Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn.tro choi trong luyen tu va cau lop 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.93 KB, 13 trang )

I. Đặt vấn đề
Việc nâng cao chất lợng dạy và học trong nhà trờng là một trong những
việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nớc.Chính vì vậy, trên bục giảng có nhiều giáo viên trăn trở, suy t, cha hài
lòng với chất lợng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng
kiến mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phơng pháp dạy học cho
phù hợp với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh,
giúp các em học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả.
Đây là một trong những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và
bậc tiểu học nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy lớp 2 nói chung và ở môn Tiếng Việt 2 nói riêng,
tôi nhận thấy rằng: sách giáo khoa Tiếng Việt 2 giúp học sinh hình thành kĩ
năng sử dụng tiếng Việt (nghe- nói- đọc- viết), kĩ năng thực hành giao tiếp
cụ thể. Nội dung sách giáo khoa tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực
mang tính cập nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong
thời đại mới hiện nay.
Đối với học sinh lớp 2, vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc tìm hiểu
và sử dụng từ còn lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn cần phải đợc bổ xung và
phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao tiếp. Muốn nói hay viết giỏi
đều phải dùng từ. Từ là vật liệu để cấu thành ngôn ngữ. Hiểu đợc nghĩa của
từ đã khó, còn phải biết dùng từ nh thế nào cho hợp văn cảnh, đúng ngữ pháp
còn khó hơn. Cho nên, việc dạy cho học sinh nắm vững Tiếng Việt không thể
không coi trọng việc dạy phân môn luyện từ và câu, đặt nền móng cho việc
tiếp thu tốt các môn học khác ở các lớp học trên.
Để dạy học luyện từ và câu ở lớp 2 có hiệu quả, không những đòi hỏi
ngời thầy phải biết cách khai thác từ ngữ qua vốn sống của trẻ nhằm xây
dựng hệ thống kiến thức trên cơ sở khai thác qua các câu có từ thuộc chủ đề
nhằm bổ xung, củng cố, khắc sâu hệ thống kiến thức cho trẻ.
Ngoài ra ngời giáo viên phải biết phối hợp một cách linh hoạt các phơng
pháp đặc trng của môn học nh phơng pháp đóng vai, phơng pháp thảo luận
nhóm, hỏi đáp theo cặp, tổ chức trò chơi để học sinh đ ợc thực sự tham gia
xử lí các tình huống có vấn đề, lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự


nhiên, hiệu quả.
Một trong những hoạt động tạo đợc hứng thú học tập cho học sinh rất
hiệu quả, học sinh học mà chơi, chơi mà học, nâng cao chất lợng giờ dạy đó
là hoạt động trò chơi của học sinh trong học tập.
II. Nội dung
Với những lí do trên, cùng với những băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở của
ngời giáo viên đứng lớp, tôi mạnh dạn tìm hiểu nội dung chơng trình, tài liệu
hớng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi chuyên môn cùng
đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với
từng kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tợng học sinh trong lớp.

1


Vì điều kiện và năng lực bản thân không cho phép nên tôi chỉ đi sâu vào
việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 ở một số kiểu bài đặc trng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
1. Trò chơi : Ghép nhanh tên sự vật.
A. Mục đích:
- Ghép nhanh đợc từ với đồ vật hoặc hình vẽ tơng ứng.
- Có biểu tợng cụ thể về nghĩa của từ.
B. Chuẩn bị:
- 2 bộ đồ dùng để chơi, mỗi bộ gồm một số đồ vật thật hoặc tranh ảnh
đại diện cho nghĩa của từ đợc nêu trong sách giáo khoa, các thẻ từ ghi tên
các đồ vật (tranh ảnh).
VD: Tranh bài tập 1 (tuần 3- T26); bài tập 2 (tuần 7-T59); bài tập 3
(tuần 16- T134) trong sách giáo khoa TV2 tập 1; bài tập 1 (tuần 22-T35)
Một số mảnh bìa ghi từng từ tơng ứng với từng đồ vật hoặc tranh ảnh để dán
hoặc gài.
- Giáo viên (cử 1 học sinh) làm trọng tài để đánh giá kết quả.
C. Cách tiến hành

- Chơi theo từng cặp 2 học sinh hoặc 2 nhóm học sinh (mỗi nhóm 2- 4
em).
- Các đồ vật hoặc tranh ảnh đã đợc sắp xếp hoặc treo thành 2 nhóm. Mỗi
học sinh (mỗi nhóm) tham gia trò chơi đợc phát 1 bộ thẻ từ ghi tên các đồ
vật (tranh ảnh). Học sinh của nhóm nào dán hoặc gài đúng và nhanh nhất tên
các đồ vật hoặc tranh thích hợp thì thắng cuộc.
* Chú ý:
Trò chơi có thể vận dụng vào các bài:
VD: Dán nhãn cho đồ dùng học tập (tuần 6- T52); Đồ dùng trong nhà
(tuần 11, 13 T90, 108)_ TV2 tập 1. Các con vật nuôi (tuần 21, 22 T27,
35); các loai thú (tuần 23, 24 T45, 55); Các loái cá (tuần 25, 26 T64, 73);
Các loài cây (tuần 28, 29 T87, 95); Những ngời có nghề nghiệp khác nhau
(tuần 33, 34 T129; 137) sách TV2 tập 2
2. Trò chơi :Tìm nhanh từ cùng chủ đề
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tởng, so sánh.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử
nhanh.
B. Chuẩn bị:
Bảng phụ hoặc giấy nháp
C. Cách tiến hành
- Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 3- 4 học sinh tham gia.
- Sau khi giải nghĩa từ ngữ đợc dùng để gọi tên chủ đề.
(VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập;
vật nuôi là những con vật nuôi trong nhà), Giáo viên (ng ời dẫn trò) nêu
yêu cầu:

2



+ Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình
cảm gia đình).
+ Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã đợc chia theo số lợng nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3
phút.
+ Mỗi từ viết đúng đợc tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm
nào có số điểm cao nhất sẽ đứng ở vị trí số 1, các nhóm khác dựa theo số
điểm để xếp vào các vị trí 2, 3, 4
Chú ý: Trò chơi này có thể đợc sử dụng ở cấc bài luyện từ và câu:
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1:
+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, T59).
+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, T108).
+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của ngời và vật (tuần 15, T122).
+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, T134).
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:
+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, T35).
+ Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T 64).
+ Kể tên các con vật sống ở dới nớc (tuần 26, T74).
+ Kể tên các loài cây (tuần 28, T87)
+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 T129);
3. Trò chơi Tìm nhanh từ có phụ âm đầu giống nhau
A. Mục đích
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ (1 tiếng) có phụ âm đầu cho trớc.
- Rèn kĩ năng huy động vốn từ nhanh, viết nhanh.
B. Chuẩn bị
- Phấn, bảng hoặc giấy bút.
- Băng dính để dính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp.
C. Cách tiến hành
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ 1 tiếng có phụ âm đầu
cho trớc.
- Cá nhân (từ 2- 4 ngời) hoặc nhóm (từ 2- 4 nhóm) tham gia chơi.

- Dựa vào phụ âm đầu đã cho ở đề bài, trong khoảng thời gian quy định
(3 hoặc 5 phút); mỗi ngời ( nhóm) cố gắng tìm thật nhiều từ ghi vào mảnh
giấy (hoặc phần bảng) đã ghi sẵn tên mình ( hoặc nhóm mình). Hết thời gian
quy định, cô giáo đánh giá kết quả, Học sinh (hoặc nhóm) nào tìm đợc nhiều
từ nhất sẽ thắng cuộc.
* Chú ý:
+ Giáo viên có thể cho học sinh tự ghi các từ theo sự liên tởng, không
theo các bớc lựa chọn thứ tự kết hợp âm vần.
VD: Với phụ âm đầu b, học sinh có thể đa ra: Bà, bố, bi, bánh, bạn, biết,
bò. bút; với phụ âm đầu c, học sinh có thể đ a ra: Cá, cơm, cò, cỏ, cờ, cấm,
canh, cột
Cũng có thể tiến hành tìm các từ theo các bớc sau:

3


- Ghép phụ âm đầu đã cho với 1 nguyên âm: a,o, ô, ơ, e, ê rồi thay đổi
lần lợt các thanh huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Xét trong các tiếng đã ghép đợc,
tiếng nào có nghĩa thì ghi lại:
VD : b-ba, bà, bá, bả, bạ, bo, bò, bó, bỏ, bõ, bọ
- Ghép phụ âm đầu đã cho với vần có 2 bộ phận( âm chính và âm cuối,
âm đệm, âm chính) đến vần có 3 bộ phận (âm đệm, âm chính, âm cuối) rồi
thay đổi lần lợt các thanh và chọn ra các tiếng có nghĩa.
VD: ban, bàn, bán, bản, bạn, bần, bấn, bẩn, bận
+ Có thể kết hợp tìm từ đơn cũng có phụ âm đầu với từ theo chủ đề hoặc
kết hợp với tìm từ theo từ loại (Chỉ sự vật, chỉ hành động, chỉ tính chất)
VD: -Tìm từ chỉ đồ dùng trong nhà có phụ âm đầu ch (chén, chõng,
chăn, chiếu, chạn, chai)
- Tìm từ chỉ gia đình họ hàng có phụ âm đầu ch (cha, chín, cháu,
chắt..)

- Tìm từ chỉ nguời, vật có phụ âm đầu c (cô, cơm, cá, cò, cỏ)
- Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu đ (đi, đứng, đo, đếm, đong,
đem.)
- Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu b (bám, bò, bán, bắn, bàn,
băm.)
4. Trò chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau
A. Mục đích :
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ một tiếng đã cho
- Rèn kỹ năng huy động vốn từ nhanh viết nhanh.
B. Chuẩn bị:
- Phấn bảng, ( giấy bút) để ghi lại các từ tìm đợc.
- Băng dính để đính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp (nếu có)
C. Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ có tiếng cho trớc.
- Dựa vào tiếng đã cho ở đề bài, cá nhân hoặc nhóm tham gia chơi.
Trong khoảng thời gian nhất định (2 hoặc 3 phút) học sinh cố gắng tìm thật
nhiều từ và ghi vào giấy nháp hoặc bảng lớp. Hết giờ quy định, ai tìm đợc
nhiều từ nhất sẽ thắng cuộc.
- Trọng tài (giáo viên , học sinh ) có thể chấp nhận một số từ ngữ nh:
học chăm
* Chú ý:
Trò chơi tìm nhanh từ có tiếng giống nhau có thể đựoc sử dụng ở các bài
LTVC trong SGK TV2 nh;
- Tìm từ có tiếng học, có tiếng tập (tuần 2, T17- SGK TV 2 tập 1)
Tìm các từ có tiếng "biển" (Tuần 25 T 64 SGK TV 2 tập 2)
5. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa
A.Mục đích:
- Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh
- Luyện trí thông minh, nhanh mắt, nhanh, tay.
B. Chuẩn bị:

4


- Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung nh nhau nhng khác màu để khỏi bị
lẫn (xanh, đỏ , vàng) tơng tự quân bài trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc
12 quân bài đã ghi sẵn các từ.
- Một bộ quân bài dành cho ngời cầm cái (trọng tài) khác màu với các
bộ quân bài của nguời chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa
với từ đợc ghi trên quân bài của nguời chơi.
- Mỗi quân bài này đều đợc ghi từ ở cả hai đầu để ngời chơi dễ nhìn khi
cầm bài trên tay
Học tập

Siêng năng

C. Cách tiến hành.
Từ hai đến 4 nguời chơi. Mỗi ngời có 1 bộ quân bài nh nhau (10, 12
quân)
- Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ
trong bộ bài của nguời chơi).
- Những nguời chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng
nghĩa với quân bài của trọng tài để đánh ra.
- Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì ngời đánh
quân bài đó sẽ đợc ''ăn''; nếu sai thì nguời đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ đợc ''ăn''.
Trờng hợp 2, 3 ngời cùng ra quân bài đúng thì cùng đợc ''ăn''.
- Đánh hết bộ quân bài, ai có số lợng quân bài đợc ''ăn'' nhiều nhất sẽ
thắng cuộc. Nh vậy, ngời thắng là ngời nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa.
* Chú ý:
Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi và
bộ bài để cầm cái: Học hành- học tập; siêng năng- chăm chỉ; vui vẻ- phấn

khởi; bài tập- bài vở; chăm chú- chú ý
6. Trò chơi: Tìm ''kẻ trú ẩn''
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên đợc các sự vật ẩn trong tranh.
- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tởng tợng, liên tởng giỏi
B. Chuẩn bị :
- Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (T52); tuần
11(T90) sách giáo khoa TV 2 tập 1.
- Mỗi nhóm chơi (4; 5 học sinh ) cần chuẩn bị giấy, bút (ghi sẵn tên
nhóm vào giấy khổ to đã chuẩn bị. VD: Nhóm Mực tím; nhóm Tuổi thơ)
- Băng dính hoặc hồ dán.
C. Cách tiến hành :

5


1. Giáo viên nêu yêu cầu: Tìm số đồ vật đợc vẽ ẩn trong tranh( gọi là kẻ
trú ẩn) rồi ghi ra giấy đã chuẩn bị. Trong khoảng 3 phút, nhóm nào tìm đợc
đủ số lợng đồ vật ( tìm hết đợc những kẻ trú ẩn) là nhóm đạt giải nhất.
2. Các nhóm chơi cùng quan sát bức tranh do giáo viên đa ra ( hoặc
trong sách giáo khoa TV 2) ghi lại các từ gọi tên các đồ vật đã quan sát đợc
và số lợng mỗi loại đồ vật đó vào giấy khổ to có ghi tên nhóm (thời gian 3
phút)
3. Hết thời gian, các nhóm lên đính tờ giấy ghi kết quả lên bảng. Giáo
viên hớng dẫn cả lớp hô ''đúng'' (hoặc ''sai'', hoặc ''thiếu'') giáo viên trợ giúp
việc xác nhận kết quả của từng nhóm.
- Khi các nhóm đọc xong kết quả, giáo viên cùng cả lớp dựa vào số lợng
đồ vật tìm đợc để xếp giải nhất, nhì, ba (có thể xếp đồng giải nhất, nhì, ba
hoặc yêu cầu trả lời thêm câu hỏi phụ để phân rõ thứ hạng).
* Chú ý: Trò chơi này áp dụng cho bài tập 3 tiết luyện từ và câu tuần 6T52; bài tập 1 tiết luyện từ và câu tuần 11- T 90.

7. Trò chơi: Thi ghép tiếng thành từ.
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng.
- Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Dựa theo bài tập 1, tiết luyện từ và câu tuần 12 ( sách giáo khoa TV 2
tập 1- T99) Giáo viên làm các bộ quân bài ghi tiếng ( đủ cho số nhóm học
sinh tham gia thi); mỗi bộ quân bài có kích thớc khoảng 5 cm x 15 cm . Mỗi
bộ gồm 24 quân ghi các tiếng sau: yêu (8 quân); thơng (4 quân); quý (3
quân); mến ( 6 quân); kính (3 quân).
- Băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng).
C. Cách tiến hành:
1. Căn cứ vào số bộ quân bài đã chuẩn bị, giáo viên lập các nhóm thi
ghép tiếng thành từ (mỗi nhóm khoảng 4; 5 học sinh ); Cử nhóm trởng điều
hành và vào ban giám khảo.
VD: Có 4 bộ quân bài- lập 4 nhóm thi- cử 4 nhóm trởng tham gia vào
ban giám khảo cùng với giáo viên .
2. Giáo viên nêu yêu cầu:
- Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có
2 tiếng, các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ (xếp lên mặt bàn, hoặc dùng
băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng lại để thành 1 từ).
- Sau khoảng 5 phút, các nhóm dừng lại; ban giám khảo (Giáo viên cùng
các nhóm trởng) lần lợt đi đến từng nhóm để ghi kết quả và cho điểm (cứ xếp
đợc 1 từ đúng, đợc 1 điểm).
3. Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ''bắt
đầu'' cho các nhóm làm bài. Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép từ theo
nội dung bộ bài đã chuẩn bị (mục B) nh sau:

6



- Ghép đúng, đủ 12 từ (mỗi từ có 2 tiếng) VD: Yêu thơng, thơng yêu,
yêu mến, mến yêu, kính yêu, yêu kính, yêu quý, quý yêu, thơng mến, mến
thơng, quý mến, kính mến.
- Ghép đúng mỗi từ đợc 1 điểm; đúng cả 12 từ đợc 12 điểm.
- Dựa vào điểm số, ban giám khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng
giải nhất, nhì, ba)
8. Trò chơi: Đoán từ
A. Mục đích:
- Rèn kỹ năng đoán nhanh 1 từ khi biết nghĩa hoặc một số dấu hiệu hình
thức của từ đó.
- Củng cố về nghĩa của từ và mở rộng vốn từ ngữ cho học sinh .
B. Chuẩn bị :
- Một số câu đố về từ, ghi sẵn vào các phiếu.
VD: - Viên màu trắng dùng để viết lên bảng (Là gì?)
Có sắc để uống hoặc tiêm
Thay sắc bằng nặng là em nhớ bài (Là từ gì?)
- Nơi em đến học hàng ngày (Là gì?)
Còn sắc thì để nấu canh
Đến khi mất sắc theo anh học trò. (Là từ gì?)
Bóng gì treo ở trên cao
Đem bao ánh sáng tràn vào phòng em. (Là gì?)
- Mỗi phiếu ghi 1 câu đó, theo thứ tự 1,2,3..làm các bộ phiếu giống
nhau đủ cho số nhóm chơi ( mỗi lần chơi chỉ nên 5 phiếu/ 1 nhóm x 4
nhóm)
- Giấy khổ to (hoặc bảng phụ) viết sẵn kết quả các từ (ghi theo số thứ tự
trong phiếu câu đố)
- Mỗi nhóm có đủ giấy bút để ghi kết quả.
- Giáo viên cùng 2; 3 học sinh (không tham gia chơi) làm trọng tài, ghi
điểm của 1 nhóm tham gia chơi.

C. Cách tiến hành :
1. Giáo viên lập 4 nhóm chơi (mỗi nhóm 4; 5 học sinh ) nêu yêu cầu:
- Sau khi nhận 1 bộ phiếu ghi các câu đố về từ, các nhóm thảo luận với
nhau để giải câu đố, tìm từ và ghi kết quả vào tờ giấy của nhóm (nhớ ghi từ
theo đúng số thứ tự trên phiếu)
- Hết 3 phút, các nhóm dừng lại, lần lợt đọc kết quả để tổ trọng tài đánh
giá, cho điểm (mỗi từ tìm đúng đợc 2 điểm)
2. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bộ phiếu và phát lệnh: ''Bắt đầu'' để
các nhóm bắt đầu chơi. Hết thời gian quy định, tổ trọng tài bắt đầu đánh giá
kết quả của từng nhóm bằng cách:
- Dán tờ giấy khổ to (hoặc đa bảng phụ) ghi kết quả giải đáp các từ theo
đúng thứ tự ghi trên từng phiếu câu đố.
- Lần lợt đọc và đối chiếu kết quả của từng nhóm với giải đáp từ đã ghi
trên bảng (giấy); cho điểm theo quy định.
- So sánh điểm số của các nhóm để xếp loại nhất nhì..
7


9. Trò chơi: Xếp từ theo nhóm.
A. Mục đích:
- Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra những điểm giống nhau của
sự vật mà từ gọi tên.
- Rèn trí thông minh, khả năng phân tích, khái quát nhanh của đối tợng.
B. Chuẩn bị :
- Làm các thẻ quân bài trên mỗi thẻ ghi một từ cần phân nhóm.
VD: Chia các từ sau thành 2 nhóm:
+Ngô, khoai, bắp cải, bí.
+ Ngô, lúa , su su, sắn, mớp
- Số lợng ngời chơi là 2 nhóm chơi; mỗi ngời chơi đều có bút để đánh
dấu

C. Cách tiến hành :
1. Giáo viên phát cho mỗi ngời (nhóm) chơi một bộ bài hoặc một bảng
từ, nêu luật chơi. VD: Dựa vào những đặc điểm của các loại cây đợc gọi tên
trong bộ bài (bảng từ) hãy sắp xếp các từ trong bộ bài thành 2; 4 nhóm.
2. Mỗi ngời (nhóm) chơi cầm bảng từ hoặc bày các quân bài ra, đọc một
lợt các từ rồi dựa đặc điểm giống nhau của sự vật, hành động.(cũng là
nghĩa của từ ghi trong bảng hoặc trong các quân bài); Xếp các quân bài theo
các nhóm hoặc dùng bút đánh dấu các từ trong bảng theo nhóm (1; 2)
3. Hết thời gian quy định (khoảng 3 phút) cá nhân (nhóm) nào phân loại
đợc đúng và nhanh sẽ đợc tính điểm và đợc khen thởng (mỗi từ phân loại
đúng đợc tính 1 điểm)
* Chú ý: trò chơi áp dụng cho các tiết luyện từ và câu sách giáo khoa
TV 2 tập 2.
- Tuần 23 T45 (bài tập 1)
- Tuần 26 T 73 (bài tập 1)
10. Trò chơi : Ai đúng ai sai.
A. Mục đích :
- Rèn kĩ năng dùng từ đúng, nhận biết đợc kết hợp từ (từ chỉ ngời, chỉ sự
vật với từ chỉ hoạt động) phục vụ cho kiểu câu: Ai làm gì?
- Luyện phản ứng nhanh, nhạy, tập vận động.
B. Chuẩn bị :
- Chuẩn bị một số kết hợp từ (từ chỉ ngời, sự vật với từ chỉ hoạt động
hoặc cụm từ có từ chỉ hoạt động) VD: Chim bay, ngời chạy, chim hót, gà
gáy, trâu cày ruộng, bác thợ rèn quai búa, học sinh đọc sách trong đó có cả
những kết hợp từ sai. VD: Bò bay, ngời hót, vịt gáy
C. Cách tiến hành :
- Học sinh chia làm 2 nhóm (A; B) đứng trong lớp hoặc ở sân chơi theo
từng cặp (1 ngời nhóm A, 1 ngời nhóm B). Ngời ở mỗi nhóm thay nhau "xớng" trò.

8



VD: Ngời nhóm A hô 1 kết hợp từ; ngời cùng cặp ở nhóm B sẽ thực
hiện hành động mô phỏng hoặc đứng im, nếu làm đúng thì vẫn đợc đứng ở
hàng, nếu làm sai sẽ phải nhẩy lò cò một vòng và ra khỏi hàng.
Tiếp tục chơi cặp thứ 2, ngời ở nhóm B sẽ "xớng" (hô lên một kết hợp
từ), ngời cùng cặp ở nhóm A "hoạ" (thực hiện 1 hành động mô tả động tác tơng ứng)
Kết thúc, nhóm nào có ít ngời bị đứng ra khỏi hàng hơn sẽ thắng.
11. Trò chơi "Ai tài so sánh"
A. Mục đích
- Luyện sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh so
sánh đúng.
- Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tởng tợng liên tởng cho học sinh
B. Chuẩn bị
Một số mẫu so sánh kiểu: nhanh nh cắt, đẹp nh tiên, hót nh khớu, học
nh vẹt
C. Cách tiến hành
- Nhóm ngời chơi không hạn chế số lợng, đứng tại chỗ trong lớp hoặc
đứng vòng tròn ngoài sân chơi.
- Giáo viên hô lên 1 từ (VD: Nhanh) và giơ tay chỉ định ngời chơi.
- Học sinh đợc chỉ định nêu đợc so sánh đúng (VD: nhanh nh cắt, nhanh
nh chớp, nhanh nh tên bắn,) thì đứng yên. Nếu không nói đ ợc hoặc nói sai,
giáo viên sẽ hô: "nhẩy", ngời đó sẽ phải nhẩy tại chỗ 3 lần hoặc nhẩy lò cò 1
đoạn.
- Tiếp tục chơi, giáo viên có thể hô lại từ đó (nếu còn cách so sánh nữa)
hoặc hô từ khác và chỉ định ngời thứ 2 chơi.
12. Trò chơi: đặt câu theo tranh
A. Mục đích:
- Luyện cho học sinh biết dựa vào ý mà các bức tranh gợi ra, đặt đợc
câu đúng ngữ pháp, đúng nội dung tranh.

- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, đặt câu, luyện tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Tranh vẽ dùng để đặt câu theo tranh đã đợc phóng to (theo sách giáo
khoa TV 2).
- Các băng giấy, hồ dán để đính băng giấy lên bảng; bút dạ để viết câu
lên băng giấy.
- Tên các nhóm chơi ghi sẵn lên bảng lớp (khoảng 3; 4 nhóm chơi mỗi
nhóm 3; 4 ngời)
C. Cách tiến hành :
1. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 4 hoặc 5 băng giấy để viết câu (hoặc
yêu cầu viết lên bảng lớp) và hớng dẫn cách chơi.
- Treo bức tranh lên bảng, yêu cầu các nhóm quan sát.
- Mỗi nhóm chơi nhanh chóng suy nghĩ để đặt câu (có thể viết câu kể
hoặc câu hỏi) và viết câu của mình lên băng giấy rồi dán lên bảng lớp đúng

9


cột ghi tên nhóm mình (nếu không có giấy, mỗi nhóm viết các câu lên bảng
lớp).
2. Hết thời gian chơi (khoảng 5 7 phút) giáo viên cùng các nhóm
đánh giá, rà soát từng câu trên bảng. Nhóm nào có số lợng câu đặt đúng ngữ
pháp, đúng nội dung, tranh nhiều nhất sẽ đựoc thắng cuộc.
VD: Trò chơi có thể áp dụng cho các bài tập 3; Tiết LTVC tuần 1 (TV2
tập 1- trang9)
-Bài tập 3 tiết LTVC tuần 30 TV2 tập 2 T104
13. Trò chơi : Thi đặt câu với từ cho tr ớc:
A.Mục đích:
- Rèn kĩ năng dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp.
- Luyện phản ứng nhạy, tác phong nhanh nhẹn.

B. Chuẩn bị :
- Các từ cần dùng để đặt câu thuộc các chủ đề đã học (theo yêu cầu của
bài tập trong sách giáo khoa TV2)
- Số học sinh tham gia không hạn chế.
C. Cách thực hiện:
- Giáo viên nêu ra một từ cần đặt câu và chỉ định 1 học sinh bất kỳ đứng
lên đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng, giáo viên sẽ đa ra 1 số từ khác để
học sinh đó chỉ định ngời tiếp theo đặt câu sai sẽ phải nhảy tại chỗ 5 lần.
Giáo viên sẽ chỉ ngời kế tiếp.
14. Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu: (Ai là gì?)
A. Mục đích:
- Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu: Ai là gì? có sự tơng hợp về nghĩa
giữa thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ.
- Luyện óc so sánh, liên tởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với
đối tợng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu
Ai là gì? trong sách giáo khoa TV2
C. Cách tiến hành :
- Những ngời chơi chia thành từng cặp (2 ngời) hoặc thành 2 nhóm (A;
B) Ngời thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu.
(VD: Học sinh) ; ngời thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ
(VD: Là ngời đi học). Sau đó 2 ngời (hoặc 2 nhóm) đổi lợt cho nhau. Ngời
nào (hoặc nhóm nào) không nêu đợc sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc
nhóm nào đợc nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
* Chú ý: Các kiểu mẫu câu khác (Ai làm gì? Ai thế nào? ) có thể
tiến hành tơng tự.
15. Trò chơi: Chọn ngời đối đáp giỏi.
A. Mục đích:
- Luyện sử dụng các câu nói phù hợp trong các tình huống gián tiếp

khác nhau.
10


- Tăng cờng vốn sống, rèn khả năng nhập vai, ứng xử, sử dụng lời nói
đúng có văn hoá.
B. Chuẩn bị :
- Tạo tình huống giao tiếp phù hợp với các chủ đề học tập ở lớp 2.- Một
số đồ vật, tranh ảnh phục vụ cho chủ đề lựa chọn.
C. Cách tiến hành :
1. Chủ trò (giáo viên ) dùng lời, tranh ảnh, đồ vật gợi ra tình huống giao
tiếp.
2. Ngời tham gia chơi theo từng cặp đối đáp phù hợp chủ đề đã nêu. Cặp
nào đối đáp đợc lâu, nói đợc nhiều cặp thoại (hỏi- đáp) nhất, không sai chủ
đề, sử dụng câu đúng thì đợc xem là cặp đối đáp giỏi, là cặp thắng cuộc.
VD: Trò chuyện với bạn trong trờng:
- Học sinh A: Bạn học lớp nào?
- Học sinh B: Mình học lớp 2A. Thế bạn ở đâu?
- Học sinh A: Mình học lớp 2D. Lớp bạn ở đâu?
- Học sinh B: Lớp mình ở tầng 2, phòng đầu tiên bên trái.
- Học sinh A: Cô giáo của bạn tên là gì?
- Học sinh B :
VD: Hỏi nhau về nghề nghiệp của bố mẹ.
- Học sinh A: Bố cậu làm nghề gì?
- Học sinh B: Bố mình làm bác sĩ. Còn bố cậu?
- Học sinh A: Bố mình là
- Học sinh B:
III. Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn áp dụng các trò chơi phù hợp trong
mỗi bài tập, mỗi tiết dạy. Kết quả thu đợc là các em tiếp thu bài tốt, phát huy

tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh , giúp các em học tập một cách
tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả. Chất lợng học sinh học môn Tiếng Việt
nâng lên rõ rệt. Câu văn của các em ít có từ dùng sai hơn. Đặc biệt rèn kĩ
năng nói, diễn đạt của các em rất mạch lạc, phong phú, tự nhiên. Nhiều câu
văn hay, từ ngữ ''đắt'' gây sự bất ngờ thú vị, có sức gợi cảm lớn. Điều đó
chứng tỏ vốn từ của các em đợc nâng lên, các em biết sử dụng vốn từ một
cách hợp lý hơn, sinh động hơn. Sau mỗi giờ học gây đợc sự sảng khoái ham
thích học tập.
Để có kết quả đối chiếu, tôi tiến hành khảo sát tại lớp 2A do tôi chủ
nhiệm và lớp 2B bên cạnh (không áp dụng tổ chức trò chơi). Kết quả khả
quan:
Loại
2A
2B

G

K

12 13
5 14

T

Y

5
9

0

2

Giải nghĩa từ

Đặt câu

Đợc

Cha đợc

Đặt đợc

Cha đợc

27
18

3
12

26
17

4
13

11


Với phân môn luyện từ và câu, để học sinh lớp 2 bớc đầu có đợc vốn từ

phong phú, dùng từ tơng đối chuẩn xác, có cọn lọc nhằm giúp các em học tốt
tiếng mẹ đẻ cũng nh các môn học khác thì không thể ''nhồi nhét'' một cách
cứng nhắc kiến thức vào đầu học sinh mà đòi hỏi cả giáo viên và học sinh
phải kiên trì. Học sinh phải thự hành nhiều tạo thói quen, từ đó hình thành kĩ
năng, kĩ xảo. Tuỳ theo từng bài, từng đối tợng học sinh để có những phơng
pháp và những hình thức, trò chơi khác nhau thích hợp giúp học sinh nắm
vững kiến thức. Để đạt đợc điều đó trong việc dạy và học phân môn LTVC
cần có:
* Đối với giáo viên :
- Phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của phân môn (củng cố và mở rộng
vốn từ, giải nghĩa từ, sử dụng từ) để có các hình thức tổ chức và phơng pháp
dạy cho phù hợp, tránh dạy nhồi nhét, cứng nhắc áp đặt; mất hứng thú cho
trẻ.
- Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có kiến thức từ ngữ phong phú,
ngôn ngữ phải chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng gần gũi đời
sống ngôn ngữ trẻ thơ.
- Xác định rõ mục tiêu của tiết dạy để chuẩn bị bài dạy một cách chu
đáo và đầy đủ các phơng tiện dạy học phục vụ cho bài dạy. ở mỗi bài dạy,
giáo viên phải xác định đợc: bài dạy cần những gì? và dạy nh thế nào? Để
tiết dạy nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả từ đó lựa chọn phơng pháp và cách
tổ chức các trò chơi phù hợp với nội dung bài học, tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh
- Biết cung cấp chọn lọc vừa phải số lợng từ ngữ theo chủ đề, song cũng
phải biết lựa chọn những từ xa lạ không cần thiết với vùng địa lý, với cuộc
sống hàng ngày của trẻ chỉ mang tính chất cung cấp để tham khảo, khi cần
dùng tới. Coi trọng nguyên tắc dạy học vừa sức nhằm phát huy tiềm lực và
năng khiếu tiếng Việt ở mỗi học sinh.
- Phân loại đối tợng học sinh trong lớp (vốn từ, đặt câu) để có biện pháp
giúp đỡ, động viện sự cố gắng của các đối tợng trong lớp.
- Biết lựa chọn hệ thống phơng pháp và hình thức dạy học phù hợp với

nội dung bài dạy và đối tợng học sinh trong lớp tạo nên sự hoạt động đồng
bộ giữa thầy và trò, tạo sự hứng thú học tập của học sinh một cách tự nhiên,
thoải mái. Để đạt yêu cầu đó yêu cầu giáo viên phải biết khai thác vốn kiến
thức của trẻ vào việc xây dựng kiến thức bài học.
* Đối với học sinh :
- Phải tích cực học tập, chuẩn bị bài trớc khi đến lớp.
- Đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập của các môn học.
- Tích cực tham gia các hoạt động trên lớp rèn luyện cho mình phơng
pháp học tập tích cực, bản lĩnh tự tin, biết ứng xử thông minh các tình huống
trong cuộc sống.
* Đối với các cấp lãnh đạo:
12


- Tăng cờng bồi dỡng, nâng cao chất lợng đội ngũ thông qua việc bồi dỡng thờng xuyên và hội nghị chuyên đề để từng bớc tháo gỡ khó khăn, nâng
cao chất lợng giờ dạy.
- Đầu t cơ sở vật chất và các phơng tiện dạy học, tài liệu tham khảo
phục vụ kịp thời cho giáo viên dạy học. Từng bớc hiện đại hoá các phơng
tiện dạy học trong nhà trờng tiểu học./.

13



×