Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện kim thành, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

LÊ ANH DŨNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ VĂN VIỆN

HÀ NỘI – 2008


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị
nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Anh Dũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i


LỜI CẢM ƠN



ðể hoàn thành ñược luận văn này, trước nhất, tôi xin chân thành cảm
ơn PGS.TS ðỗ Văn Viện- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Người ñã
dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô
giáo, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Quản trị kinh doanh, Khoa kinh tế
và phát triển nông thôn, Khoa sau ñại học, những người ñã truyền ñạt cho tôi
những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, UBND huyện Kim Thành, các
phòng Thống kê, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục thuế, Phòng Lao ñộng
thương binh và xã hội huyện và những những cơ sở KTTN ñã cung cấp
những số liệu cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại
ñịa bàn.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi ñã ñược rất nhiều sự
giúp ñỡ của các bạn và gia ñình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ và ghi
nhận những tình cảm quý báu ñó.
Hà nội, ngày....tháng...năm 2008
Tác giả luận văn

Lê Anh Dũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

1.

Mở ñầu

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2.

Cơ sở luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.2

Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế tư nhân.

16


2.3

Tác ñộng của KTTN ñối với phát triển kinh tế xã hội

24

2.4

Vai trò của KTTN trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

26

2.5

Nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế tư nhân.

29

2.6

Cơ sở thực tiễn

34

2.6.1

Tình hình phát triển KTTN ở các nước trên thế giới.

34


2.6.2 Tình hình phát triển KTTN ở Việt Nam.

43

3.

ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu

48

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

48

3.2

Phương pháp nghiên cứu

54

3.3

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

55

4.


Kết quả nghiên cứu

57

4.1

Thực trạng phát triển KTTN tại huyện Kim Thành

57

4.1.1 Thực trạng chung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv

57


4.1.2 Kết quả ñiều tra
4.1.3 ðánh giá chung và nguyên nhân ảnh hưởng
4.2

85
107

Giải pháp phát triển KTTN tại huyện Kim Thành trong thời kỳ
hội nhập

4.2.1 Những căn cứ ñề xuất giải pháp


118
118

4.2.2 Giải pháp phát triển KTTN tại huyện Kim Thành trong thời kỳ hội
nhập

121

5.

Kết luận

148

5.1

Kết Luận

148

5.2.

Kiến Nghị:

152

TàI liệu tham khảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v


153


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bq

Bình quân

C.ty

Công ty

CN

Công nghiệp

CP

Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN


Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DT

Doanh thu

Dtích

Diện tích

DV

Dịch vụ

ðVT

ðơn vị tính

EU

Liên minh Châu âu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GO

Giá trị sản xuất

KD

Kinh doanh

KTTN

Kinh tế tư nhân

LN

Lợi nhuận

NN

Nông nghiệp

PT

Phát triển

PTKT

Phát triển kinh tế

PTKTTCR


Phát triển kinh tế theo chiều rộng

PTKTTCS

Phát triển kinh tế theo chiều sâu

SAIC

Ban quản lý công nghiệp và thương mại nhà nước của Trung Quốc

SX

Sản xuất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

4.1

Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân ñăng ký kinh doanh.

57

4.2

Số lượng hộ cá thể trên ñịa bàn huyện Kim Thành qua các năm.

60

4.3

Số lượng Doanh nghiệp tư nhân trên ñịa bàn huyện Kim Thành
qua các năm

4.4

Số lượng công ty TNHH trên ñịa bàn huyện Kim Thành qua các
năm

4.5


62

Số lượng công ty cổ phần trên ñịa bàn huyện Kim Thành qua các
năm

4.6

61

63

Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân thực sự hoạt ñộng tính ñến
31/12/2007.

64

4.7

Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân phân theo các ngành kinh tế

66

4.8

Tổng hợp tình hình vốn các cơ sở kinh tế tư nhân ñăng ký kinh

4.9

doanh.


70

Tài sản cố ñịnh của các cơ sở kinh tế tư nhân.

71

4.10 Số lượng lao ñộng khu vực kinh tế tư nhân qua các năm

74

4.11 Số lượng lao ñộng trong khu vực kinh tế tư nhân phân theo các
ngành nghề sản xuất kinh doanh.

75

4.12 Lao ñộng trong Doanh nghiệp tư nhân trên ñịa bàn huyện Kim
Thành

77

4.13 Lao ñộng trong công ty trách nhiệm hữu hạn trên ñịa bàn huyện
Kim Thành.
4.14 Lao ñộng trong công ty cổ phần trên ñịa bàn huyện Kim Thành

79
80

4.15 Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân theo giá
cố ñịnh 1994 trên ñịa bàn huyện Kim Thành.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii

81


4.16 Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở kinh tế tư nhân
theo giá cố ñịnh năm 1994.

82

4.17 Nộp ngân sách Nhà nước của các cơ sở kinh tế tư nhân

83

4.18 Diện tích ñất ñai và nhà xưởng của các cơ sở KTTN

86

4.19 Số lượng lao ñộng trong các cơ sở kinh tế tư nhân

90

4.20 Vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế tư nhân

91

4.21 Doanh thu, lợi nhuận của các cơ sở kinh tế tư nhân

94


4.22 Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của các cơ sở kinh tế tư nhân

97

4.23 Những chính sách ưu ñãi áp dụng cho kinh tế tư nhân trên ñịa bàn
huyện

100

4.24 Những khó khăn chính của kinh tế tư nhân trên ñịa bàn huyện
Kim Thành
4.25 ðề xuất những giải pháp của kinh tế tư nhân huyện Kim Thành

103
106

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay nước ta ñang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Với

mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện phát
triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước làm chủ ñạo có sự ñiều tiết
của nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo ñiều kiện cho các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có cơ hội phát triển, ñóng góp vào sự phát
triển chung của ñất nước.

Qua một thời gian thực hiện, với chủ trương ñúng ñắn của ðảng, Nhà
nước, nền kinh tế nước ta có bước phát triển vượt bậc. GDP bình quân ñầu
người ñạt xấp xỉ 600 USD/năm. Thu hút rất nhiều nhà ñầu tư nước ngoài vào
làm ăn, mở ra cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong nước
Với chủ trương phát triển ña dạng hoá nền kinh tế và các thành phần
kinh tế, ñất nước thay da ñổi thịt ñi lên từng ngày. Cơ sở hạ tầng liên tục ñược
ñổi mới làm thay ñổi bộ mặt quốc gia. Từ thành thị tới nông thôn, các nhà
máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp liên tiếp mọc ra. Các khu ñô thị mới, các
công trình phúc lợi ñược hình thành chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu, làm ñầu
tầu cho sự phát triển kinh tế của các vùng, các ñịa phương.
Kinh tế phát triển, các ngành nghề phi nông nghiệp cũng phát triển
theo. ðặc biệt các nhà máy, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là
nơi thu hút một lực lượng lớn lao ñộng của ñất nước.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế.
ðảng và nhà nước ñã không ngừng nghiên cứu ñưa ra các chủ trương, hoàn
thiện các chính sách hỗ trợ phát triển. Trong ñó có chính sách ñối với sự phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân. ðiều này mở ra cơ hội lớn cho thành phần
kinh tế tư nhân không ngừng phát triển ñóng góp vào sự phát triển chung của
nền kinh tế ñất nước.
Huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1


của vùng ðồng Bằng sông Hồng, là trung tâm, cầu nối của tam giác kinh tế
Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Sự phát triển của ðồng Bằng sông Hồng có
tác ñộng mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế cả nước, chính vì vậy các chính
sách phát triển kinh tế ñối với ðồng Bằng sông Hồng luôn ñược ðảng và
Nhà nước ñặc biệt quan tâm. Với vị trí thuận lợi về giao thông, ñược sự quan
tâm của Nhà nước, của Tỉnh trong 10 năm trở lại ñây huyện Kim Thành ñã có
những thay ñổi nhanh chóng.

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, theo xu hướng tăng dần tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Các cụm công nghiệp liên tiếp ñược hình thành, môi trường ñầu tư không
ngừng ñược quan tâm, ñặc biệt cùng với chính sách chung của cả nước, của
tỉnh Hải Dương. Huyện Kim Thành cũng hết sức quan tâm tới sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực này.
Trước ñây khi chưa có chính sách khuyến khích sự phát triển ñối với
kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, chỉ có loại
hình kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước tồn tại. Một lượng lớn nguồn lực ñã bị
lãng phí, không ñược huy ñộng vào sản xuất kinh doanh.
Từ những năm 1990 trở lại ñây, ñặc biệt trong giai ñoạn hiện nay khu
vực KTTN ñược tạo ñiều kiện phát triển song hành cùng với nhiều khu vực
kinh tế khác. Thực tế ñã khẳng ñịnh vai trò, cũng như những ñóng góp to lớn
của KTTN vào sự phát triển chung của cả nước, của huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương nói riêng.
Hiện nay, khi nước ta ñã ra nhập WTO, hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, ñứng trước nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển kinh tế ñất
nước, trong ñó có sự tác ñộng tới khu vực kinh tế tư nhân.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển, cũng như tác ñộng của
KTTN tới sự phát triển kinh tế là rất cần thiết, từ ñó kịp thời có các giải pháp
phát huy những mặt mạnh, hạn chế những tác ñộng tiêu cực, có các cơ chế
thúc ñẩy khu vực KTTN tiếp tục phát triển, ñóng góp nhiều hơn nữa cho kinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2


tế ñịa phương và cả nước
Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn ñề tài: "Giải pháp phát triển kinh
tế tư nhân trên ñịa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân: hộ cá thể, các doanh nghiệp
thuộc khu vực KTTN trên ñịa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương từ năm
2000; 2005-2007, từ ñó ñề ra các giải pháp nhằm thúc ñẩy sự phát triển của
loại hình KTTN ở huyện Kim Thành.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển KTTN
nói chung, hộ cá thể, doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN nói riêng ở tỉnh
Hải Dương.
- ðánh giá tình hình và kết quả phát triển kinh tế tư nhân, ñặc biệt là hộ
cá thể, doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở huyện Kim Thành, nguyên nhân
ảnh hưởng ñến sự phát triển thành phần kinh tế này tại huyện Kim Thành
trong thời gian qua.
- ðề xuất các giải pháp phát triển KTTN trên ñịa bàn huyện Kim Thành
trong những năm tới.
1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các loại hình thuộc khu vực kinh tế tư nhân: Hộ cá thể, Doanh nghiệp
tư nhân, công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không có vốn nhà
nước, không có vốn ñầu tư nước ngoài trên ñịa bàn huyện Kim Thành.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Trên ñịa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, trong giai ñoạn
2000; 2005-2007.
- Nghiên cứu những cơ sở ñược cơ quan Nhà nước cấp ñăng ký kinh doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
2.1

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản.
a) Kinh tế tư nhân:
* Khái niệm về kinh tế tư nhân:
KTTN là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về
toàn bộ các yếu tố sản xuất (cả hữu hình và vô hình) ñược ñưa vào sản xuất
kinh doanh. Nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự
chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô,
phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước.
Khu vực kinh tế tư nhân: là khu vực kinh tế bao gồm những ñơn vị
ñược tổ chức dựa trên sở hữu tư nhân.
Hiện nay ở các quốc gia có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư
nhân. Ở các quốc gia phát triển thì mọi hoạt ñộng kinh tế không thuộc khu
vực kinh tế nhà nước thì ñều ñược coi là khu vực kinh tế tư nhân. Các công ty
tư nhân hay các hợp tác xã, các công ty hợp danh của một nhóm người hay
các công ty CP xuyên quốc gia cũng ñều có ñặc ñiểm chung là những ñơn vị
sản xuất kinh doanh không phải của Nhà nước, các quyết ñịnh cho hoạt ñộng
của doanh nghiệp luôn do cá nhân, hay ñại diện của một nhóm cá nhân ñề ra.
Việc nhìn nhận này không chỉ thấy hết tiềm lực KTTN của một quốc gia, mà
còn là cơ sở cho phương thức quản lý thống nhất, bình ñẳng ñối với các loại
hình sản xuất kinh doanh trong xã hội.
Ở Việt Nam cũng có những cách hiểu khác nhau về phạm vi của kinh tế tư nhân:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4


* Cách hiểu thứ nhất: Khu vực KTTN gồm các DNTN trong nước và
các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài dưới dạng liên doanh hay 100%
vốn nước ngoài. Các DNTN trong nước bao hàm cả các hợp tác xã nông
nghiệp và các doanh nghiệp phi nông nghiệp. Việc hiểu khu vực KTTN
theo nghĩa rộng như vậy tạo cơ sở ñánh giá hết tiềm năng của KTTN ñối
với phát triển kinh tế Việt Nam, song lại gặp khó khăn trong thống kê, khi
muốn tách bạch phần góp vốn của Nhà nước trong các công ty cổ phần,
cũng như trong các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. Hơn nữa, theo
cách phân biệt này, việc phân tích ñôi khi sẽ gặp khó khăn, bởi không phải
tất cả các bộ phận trong khu vực KTTN ñều ñược Nhà nước ñối xử như
nhau. Các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài nhìn chung luôn nhận
ñược những ñiều kiện thuận lợi hơn các DNTN trong nước, cũng như công
ty trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh cá thể.
* Cách hiểu thứ hai: Khu vực KTTN cũng có thể ñược hiểu là khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Các nhìn này dựa trên việc chia nền kinh tế thành
ba khu vực kinh tế: Khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh và khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài. Một số chuyên gia cho
rằng việc ñưa khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài ra khỏi khu vực
KTTN trong nước sẽ không ñánh giá ñúng tiềm năng, cũng như vai trò của
khu vực này cho sự phát triển kinh tế Việt Nam ñặc biệt trong ñiều kiện kinh
tế mở, từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế hiện nay.
* Cách hiểu thứ ba: Khu vực KTTN bao gồm các loại hình DNTN
trong nước, nhưng không bao hàm hộ kinh doanh cá thể. Cách hiểu này bộc lộ
nhiều hạn chế. Tuy nhiên, các số liệu thống kê của Việt Nam thường theo
cách phân loại này.
* Theo quan ñiểm của ðảng ta thể hiện trong ðại hội ðảng toàn

quốc lần thứ IX: Việc hiểu KTTN gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5


Trong nền kinh tế của nước ta theo quan niệm lúc ñó có 6 thành phần kinh tế:
kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư
nhân; kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài. Trong
Nghị Quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa
IX ñã chỉ rõ: “…KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân
hoạt ñộng dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp
tư nhân…”.
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế cá thể,
tiểu chủ, dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Hình thức này chủ
yếu sử dụng lao ñộng trong gia ñình, việc sử dụng lao ñộng làm thuê không
thường xuyên. Hộ kinh doanh cá thể là ñơn vị kinh tế ñộc lập tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu trách nhiệm
về kết quả tài chính của mình.
Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN là doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Các
loại doanh nghiệp này là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế tư bản tư
nhân, dựa trên sở hữu tư nhân lớn về tư liệu sản xuất.
* Theo quan ñiểm của ðảng tại ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X:
việc hiểu KTTN tiếp tục gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế.
ðảng ta xác ñịnh có 5 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, KTTN (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế
có vốn ñầu tư nước ngoài.
KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân, ñược xác ñịnh có
vai trò quan trọng, là ñộng lực của nền kinh tế.
* Theo nhà kinh tế Hunggary J. Kornai, khu vực KTTN gồm các ñơn

vị sau:
Hộ gia ñình như một ñơn vị kinh tế. Sản xuất và dịch vụ trong nội bộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6


gia ñình nhằm ñáp ứng nhu cầu của bản thân họ.
Xí nghiệp tư nhân chính thức, hoạt ñộng theo các quy ñịnh của luật
pháp, bất kể ở mức ñộ nào, từ việc kinh doanh của một cá nhân ñến xí
nghiệp lớn.
Xí nghiệp tư nhân phi chính thức, tức là một ñơn vị của “kinh tế ẩn”.
Loại này bao gồm mọi hoạt ñộng sản xuất và dịch vụ do các cá nhân thực
hiện, không có giấy phép riêng của chính quyền, phục vụ cho nhau, hay cho
xí nghiệp tư nhân chính thức.
Bất kể việc sử dụng hữu ích nào của tài sản tư nhân hay tiết kiệm tư
nhân, kể từ việc cho thuê sở hữu tư nhân ñến việc vay mượn giữa các tư nhân
với nhau.
Từ những ý kiến trên có thể thấy rằng, quan niệm về KTTN ở nước ta
chưa thống nhất và ñược hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tiêu thức phân loại
chưa rõ ràng và thiếu nhất quán: Nếu lấy tiêu thức sở hữu làm cơ sở ñể phân
loại thì tại sao lại có sự khác biệt giữa tư nhân với cá thể. Nếu tính ñến tiêu
thức có bóc lột người lao ñộng ñể phân biệt giữa tư nhân và cá thể thì không
ai dám chắc các cơ sở cá thể có hàng chục lao ñộng là không có bóc lột. Hơn
nữa trên thực tế, khó có thể xác ñịnh một cách chính xác khu vực KTTN do
hiện tượng tư nhân núp bóng quốc doanh, mượn tên quốc doanh xây dựng các
sân sau bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nước, trốn tránh ñăng ký kinh doanh,
tư nhân ñội lốt tập thể dưới dạng các tổ hợp và ñội lốt hộ kinh doanh gia
ñình…Trong tất cả các công ty liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam, số vốn
cộng gộp của Nhà nước ta chỉ chiếm 14% tổng số vốn thực hiện, phía tư nhân
nước ngoài sở hữu 44%, còn lại vốn vay là 42% [12].

Trên thế giới, trước khi hình thành khu vực kinh tế Nhà nước, KTTN
giữ vị trí ñộc tôn trên thị trường và thường ñồng nhất với kinh tế thị trường.
Chính vì vậy, nói ñến kinh tế thị trường bao giờ cũng nói ñến KTTN và trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7


các tài liệu, sách báo thường chỉ ñề cập tới bản chất của KTTN ñó là sở hữu
tư nhân. Khu vực kinh tế nhà nước do nhà nước sở hữu (hoặc có CP khống
chế) nên nhà nước có thể chi phối và kiểm soát trực tiếp hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khu vực KTTN là phần còn lại, ngoài khu vực
Nhà nước. Sự phân chia như vậy chủ yếu dựa trên tiêu chí sở hữu tư liệu sản
xuất hoặc vốn. Trong nền kinh tế hỗn hợp hiện nay, sự ñan xen sở hữu giữa
khu vực kinh tế nhà nước và khu vực KTTN hiện nay làm cho sự phân loại
thêm phức tạp. Trong các công ty sở hữu hỗn hợp, khu vực KTTN ñược xác
ñịnh dựa vào tỷ lệ vốn khống chế thuộc về tư nhân. Tỷ lệ vốn khống chế này
tùy vào ñiều kiện mỗi nước và có thể dao ñộng từ 18-40%, không nhất thiết
phải trên 50%. Ví dụ, ở Trung Quốc, trong quá trình CP hóa doanh nghiệp
Nhà nước và theo luật công ty của nước này, Nhà nước chỉ nắm 35% cổ phiếu
của các công ty là có thể khống chế ñược hoạt ñộng của công ty [12].
* Theo chúng tôi ñể ñánh giá ñúng tiềm năng của khu vực KTTN Việt
Nam, thì khu vực KTTN bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp tư nhân. Tách riêng khu vực KTTN Việt Nam ra khỏi khu vực
kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài sẽ giúp chúng ta ñánh giá ñược ñúng hơn
vai trò của từng loại hình với sự phát triển chung của nền kinh tế.
Trong phạm vi ñề tài nghiên cứu của mình chúng tôi tập trung vào
nghiên cứu về hộ cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân.
b) ðặc ñiểm của kinh tế tư nhân:
* ðặc ñiểm của KTTN trong các nền kinh tế khác nhau:

- Sự giống nhau: ðó là chúng ñều tồn tại và phát triển dựa trên “quy
luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình ñộ của lực lượng sản
xuất”. ðặc ñiểm này chỉ ra rằng các hình thức sở hữu, nói rộng ra là quan hệ
sản xuất ñều ra ñời, phát triển và tiêu vong có tính khách quan. Mặt khác các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8


hình thức sở hữu hay các quan hệ sản xuất mang tính chất lịch sử, chúng tồn
tại trong những ñiều kiện nhất ñịnh của lực lượng sản xuất.
- Sự khác nhau: KTTN trong nền kinh tế thị trường khác với KTTN
trong nền kinh tế tự cung tự cấp:
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường dựa trên lực lượng sản xuất xã hội
hóa, do ñó nó tồn tại và phát triển không thể tách rời các hình thức sở hữu và
các thành phần kinh tế khác. ðặc ñiểm này ñưa ñến mâu thuẫn nội tại trong
KTTN của kinh tế thị trường, ñó là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh với tính chất tư nhân hóa về chiếm hữu, mâu thuẫn
này không có trong nền kinh tế tự cung tự cấp.
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường sẽ vận ñộng, phát triển theo
hướng xã hội hóa ngày càng cao dưới các hình thức công ty cổ phần, công ty
hợp danh..
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường ra ñời là kết quả xóa bỏ sở hữu tư
nhân, KTTN trong nền kinh tế tự cung, tự cấp.
+ Chỉ có KTTN trong nền kinh tế thị trường mới có khả năng phát
triển dẫn ñến sở hữu xã hội thông qua sự biến ñổi và phát triển của lực
lượng sản xuất.
- KTTN trong các chế ñộ chính trị khác nhau thì bản chất có khác nhau.
+ Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa KTTN giữ vai trò
thống trị, nó phù hợp với trình ñộ xã hội hóa của lực lượng sản xuất.
+ Trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa do ðảng

cộng sản lãnh ñạo thì KTTN là một bộ phận trong cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần. Nó chịu tác ñộng qua lại giữa các thành phần khác và sự ñịnh hướng
của Nhà nước do ðảng cộng sản lãnh ñạo. Ở ñây KTTN vẫn còn bóc lột,
nhưng mức ñộ bóc lột ñã ñược ñiều chỉnh phù hợp với lợi ích của xã hội, vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9


* ðặc ñiểm KTTN trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta.
+ KTTN trong nền kinh tế nước ta phát triển theo ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa. Là một bộ phận trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, nó chịu sự tác ñộng; phát triển trong khuôn khổ chiến lược nước và
theo ñịnh hướng các chính sách của Nhà nước.
+ KTTN của nước ta ñại bộ phận mới ñược tái lập và xây dựng từ khi
có ñường lối ñổi mới của ðảng, chủ yếu từ 1990 trở lại ñây. Phần lớn quy mô
của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nước ta có quy mô vừa và nhỏ,
trình ñộ công nghệ còn lạc hậu, khả năng ñầu tư mở rộng và ñầu tư chiều sâu
còn hạn chế.
+ Xu hướng ñầu tư của các DNTN là ñầu tư vào những lĩnh vực có
hiệu quả ngay, có thể “ñánh nhanh rút gọn khi có bất trắc xảy ra”. Tuy số
lượng các loại hình DNTN ở nước ta rất ñông tuy nhiên chưa có doanh
nghiệp nào tầm cỡ, có khả năng cạnh tranh ñược với nước ngoài.
+ Một bộ phận lớn chủ DNTN là cán bộ nhà nước ñã nghỉ hưu, con em
các gia ñình cán bộ…nên mang ñến nguy cơ làm tha hóa bộ máy Nhà nước.
+ KTTN của nước ta ít có quan hệ rộng rãi và thiếu kinh nghiệm
thương trường cũng là một ñặc ñiểm và cũng là nhược ñiểm cần khắc phục.
+ KTTN phân bố không ñều, chủ yếu tập trung vào những vùng mà cơ
sở hạ tầng thuận lợi, dân cư ñông ñúc, trong một số ngành có suất sinh lời

cao. Trình ñộ phát triển KTTN giữa các vùng còn chênh lệch: giữa miền núi
và miền xuôi, giữa nông thôn và thành thị, giữa miền Nam và miền Bắc.
+ Trình ñộ văn minh trong kinh doanh của khu vực KTTN còn nhiều
hạn chế: làm ăn chụp giật, gian lận thương mại, trốn thuế vẫn thường xuyên
xảy ra…
Với những ñặc ñiểm trên ñây KTTN của nước ta không còn thuần túy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10


là tư nhân như ở các nước tư bản mà ñã có những thay ñổi trong bản chất của
nó. Tuy nhiên ñó không phải là thay ñổi căn bản. ðồng thời những ñặc ñiểm
trên cũng cho thấy KTTN nước ta mới ñược tái lập trở lại chưa lâu nên thời
gian qua mới là thời kỳ tích lũy nguyên thủy, nên cần tạo ñiều kiện ñể nó có
thể ñạt tới ñỉnh cao trong phát triển, phát huy tối ña vai trò với sự phát triển
kinh tế xã hội của ñất nước, bắt kịp với trình ñộ các nước trong khu vực và
trên thế giới.
c) Các loại hình sản xuất, kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân:
+ Hộ cá thể: Loại hình hộ cá thể thực chất là KTTN có quy mô nhỏ, là
ñơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, có thuê mướn lao ñộng nhưng chưa
thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Hộ cá thể tồn tại như một tất
yếu và mang tính ñặc thù của nền kinh tế nhỏ lẻ, ñang phát triển ở trình ñộ
thấp bắt nguồn từ nông nghiệp như nước ta. Loại hình hộ cá thể ñang tồn tại
phổ biến ở nước ta hiện nay như các trang trại, chủ thầu xây dựng nhỏ, chủ
cửa hàng, xưởng sản xuất...
+ Doanh nghiệp tư nhân: một loại hình doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
ñộng của doanh nghiệp. Theo Luật doanh nghiệp, chủ DNTN là người ñại
diện của doanh nghiệp có toàn quyền quyết ñịnh ñối với tất cả các hoạt ñộng
kinh doanh của doanh nghiệp, sử dụng lợi nhuận sau khi nộp thuế và thực

hiện các nghiệp vụ tài chính khác theo pháp luật quy ñịnh; có thể trực tiếp
hoặc giao cho người khác quản lý ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh. Nếu giao
cho người khác quản lý phải khai báo với cơ quan ñăng kí kinh doanh và phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
DNTN có tư cách pháp nhân kể từ ngày ñược cấp giấy chứng nhận
ñăng ký kinh doanh.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong ñó thành viên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11


chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn ñã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên
của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; tối ña không vượt quá năm mươi
người. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày ñược cấp giấy chứng
nhận ñăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty TNHH không ñược phát hành
cổ phiếu ñể huy ñộng vốn.
Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có Hội ñồng thành
viên, Chủ tịch Hội ñồng thành viên, Giám ñốc. Công ty TNHH có trên mười
một thành viên phải có ban kiểm soát.
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam
hiện nay. Hoạt ñộng kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH ñem lại cho
nhà ñầu tư nhiều lợi thế.
+ Công ty cổ phần: những công ty ñược hình thành trên cơ sở liên hợp
nhiều tư bản cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu, lợi nhuận của
công ty ñược phân phối giữa các cổ ñông theo số lượng cổ phần. Tuỳ theo luật
pháp của từng nước mà công ty CP ñược tổ chức dưới các hình thức khác
nhau. Ở Anh, có hai loại công ty CP: công ty công cộng và công ty riêng.
Công ty công cộng là công ty CP mà cổ phiếu ñược phát hành rộng rãi trong
công chúng; các cổ phiếu có thể ñược tự do chuyển nhượng hay ñược mua
bán trên thị trường chứng khoán; số cổ ñông sáng lập ít nhất là bảy người.

Công ty riêng là công ty mà số cổ ñông bị hạn chế (không quá 50 người và cổ
ñông sáng lập không dưới hai người), số cổ phiếu không ñược bán cho công
chúng và không ñược chuyển nhượng. Ở Pháp, tương ñương với công ty công
cộng là công ty vô danh, trong ñó ban quản trị có quyền hạn rất lớn; tương
ñương với công ty riêng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
Theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam:
Công ty CP là doanh nghiệp có Vốn ñiều lệ ñược chia thành nhiều phần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12


bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ ñông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các khoản
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn ñã góp vào
doanh nghiệp; Cổ ñông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp cổ ñông sở hữu cổ phần ưu ñãi biểu quyết; Cổ
ñông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ ñông tối thiểu là ba và không hạn
chế tối ña.
Công ty CP có tư cách pháp nhân kể từ ngày ñược cấp giấy chứng nhận
ñăng ký kinh doanh. ðược phát hành cổ phiếu ñể huy ñộng vốn.
2.1.2 Lý luận về phát triển và phát triển kinh tế tư nhân.
a) Phát triển:
Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến ñổi ñang diễn ra
trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất. Mọi sự vật
và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến, mà trải
qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện ñến lúc tiêu vong. Phạm trù phát
triển thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến ñổi ấy. ðiều ñó có
nghĩa là bất kì một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào, cũng như cả thế
giới nói chung không ñơn giản chỉ có biến ñổi, mà luôn luôn chuyển sang
những trạng thái mới, tức là những trạng thái trước ñây chưa từng có và
không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái ñã có, bởi vì

trạng thái của bất kì sự vật hay hệ thống nào cũng ñều ñược quyết ñịnh
không chỉ bởi các mối liên hệ bên trong, mà còn bởi các mối liên hệ bên
ngoài. Nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và ñấu tranh của các mặt
ñối lập. Phương thức phát triển là chuyển hoá những thay ñổi về lượng
thành những thay ñổi về chất, và ngược lại theo kiểu nhảy vọt. Chiều hướng
phát triển là sự vận ñộng xoáy trôn ốc.
b) Phát triển kinh tế:
Quá trình biến ñổi nền kinh tế quốc dân bằng một sự gia tăng sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13


và nâng cao mức sống của dân cư. ðối với các nước ñang phát triển PTKT là
quá trình nền kinh tế chậm phát triển thoát khỏi lạc hậu, ñói nghèo, thực hiện
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá; là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự thay
ñổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hoá, pháp luật, thậm chí về kĩ năng
quản lý, phong cách và tập tục. Tăng trưởng kinh tế là tiền ñề và ñiều kiện tất
yếu của PTKT, nhưng không ñồng nghĩa với PTKT. Tăng trưởng kinh tế là
tăng thu nhập và sản phẩm bình quân ñầu người. PTKT bao hàm ý nghĩa
rộng hơn tăng trưởng kinh tế, vì trong tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân
ñầu người chỉ là thước ño về số lượng, chưa biểu thị ñược chất lượng. Về khía
cạnh chất lượng, PTKT có ý nghĩa rộng lớn hơn tổng sản phẩm thực tế của
nền kinh tế, nó bao gồm hầu như tất cả các khía cạnh văn hoá, xã hội, chính
trị. Cho nên, PTKT không phải chỉ là sự tăng trưởng, vì nó có những mục tiêu
khác với sự tăng trưởng ñơn giản của tổng sản phẩm quốc dân. Sự phát triển
là quá trình một xã hội ñạt ñến trình ñộ thoả mãn các nhu cầu mà xã hội ấy
coi là cơ bản. PTKT ñược xem xét trước hết và cơ bản ở ba khía cạnh chính:
1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP) tính
theo ñầu người. ðây là chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện ñại thể và căn bản về trạng
thái kinh tế, sự tăng trưởng và sự phát triển của một nước. Nhưng xét về mặt

chất lượng, còn phải xem xét năng suất lao ñộng chung và năng suất của các
ngành, các vùng khác nhau, thu nhập của các tầng lớp dân cư và của các vùng
khác nhau. 2) Mức ñộ thoả mãn các nhu cầu xã hội ñược coi là cơ bản, tức là
các chỉ tiêu xã hội về phát triển; chúng phản ánh chất lượng của sự phát triển
xét về nội dung phương thức sinh hoạt kinh tế như tuổi thọ bình quân, số calo
theo ñầu người, tỉ lệ người biết chữ, vv. 3) Cơ cấu của nền kinh tế, tính chất
và sự thay ñổi của nó.
+ Phát triển kinh tế theo chiều rộng (PTKTTCR):
Phát triển kinh tế bằng cách tăng số lượng lao ñộng, khai thác thêm các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14


nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng
trên cơ sở kĩ thuật như trước. Trong ñiều kiện một nước kinh tế chậm phát
triển, những tiềm năng kinh tế chưa ñược khai thác và sử dụng hết, nhất là
nhiều người lao ñộng chưa có việc làm thì PTKTTCR là cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng, nhưng ñồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế theo chiều
sâu. Nó thể hiện ở chỗ mức tăng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vừa
dựa vào lực lượng lao ñộng và tài sản cố ñịnh, vừa dựa vào cải tiến thiết bị, kĩ
thuật, công nghệ và tăng năng suất lao ñộng. Tuy nhiên, PTKTTCR có những
giới hạn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ
bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu
+ Phát triển kinh tế theo chiều sâu (PTKTTCS):
Phát triển kinh tế chủ yếu nhờ ñổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên
tiến, nâng cao trình ñộ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân công lại lao
ñộng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn nhân tài, vật lực hiện có.
Trong ñiều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng ñang cạn
dần, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật trên thế giới ngày càng phát triển
mạnh với những tiến bộ mới về ñiện tử và tin học, công nghệ mới, vật liệu

mới, công nghệ sinh học ñã thúc ñẩy các nước coi trọng chuyển sang
PTKTTCS. Kết quả PTKTTCS ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả
kinh tế, tăng năng suất lao ñộng, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng
vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu
suất của ñồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo ñầu
người. ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do ñiều kiện khách quan
có tính chất ñặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều
rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng ñể mau chóng khắc phục sự lạc
hậu, ñuổi kịp trình ñộ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15


các nước trong khu vực, PTKTTCS phải ñược coi trọng và kết hợp chặt chẽ
với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết và ñiều kiện có cho
phép.
c) Phát triển kinh tế tư nhân: Là quá trình tăng lên về quy mô và có sự
thay ñổi về cơ cấu dẫn tới tăng lên cả về chất và lượng của khu vực kinh tế tư
nhân. Tăng lên về số lượng nghĩa là ở ñó có sự tăng trưởng về số lượng các
doanh nghiêp, quy mô doanh nghiệp ñược mở rộng, lao ñộng tăng lên, mặt
bằng sản xuất kinh doanh ñược mở rộng, máy móc thiết bị ñược ñầu tư. Tăng
lên về chất là tăng về hiệu quả hoạt ñộng của các doanh nghiệp, trình ñộ quản
lý ñược nâng lên, trình ñộ sản xuất kinh doanh phát triển lên một bước mới,
thị trường không ngừng ñược mở rộng, giá trị ñóng góp cho nền kinh tế của
khu vực KTTN ngày càng tăng lên. Thay ñổi về cơ cấu trong lao ñộng, cơ cấu
ngành nghề kinh doanh, cơ cấu vốn...
2.2 Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế tư nhân.
2.2.1 Sự phát triển số lượng, quy mô
Hộ cá thể, Doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của kinh tế tư nhân,
do vậy số lượng hộ cá thể và các doanh nghiệp ngày càng nhiều chứng tỏ
KTTN ngày càng phát triển. Phát triển KTTN là phải có sự tăng trưởng nghĩa

là sự gia tăng về số lượng, quy mô hộ cá thể và các doanh nghiệp trong khu
vực kinh tế tư nhân. Sự phát triển về quy mô, số lượng hộ cá thể, các doanh
nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng ñể nghiên cứu ñánh giá sự phát
triển kinh tế tư nhân.
Quy mô của hộ cá thể, doanh nghiệp có thể hiểu là ñộ lớn của từng cơ
sở về vốn, lao ñộng, mặt bằng sản xuất kinh doanh…Phát triển quy mô chính
là làm cho các yếu tố này của từng hộ, doanh nghiệp lớn lên, phù hợp hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16


×