ thích hợp của các loại hệ thống cây trồng và tình hình sử
dụng ñất làm cơ sở cho việc ñề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt

hợp lý là vấn ñề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia cũng như
từng ñịa phương. Trong những năm gần ñây, chúng ta ñã triển khai nhiều
hệ thống cây trồng trên các vùng ñất khác nhau, ñặc biệt là “vùng ñất bạc
màu ở trung du và miền núi” mang lại một số hiệu quả góp phần nâng cao
thu nhập cho người nông dân.
Tân Yên là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, bao gồm 22 xã và 2
thị trấn với diện tích tự nhiên là 20.372,68 ha. Trong ñó, ñất sản xuất nông
nghiệp là 13.251,21 ha, chiếm 65,04% diện tích ñất tự nhiên. Dân số toàn
huyện năm 2007 là 164.974 người, dân số nông nghiệp 159.876 người
chiếm 96,93% dân số. Do vậy, ñể phát triển nền kinh tế huyện Tân Yên,
phải ñẩy mạnh phát triển nông nghiệp bằng cách nghiên cứu hiện trạng hệ
thống cây trồng ñể ñưa ra những hệ thống cây trồng phù hợp. ðưa các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


giống mới có giá trị cao vào sản xuất và tác ñộng biện pháp kỹ thuật canh
tác hợp lý cho các giống mới nhằm tạo năng suất, chất lượng cao hơn.
Tân Yên nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc
Giang khoảng 20 km. ðịa hình huyện Tân Yên khá ña dạng, bao gồm các
loại ñất ñồi núi, ñất vàn, ñất trũng, tài nguyên thiên nhiên cho phép phát
triển các hệ thống cây trồng, vật nuôi ña dạng, phong phú. Tuy nhiên, do
ñịa hình ña dạng, có nhiều loại ñất khác nhau nên hệ thống cây trồng của
huyện khá ña dạng, song năng suất cây trồng chưa cao, chưa tương ứng với
tiềm năng sẵn có của huyện. Theo chúng tôi, có nhiều nguyên nhân như:
ñất có ñộ phì nhiêu thấp; hệ thống nông nghiệp thiếu sự quy hoạch ñồng
bộ; hệ thống tưới tiêu kém; chưa sử dụng nhiều các giống có năng suất cao;
kỹ thuật canh tác còn thấp, lượng phân bón còn ít và mất cân ñối....
Vấn ñề ñặt ra: Làm thế nào ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của huyện trong những năm

tới, thực hiện tốt công cuộc ñổi mới, hình thành nền nông nghiệp có giá trị
kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường và ñiều kiện sinh thái của từng
vùng, từng bước nâng cao thu nhập trên một ñơn vị diện tích ñất nông
nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh
giá hiện trạng hệ thống cây trồng và ñề xuất một số biện pháp kỹ thuật
trồng trọt hợp lý tại huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI
Thông qua kết quả ñánh giá hiện trạng các nguồn tài nguyên khí hậu,
ñiều kiện kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng tài nguyên ñất và các hệ
thống cây trồng, ñể phát hiện ñược các lợi thế và nhưng tồn tại của các hệ
thống cây trồng hiện tại.
ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt hợp lý nhằm xây dựng
các hệ thống cây trồng mới mang lại hiệu quả cao và bền vững cho huyện
Tân Yên.
1.3. YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội của huyện.
- Phân tích hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên và ñất nông nghiệp.
- ðánh giá hiện trạng các giống cây trồng chính.
- Phân tích hiện trạng các hệ thống cây trồng.
- ðánh giá hiện trạng biện pháp kỹ thuật canh tác với các cây trồng
chính.
- Thực nghiệm và ñánh giá hiệu quả các dòng, giống, kỹ thuật bón lân
cho lạc trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật canh tác.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận
về hệ thống cây trồng, sử dụng tài nguyên theo quan ñiểm phát triển nông
nghiệp bền vững với từng ñiều kiện sinh thái khác nhau của huyện Tân
Yên.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các mô hình
sử dụng ñất ñai bền vững, có hiệu quả ở nông thôn của vùng trung du, miền
núi tỉnh Bắc Giang.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt hợp lý nhằm cải thiện
hiệu quả sản xuất nông nghiệp, góp phần xoá ñói, giảm nghèo, thúc ñẩy
phát triển kinh tế ở vùng trung du, miền núi của tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất các dòng, giống và lượng bón lân thích hợp với cây lạc ñạt
năng suất cao cho vùng.
- Có thể coi ñây là báo cáo ñánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng chi
tiết ñầu tiên tại huyện Tân Yên, và là cơ sở ñể huyện Tân Yên xây dựng kế
hoạch phát triển sản suất nông nghiệp trong thời gian tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Các lý thuyết về hệ thống
Nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác ñược xuất phát từ lý thuyết hệ
thống, ñã ñược các nhà khoa học Speeding, 1979 [41], Phạm Chí Thành,

1996, [22]... ñề cập tới. Các tác giả ñều cho rằng: Hệ thống là một tổng thể
có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ tác ñộng qua lại. Một hệ
thống có thể xác ñịnh như một tập hợp các ñối tượng hoặc các thuộc tính
ñược liên kết bằng nhiều mối tương tác.
Hệ thống nông nghiệp (HTNN) là sự biểu hiện không gian của sự phối
hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoả mãn
nhu cầu. Nó biểu hiện sự tác ñộng qua lại giữa hệ thống sinh học, sinh thái,
môi trường tự nhiên là ñại diện và một bên là hệ thống xã hội, văn hoá
thông qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật. Hệ thống
nông nghiệp thích ứng với các phương thức khai thác nông nghiệp trong
không gian nhất ñịnh do một xã hội tiến hành, là kết quả của việc phối hợp
các yếu tố tự nhiên, xã hội - văn hóa, kinh tế và kỹ thuật (Nguyễn Duy
Tính) [28].
Theo ðào Thế Tuấn (1988) [33], HTNN về thực chất là sự thống nhất
của hai hệ thống:
(1) Hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) là một bộ phận của hệ sinh thái
tự nhiên bao gồm các vật sống trao ñổi năng lượng, vật chất và thông tin
với ngoại cảnh tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và thứ cấp (chăn nuôi)
của hệ sinh thái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


(2) Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu là hoạt ñộng của con người trong sản
xuất ñể tạo ra của cải vật chất của toàn xã hội.
Hệ thống canh tác (HTCT) là một hệ thống ñộc lập, ổn ñịnh giữa các
hoạt ñộng sản xuất phù hợp với các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
nhằm ñáp ứng ngày càng cao nhu cầu của nông hộ. Do ñó, khi xem xét,
ñánh giá một hệ thống canh tác tại một vùng nào ñó có phù hợp hay không,
chúng ta phải ñánh giá chúng trong mối quan hệ với các ñiều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội của vùng ñó. Như vậy, hệ thống canh tác là một tổ hợp sản
xuất (bao gồm nhiều ngành nghề có mối quan hệ mật thiết với nhau). Cấu
trúc của hệ thống canh tác không phải là phép cộng ñơn giản các yếu tố,
các ñối tượng mà là sự kết hợp hữu cơ giữa các yếu tố, các ñối tượng,
chúng có tác ñộng qua lại với nhau và có mối quan hệ ràng buộc với môi
trường (ðào Thế Tuấn, 1997) [34].
Theo Barkef, 1996 [40], hệ thống canh tác là sự biểu hiện không gian
của sự phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện
ñể thoả mãn các nhu cầu của họ. Nó biểu hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại
giữa một hệ thống sinh học, sinh thái, môi trường tự nhiên và một bên là hệ
thống xã hội văn hoá, qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ
thuật, hệ thống nông nghiệp là một phạm trù rộng còn hệ thống canh tác là
một tổ hợp cây trồng, trong không gian và thời gian của một vùng khí hậu,
thổ nhưỡng ñặc thù, trong một ñiều kiện kinh tế - xã hội nhất ñịnh.
Hệ thống canh tác là một tổng thể giữa môi trường, cây trồng, vật nuôi
nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với xã hội và ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội của vùng. Các hệ thống phụ trong hệ thống canh tác có quan hệ mật
thiết với nhau, tác ñộng qua lại với nhau và cũng chịu sự tác ñộng qua lại
của yếu tố bên ngoài, ñó là môi trường, tạo thành hiệu ứng hệ thống rất ñặc
thù. Vì thế, hệ thống canh tác phải ñược xây dựng trên cơ sở phân tích một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


cách khách quan các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và ñặc ñiểm sinh
học của cây trồng, vật nuôi ñể vừa cho hiệu quả kinh tế cao, vừa có tác
dụng lâu bền.
Theo Nguyễn Duy Tính, 1995 [28], thực chất HTCT ñồng nhất với
khái niệm hệ thống nông nghiệp, HTCT dùng nhiều trong các nước nói
tiếng Anh, HTNN dùng nhiều trong hệ thống nông nghiệp của Pháp. Các
khái niệm về HTCT cũng như HTNN là một phương thức khai thác môi

trường trong một không gian và thời gian nhất ñịnh nhằm thoả mãn nhu
cầu của con người và ñảm bảo phát triển bền vững.
Hệ thống trồng trọt (HTTT) là hệ thống con và là trung tâm của
HTCT, cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ phụ khác như
chăn nuôi, chế biến, ngành nghề. Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn
ñề phức tạp vì nó liên quan ñến các yếu tố môi trường như ñất ñai, khí hậu,
sâu bệnh, mức ñầu tư phân bón, trình ñộ khoa học nông nghiệp và vấn ñề
hiệu ứng hệ thống của hệ thống cây trồng. Tuy nhiên, tất cả nghiên cứu
trên ñều nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả ñất ñai và nâng cao năng suất
cây trồng. Như vậy, ñặc ñiểm chung nhất của HTCT là bao gồm nhiều hệ
thống trồng trọt, chăn nuôi, chế biến tiếp thị, quản lý kinh tế, ñược bố trí
một cách có hệ thống, ổn ñịnh, phù hợp với mục tiêu của từng nông trại
hay tiểu vùng nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính,1995, [28]).
Hệ thống cây trồng (HTCTr) là thành phần các loại cây ñược bố trí
trong không gian và thời gian của một vùng sinh thái nông nghiệp, nhằm
tận dụng hợp lý các tài nguyên kinh tế - xã hội... (ðào Thế Tuấn 1984,
[30]).
Theo IRRI, 1989, hệ thống cây trồng (HTCTr) là hình thức tập hợp
của một tổ hợp ñặc thù các tài nguyên trong nông trại ở một môi trường
nhất ñịnh, bằng những công nghệ sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp sơ cấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


ðịnh nghĩa này không bao gồm hoạt ñộng chế biến, nó vượt quá hình thức
phổ biến ở các nông trại cho các sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt riêng
biệt, nhưng nó bao gồm những nguồn lực của nông trại ñược sử dụng cho
việc tiếp thị những sản phẩm ñó. HTCTr là tập hợp các ñơn vị có chức
năng riêng biệt, ñó là hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị. Các ñơn vị
ñó có mối quan hệ qua lại với nhau vì cùng dùng chung những nguồn lực

nhận từ môi trường, khái niệm này ñược dùng ñể hiểu HTCTr vượt khỏi
ranh giới cụ thể của từng nông trại (dẫn theo Nguyễn Duy Tính, 1995)
[28].
Hệ thống cây trồng là hoạt ñộng sản xuất cây trồng của nông trại bao
gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản xuất một tổ hợp cây trồng và mối
quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần này, bao gồm tất cả các
yếu tố vật lý và sinh học, cũng như kỹ thuật, lao ñộng quản lý (Zandstra,
1982) [39].
HTNN, HTCTr, HTTT có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. (dẫn
theo Nguyễn Thị Thuỷ [29]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Hệ thống nông nghiệp

Hệ thống chăn nuôi

Hệ thống trồng trọt

Hệ thống chế biến

Hệ thống cây trồng

Môi trường
ñiều kiện tự
nhiên kinh
tế - xã hội

ðầu

vào

Cây trồng

Công thức luân
canh

ðầu
ra

Năng suất
chất lượng
giá cả

Như vậy, HTNN không thể tách rời HTTT. Mối quan hệ giữa HTNN
và HTTT rất mật thiết, HTTT là trung tâm của HTNN và xu hướng phát
triển của HTTT có tính chất quyết ñịnh ñến xu hướng phát triển của
HTNN. Nghiên cứu HTTT nhằm bố trí, cải thiện lại các thành tố trong hệ
thống hoặc chuyển ñổi chúng làm tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng có hiệu
quả tiềm năng ñất ñai và lợi thế của từng vùng sinh thái nông nghiệp, sử
dụng hiệu quả tiền vốn, lao ñộng và kỹ thuật..., ñể nâng cao năng suất, giá
trị sản phẩm.
2.1.2. Cơ sở khoa học của xác ñịnh cơ cấu cây trồng
Theo Phạm Chí Thành, ðào Châu Thu, Trần ðức Viên, Phạm Tiến
Dũng, 1996 [23] cơ cấu cây trồng có 5 ñặc trưng:
- Cơ cấu cây trồng mang tính khách quan;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


- Cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và ñồng bộ

giữa các bộ phận trong một tổng thể;
- Cơ cấu cây trồng bao giờ cũng là sản phẩm của một giai ñoạn lịch sử
nhất ñịnh;
- Cơ cấu cây trồng không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát triển;
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là quá trình không sẵn có một cơ cấu
kinh tế hoàn thiện.
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất
nhằm ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài ra còn phải giải quyết tốt mối quan
hệ giữa cây trồng và ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập quán
canh tác, phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết
ñịnh cơ cấu cây trồng, ngược lại cơ cấu cây trồng là cơ sở hợp lý nhất ñể
xác ñịnh phương hướng sản xuất của khu vực ñó. Vì vậy, bố trí hệ thống
cây trồng có cơ sở khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản lý
có cơ sở ñể xác ñịnh phương hướng sản xuất một cách ñứng ñắn (ðào Thế
Tuấn, 1984) [30].
2.1.3. Quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp
Theo Phạm Bình Quyền, Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên, (1992)
[19] trong phát triển nông nghiệp, phải coi nông nghiệp là một hệ thống ñể
tác ñộng vào nó một cách ñồng bộ tích cực, phải xem nông nghiệp là sự
ñan xen kết hợp giữa ba lĩnh vực: khoa học sinh học; kinh tế - xã hội và
cây trồng, vật nuôi. Phải xác ñịnh vùng nghiên cứu có môi trường tự nhiên,
kinh tế xã hội như thế nào?, những ñiều kiện của vùng như ñất ñai, lao
ñộng, vốn, ñầu tư, kinh nghiệm quản lý và những ñịnh hướng phát triển
kinh tế trong những năm trước mắt và lâu dài như thế nào?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Có nhiều cách nghiên cứu, tiếp cận ñể phân tích hệ thống, nhưng theo
Phạm Chí Thành (1996) [22] phân tích; phương pháp tiếp cận hệ thống có

3 ñặc ñiểm ñó là:
(1) Tiếp cận từ "dưới lên" là quan ñiểm quan trọng nhất, hiện nay
trong khoa học nông nghiệp áp dụng phương pháp tiếp cận ''trên xuống''.
Tiếp cận từ dưới lên dùng phương pháp xem xét hệ thống nông nghiệp có
những ñiểm hạn chế nào (ñiểm thắt), rồi tìm cách can thiệp giải quyết các
hạn chế ñó. Phương pháp tiếp cận từ dưới lên thường có 3 giai ñoạn nghiên
cứu: chẩn ñoán; thiết kế thử nghiệm và triển khai. Tiếp cận từ dưới lên rất
quan tâm ñến việc tìm hiểu logic của người nông dân ''là một nhà tư sản
bóc lột sức lao ñộng của mình và tài nguyên sẵn có'', nếu không hiểu logic
ra quyết ñịnh của người nông dân thì không thể ñề xuất các biện pháp kỹ
thuật mà người nông dân có thể tiếp thu.
(2) Coi trọng mối quan hệ xã hội như các nhân tố hệ thống. Trong thực
tế nông dân không áp dụng các kỹ thuật mới là do họ gặp phải cản trở về
kinh tế - xã hội, nếu không thay ñổi ñược các nhân tố này thì không giải
quyết ñược vấn ñề. Trong giai ñoạn chẩn ñoán việc phân tích kiểu nông hộ
là một khâu quan trọng trong quá trình nghiên cứu.
(3) Phân tích ñộng thái của sự phát triển hệ thống nông nghiệp giúp ta
xác ñịnh ñược hệ thống phát triển trong quá khứ và phương hướng phát
triển hệ thống nông nghiệp trong tương lai, ñồng thời giải quyết các vấn ñề
cản trở sao cho phù hợp với xu hướng phát triển ấy, phải xác ñịnh vị trí của
hệ thống canh tác hiện tại trong quá trình phát triển của nó, coi quá trình
phát triển nông nghiệp từ thấp ñến cao là một quy luật.
Mazoyer, 1993, [45] cho rằng lịch sử phát triển nông nghiệp của thế
giới ñã trải qua 5 thời kỳ, ñó là:
+ Nông nghiệp du canh, du cư;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


+ Nông nghiệp ñịnh canh;

+ Nông nghiệp hỗn hợp;
+ Nông nghiệp chuyên môn hóa;
+ Nông nghiệp theo kiểu chuyên nghiệp.
Nền nông nghiệp hịên nay ở Việt Nam nói chung và khu vực miền
Bắc nói riêng ñang ở dạng nông nghiệp hỗn hợp, một số khu vực vẫn ở
trong tình trạng du canh. Tuy nhiên, trong hệ thống trồng trọt có vùng ñã
ñịnh hướng chuyên canh rõ rệt như vùng cây công nghiệp, cây ăn quả tập
trung. Song, nông dân ở những vùng này chưa có tính chuyên môn hoá cao
và quy mô còn nhỏ, một số nơi hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập
trung nhưng vẫn là nền nông nghiệp hỗn hợp theo hướng ña canh hoá, ña
dạng hoá sản phẩm nông nghiệp vật nuôi.
Theo Phạm Chí Thành, ðào Châu Thu, Trần ðức Viên, Phạm Tiến
Dũng (1996) [23], xác ñịnh và phân tích hệ thống canh tác là một nội dung
chính của nghiên cứu hệ thống canh tác, hiện nay ñang tồn tại hai quan
ñiểm về phát triển hệ thống nông nghiệp.
(1) Phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm sinh thái, có nghĩa là ñặt
cây trồng, vật nuôi ñúng vị trí của nó trong môi trường (tự nhiên, kinh tế xã hội), sao cho ñạt năng suất cao, phát triển ổn ñịnh, bảo vệ môi trường.
(2) Phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm kinh tế thị trường, nghĩa là
nông dân tự do kinh doanh, họ lấy lợi ích kinh tế là mục tiêu chính, họ chỉ
sản xuất những gì mà khách hàng cần, họ cạnh tranh trong sản xuất và tiền
tệ hoá trong quá trình sản xuất.
Cả hai xu hướng phát triển trên ñều có những ưu và khuyết ñiểm riêng.
Tuy nhiên, trong phát triển nông nghiệp cần kết hợp hài hoà giữa phát
triển nông nghiệp theo kinh tế thị trường và nông nghiệp sinh thái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


Khi xem xét về nguyên tắc của nông nghiệp sinh thái, các tác giả như
Cao Liêm, Phạm Văn Phê, Nguyễn Thị Lan (1995) [16] cho rằng nông

nghiệp sinh thái không phá vỡ môi trường, ñảm bảo năng suất ổn ñịnh, khả
năng thực thi, không phụ thuộc vào bên ngoài và ít phụ thuộc vào hàng
ngoại nhập. Nội dung của nông nghiệp sinh thái là: (1) Tính ña dạng sinh
học bao gồm nhiều loại cây, luân canh, xen canh, lai tạo giống mới, trồng
trọt theo phương thức nông lâm kết hợp, bảo tồn và giữ gìn các giống cây
trồng và vật nuôi. (2) Nuôi dưỡng cho ñất sống bằng cách thường xuyên
bón phân hữu cơ cho ñất, che phủ mặt ñất ñể trống xói mòn, rửa trôi, khử
các yếu tố gây hại cho ñất. (3) Bảo ñảm tái sinh học ñất bao gồm việc cung
cấp trở lại lượng phân hữu cơ cho ñất.
2.1.4. Lý thuyết của một số mô hình phát triển nông nghiệp
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp thế giới ñã ñưa ra những lý thuyết
khác nhau ở mỗi giai ñoạn. Các thuyết này ñã ñịnh hướng cho sự phát triển
của nông nghiệp thế giới ở các giai ñoạn ñó. Tuy nhiên, mỗi quốc gia ñi
theo hướng khác nhau, bằng con ñường khác nhau. Theo ðào Thế Tuấn
(1984) [30], các nước ñang phát triển muốn ñưa nông nghiệp phát triển với
khả năng tăng trưởng từ 1% năm lên 4% năm phải áp dụng một trong các
thuyết sau ñây ñể giải thích quá trình phát triển:
(1) Thuyết mô hình bảo vệ: thuyết này cho rằng sở dĩ nông nghiệp bị
thoái hoá là do ñộ màu mỡ bị giảm dần và ñất bị kiệt quệ. Muốn tăng năng
suất phải phục hồi và bảo vệ ñộ màu mỡ của ñất bằng cách luân canh cây
trồng, bón phân hữu cơ và phân hoá học;
(2) Thuyết mô hình thúc ñẩy của thành thị công nghiệp: thuyết này chủ
trương cho rằng nông nghiệp chỉ phát triển mạnh các vùng quanh và gần
thành thị, nguyên nhân chính là do thành thị cung cấp vật tư nông nghiệp
và là thị trường thúc ñẩy sự phát triển nông nghiệp;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


(3) Mô hình khuếch tán: thuyết này cho rằng kỹ thuật tiên tiến và

phương pháp quản lý trong nông nghiệp phổ biến dần từ nông dân này sang
nông dân khác, từ vùng này sang vùng khác như các giống cây trồng và các
loài gia súc tốt. Do vậy chỉ ñẩy mạnh phổ biến kỹ thuật và thúc ñẩy kinh tế
là thúc ñẩy ñược sự phát triển nông nghiệp;
(4) Thuyết mô hình ñầu tư và hiệu quả cao: thuyết này cho rằng nông
dân cổ truyền sở dĩ không tiếp thu ñược kỹ thuật mới vì thiếu các ñầu tư có
hiệu quả. Tình trạng này ñược thay ñổi từ khi xuất hiện các giống lúa mì,
lúa và ngô có năng suất cao do các trung tâm nghiên cứu quốc tế tạo ra.
Các giống này phản ứng mạnh với phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo ñất nên
mang lại hiệu quả cao cho người nông dân, thúc ñẩy nông nghiệp phát triển
nhanh, tạo nên “cuộc cách mạng xanh”;
(5) Thuyết mô hình phát triển bị kích thích: theo thuyết này sự thay
ñổi giá cả trên thị trường kích thích cải tiến kỹ thuật và tạo nên sự phát
triển.
Việc phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững hiện nay không chỉ
áp dụng một mô hình theo các thuyết kể trên mà phải kết hợp hài hoà lý
thuyết của 5 mô hình phát triển. So sánh ñịnh hướng phát triển nông nghiệp
qua các giai ñoạn của Việt Nam với các thuyết trên thì thấy rằng: Việt Nam
là nước ñang phát triển, quá trình phát triển nông nghiệp hội tụ cả 5 thuyết
mô hình phát triển nông nghiệp. Nền nông nghiệp Việt Nam ñang chuyển
sang sản xuất hàng hoá, tìm kiếm thị trường, thu hút ñầu tư cải tiến kỹ
thuật công nghệ, ñặc biệt là công nghệ chế biến. Bài học về phát triển nông
nghiệp trong thời gian qua cho thấy việc tìm thị trường ñầu ra (nội ñịa hay
xuất khẩu) cho các mặt hàng nông sản quyết ñịnh ñến ñầu tư và sự phát
triển của các ñối tượng này.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14



2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thế kỷ thứ VIII ñến thế kỷ XVIII, trong suốt 1000 năm chế ñộ luân
canh phổ biến trong nông nghiệp châu Âu là chế ñộ luân canh 3 khu và
luân chuyển trong 3 năm, với hệ thống canh tác: Ngũ cốc - ngũ cốc và bỏ
hoá. Năng suất ngũ cốc trong suốt thời kỳ này chỉ ñạt 5 - 6 tạ/ha và ñến thế
kỷ thứ XVIII năng suất chỉ ñạt 7 - 8 tạ/ha. Sau khi tìm ra châu Mỹ, một số
cây trồng ñược di thực từ châu Mỹ vào châu Âu như khoai tây, ngô... cùng
với việc phát triển một số cây họ ñậu ñã tạo ñiều kiện cho việc hình thành
hệ canh tác mới. ðó là chế ñộ luân canh 4 vụ, 4 năm. Chế ñộ luân canh này
ñánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong quá trình phát triển nông nghiệp của
châu Âu, năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần so với chế ñộ luân canh cũ và
sản lượng lương thực, thực phẩm trên một ha canh tác tăng gấp 4 lần (do
cây có củ, cây có quả ñược ñưa thêm vào hệ thống cây trồng). Chế ñộ luân
canh mới bắt ñầu ñược áp dụng rộng rãi và ñem lại nhiều thắng lợi ở nước
Anh và sau ñó lan rộng ra các nước Bỉ, Hà Lan, ðức, Pháp và các nước
Tây Âu (Phùng ðăng Chinh và các cộng sự, 1987) [3], (Bùi Huy ðáp
1996) [7].
Chương trình nghiên cứu phối hợp toàn Ấn ðộ 1960 - 1972 lấy hệ
thâm canh tăng vụ chu kỳ một năm làm hướng chiến lược phát triển sản
xuất nông nghiệp ñã cam kết '' Hệ canh tác giành ưu tiên cho cây lương
thực hai vụ ngũ cốc trên năm, thêm vào một vụ ñậu ñỗ ñã ñáp ứng ñược ba
mục tiêu: khai thác ñược tối ưu tiềm năng của ñất ñai, ảnh hưởng tích cực
ñến ñộ phì nhiêu của ñất trồng và ñảm bảo lợi ích của người nông dân''
(dẫn theo Hoàng Văn ðức, 1992) [12].
Tại ðài Loan ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, người ta ñã nghiên
cứu ra giống cây hoa mầu chịu bóng ñể trồng xen với cây mía và giống cây
chịu hạn trồng mùa khô sau khi thu hoạch lúa mùa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15



Theo tài liệu của Trung tâm Môi trường và Phát triển bền vững
(1999), hiện nay có khoảng 25% diện tích ñất canh tác trên thế giới ñang bị
sa mạc hoá, mỗi năm có 8,5 triệu ha ñất bị mất do xói mòn.
ðặc biệt việc sử dụng nhiều phân ñạm vô cơ trong sản xuất nông
nghiệp ñã làm cho hàm lượng NO-3 tăng lên ñáng kể, làm ô nhiễm nguồn
nước ngầm và chất lượng nông sản phẩm.
Theo tài liệu của FAO (1992), [46], trên thế giới hàng năm có khoảng
15% ñất bị suy thoái vì các lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái vì xói mòn
do nước chiếm 55,7%, do gió 28%, mất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2%. Ở
Mỹ mỗi năm ñất bị mất khoảng 18 tỷ USD chất dinh dưỡng do bị rửa trôi,
xói mòn, tương ñương 22 triệu tấn ñất bị mất hàng năm.
Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp lâu dài, loài người ñã lựa chọn
ra nhiều giống cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên của từng vùng sinh
thái và con người ñã thiết lập nên các hệ thống cây trồng cho phù hợp với
từng vùng sinh thái khác nhau.
Các nhà nông nghiệp trên thế giới ñã và ñang tập trung mọi nỗ lực
nghiên cứu cải tiến hoàn thiện hệ thống cây trồng bằng cách ñưa thêm một
số loại cây trồng và hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực,
thực phẩm trên một ñơn vị diện tích.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, các nhà sinh lý thực vật ñã phát
hiện: Trong tự nhiên không có loại cây nào có thể sử dụng toàn thể tài
nguyên thiên nhiên ở một vùng, ñặc biệt là vùng nhiệt ñới. Do vậy, trên ñất
ñang sản xuất nông nghiệp, ánh sáng, ñất ñai, nguồn nước còn chưa ñược
sử dụng ñúng mực, còn nhiều khả năng tăng vụ, phát triển sản xuất. Các
nhà nghiên cứu của IRRI ñã nhận thức rằng giống lúa mới thấp cây, lá
ñứng tiềm năng cho năng suất cao chỉ có thể giải quyết vấn ñề lương thực
trong phạm vi hạn chế. Từ những năm ñầu thập kỷ 70 của thế kỷ trước các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16



nhà khoa học ở châu Á ñã ñi sâu nghiên cứu toàn bộ hệ thống cây trồng
trên ñất lúa theo hướng lấy lúa làm nền và tăng cường phát triển các loại
cây hoa mầu trồng cạn.
Như vậy, các hệ thống cây trồng mới rất ña dạng và tập trung giải
quyết các vấn ñề sau:
- Tăng vụ bằng các cây trồng ngắn ngày ñể thu hoạch trước mùa lũ.
- Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới, trồng xen, luân
canh, tăng vụ.
- Xác ñịnh hiệu quả các công thức luân canh, tìm và khắc phục các
yếu tố hạn chế ñể phát triển công thức ñạt hiệu quả cao.
A.A. Gomez, H.G. Zandstra (1982) [43] khẳng ñịnh xen canh gối vụ
có tác dụng tăng tổng sản lượng của các cây trồng cạn, ñã tạo ra chế ñộ che
phủ ñất tốt hơn, tận dụng ñược bức xạ mặt trời trong suốt thời gian sinh
trưởng. Các hệ thống cây trồng ñã ñược thực hiện: ngô - lúa; lúa - ñậu
xanh; lúa - lúa mì; lúa - rau; lúa - lúa mì - ngô.
Trung Quốc từ những năm 1980, ở khu vực phía Nam ñã thí nghiệm
xây dựng nền nông nghiệp sinh thái. Ở Xiaoliang, một vùng ñồi cuả Quảng
ðông bị sa mạc hoá, xói mòn mạnh, nhiệt ñộ mặt ñất cao, trước ñây người
ta trồng bạch ñàn nhưng ñều không thành công. Cuối cùng ñã chọn ñã hệ
thống cây trồng theo hướng ña dạng hoá và trồng nhiều tầng ñã thu ñược
thành công.
Theo Triệu Kỳ Quốc, 1994, trên ñất lúa hai vụ thuộc vùng núi phía
Nam thường ñược canh tác 2 hoặc 3 vụ với hệ thống cây trồng là: lúa - lúa
mì - khoai tây; lạc - ñậu tương - lúa mì. Trên ñất lúa một vụ thuộc vùng
cao nguyên (gồm tỉnh Vân Nam, Quế Châu, Tứ Xuyên và Tây Tạng),
thường canh tác với hệ thống cây trồng là lúa luân canh với cây trồng cạn
(dẫn theo Nguyễn Thị Thuỷ, 2004) [29].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


Ở Thái Lan trong ñiều kiện thiếu nước, một hệ thống cây trồng lúa
xuân - lúa mùa ít mang lại hiệu quả vì chi phí tiền nước qúa lớn, cộng thêm
sự ñộc canh cây lúa làm ảnh hưởng xấu ñến chế ñộ ñất. Bằng việc dịch cây
lúa xuân sang cây lạc làm cho giá trị tổng sản phẩm tăng lên ñáng kể, diện
tích tăng gấp ñôi, hiệu quả kinh tế tăng gấp rưỡi, ñộ phì ñất ñược tăng lên
rõ rệt. ðây là một thành công lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
ở Thái Lan (Tejwani V.L. - Chun K.Lai Indonesia, 1992) [47].
Tại Banuma có mùa khô ngắn, mùa mưa (ẩm ướt) dài, hai ñỉnh thu
hoạch lúa ñã chứng tỏ ña số nông dân trồng 2 vụ lúa trên một diện tích.
Ngô thu hoạch vào ñỉnh mùa mưa (tháng 5), lạc thu hoạch quanh năm (dẫn
theo Nguyễn ðiền , Trần ðức, 1993, [11], Bùi Thị Xô, 1994, [38]).
Ở những khu vực ñất bằng, nông dân châu Á ñã sử dụng nhiều hệ
canh tác. Những hệ canh tác này gồm các hệ thống cây trồng khác nhau
(lúa, rau, khoai lang, ngô, ñậu...), nói chung hệ thống cây trồng luân canh
giữa chế ñộ cây trồng nước và chế ñộ cây trồng cạn, giữa cây lương thực
và cây họ ñậu, hệ thống luân canh giữa không gian và thời gian có hiệu quả
cao (dẫn theo Hoàng Văn ðức, 1992) [12].
Vấn ñề hiệu quả kinh tế các công thức luân canh trên ñất lúa cũng
ñược nhiều nhà khoa học quan tâm, ñặc biệt ở Ấn ðộ và Pakistan. Nghiên
cứu vấn ñề này các tác giả ñã ñề cập ñến cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý,
phụ thuộc vào ñiều kiện canh tác và giá cả nông sản trên thị trường. Tại
vùng Dandkadi, năm 1981 có 13 công thức luân canh khác nhau ñược áp
dụng, năm 1982 có 18 công thức luân canh, năm 1983 có 16 công thức luân
canh, trong ñó phổ biến nhất là cơ cấu 2 vụ. Tại vùng Mirrapur và Tangril
có các công thức ñáng chú ý là lúa xuân - lúa hè, ñảm bảo nền cho việc
tăng thêm vụ ñông trên một phần diện tích với các cây trồng là lúa mì, cải
cay, khoai tây, ớt, kê... công thức luân canh này ñược nông dân áp dụng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18


rộng rãi vì nó ñảm bảo lương thực quanh năm và có hiệu quả kinh tế cao
(dẫn theo Bùi Thị Xô, 1994) [38].
Chương trình SALT của Philippines ñã khảo nghiệm có kết quả với hệ
thống cây trồng và biện pháp canh tác như sau: cây hàng năm và cây lâu
năm ñược trồng thành băng xen kẽ rộng từ 4 - 5 m, các loại cây họ ñậu cố
ñịnh ñạm ñược trồng thành hai hàng dày theo ñường ñồng mức ñể tạo
thành hàng rào. Khi những cây hàng rào cao 1,5 - 2 m người ta ñốn ñể lại
40 cm gốc, cành lá dùng ñể rải lên băng tạo lớp che phủ và giữ ẩm, chống
xói mòn. Cây lâu năm thường là cây cà phê, cao su, cam... (dẫn theo Hoàng
Văn ðức, 1992) [12].
2.2.2. Thực tiễn nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam hệ thống canh tác ñã ñược các nhà khoa học nghiên cứu
từ những năm 60 của thế kỷ trước, các nhà khoa học miền Bắc ñã dày công
nghiên cứu ñưa vụ lúa xuân thành vụ sản xuất chính. Một hệ thống tương
ñối hoàn chỉnh gieo cấy lúa xuân ñã ñược xây dựng từ vụ xuân năm 1968 ở
huyện Hải Hậu - tỉnh Nam ðịnh với 100% diện tích. Vụ ñông ở miền Bắc
hoàn toàn thích hợp với các cây trồng có nguồn gốc ôn ñới như bắp cải, su
hào, khoai tây, hành tây... và một số cây trồng như lạc, khoai lang, cà chua,
thuốc lá, ngô.... Nước ta có tập ñoàn giống cây trồng khá phong phú, từ các
cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới ñến các cây trồng có nguồn gốc á nhiệt
ñới và ôn ñới. Từ tập ñoàn giống cây trồng ngắn ngày ñến trung ngày và
dài ngày, ñó là cơ sở ñể ña dạng hoá cây trồng, ña dạng hoá sản phẩm nông
sản, góp phần tăng thu nhập cho nông dân (Bùi Huy ðáp, 1998) [8].
Ngày nay các nhà khoa học của nước ta ñã lai tạo, chọn lọc ra nhiều
giống cây trồng mới, có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chống
chịu các ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi khá, ñã tạo ñiều kiện cho việc bố trí

hệ thống cây trồng hợp lý (Trương ðích, 1995) [10].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19


×