Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Lạm phát và những giải pháp kiểm soát lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.99 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Phần I: Lời mở đầu
Phần II : Nội dung
Chơng I: Tổng quan về lạm phát
1.1Lạm phát
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Phân loại lạm phát
1.2Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.2.1 Cung ứng tiền và lạm phát
1.2.2 Chỉ tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát
1.2.2.1 Lạm phát cầu kéo
1.2.2.2 Lạm phát chi phí đẩy
1.2.3 Lạm phát do thâm hụt ngân sách
1.2.4 Lạm phát do thâm hụt ngân sách
1.3 Tác động của lạm phát
1.3.1 Lạm phát và lãi suất
1.3.2 Lạm phát và thu nhập thực tế
1.3.3 Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng
1.3.4 Lạm phát và nợ quốc gia
Chơng II: Thực trạng kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
2.1 Giai đoạn 1986-1993
2.1.1 Tình hình kinh tế và nguyên nhân gây ra lạm phát
2.1.2 Các biện pháp kiểm soát lạm phát trong giai đoạn này
2.1.2.1 Chính sách tiền tệ
2.1.2.2 Chính sách tài chính
2.2 Giai đoạn 1994-1998
2.2.1 Tình hình kinh tế và nguyên nhân gây ra lạm phát
2.2.2 Các biện pháp kiểm soát lạm phát trong giai đoạn này
2.3 Giai đoạn 1999 đến nay
2.3.1 Giai đoạn 1999-2001


2.3.1.1 Tình hình kinh tế và nguyên nhân gây ra lạm phát
2.3.1.2 Những biện pháp nhằm nâng cao sức mua của các tầng
lớp dân c(tăng cầu)
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1.3 Những biện pháp tăng cờng đầu t, dẩy mạnh sản xuất kinh
doanh(tăng mức cung hàng hóa và dịch vụ )
2.3.2 Giai đoạn 2002 đến nay
2.4 Đánh giá tình hình kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
2.4.1 Những thành công
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Chơng III: Giải pháp kiềm chế và kiểm soát lạm phát đối với nền kinh tế
Việt Nam
3.1 Phơng hớng và biện pháp khắc phục , kiểm soát lạm phát
3.2 Một số giải pháp góp phần kiềm chế và kiểm soát lạm phát ở Việt
Nam
phần III: Kết luận
phần iv: Tài liệu tham khảo
lạm phát và những giải pháp kiểm soát lạm phất đối với nền
kinh tế việt nam
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần i: Lời mở đầu
Trong các thông tin về kinh tế mà bạn thu nhận đợc hàng ngày, thờng có
thông tin giá cả hàng hóa và dịch vụ trong tháng này tăng lên là bao nhiêu,và đến
cuối mỗi năm bên cạnh các chỉ tiêu kinh tế nh tỉ lệ tăng trởng GDP,bạn còn nghe
thấy ngời ta thông báo tỉ lệ lạm phát trong năm là bao nhiêu , đồng thới trong
cácc mục tiêu kinh tế đề ra cho năm tới bao giờ cũng có mục tiêu về tỉ lệ lạm
phát . Nh vây, lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô, đã trở thànhmối
quan tâm lớn của mọi ngời từ các quan chức cao cấp đến những ngời dân thờng.

Việc kiểm soát lạm phát nh thế nào là vấn đề hàng đầu trong các cuộc tranh luận
về chính sách kinh tế .
Dân chúng khi thấy giá cả các hàng hóa và dịch vụ trong nớc tăng lên, họ
gọi đó là lạm phát , nhờ có tín hiệu này mà dân chúng điều chỉnh hành vi tiêu
dùng của mình.
Vậy lạm phát là gì? Do đâu mà có lạm phát ? tại sao mọi ngời lại quan
tâm nhiều đến lạm phát ? Trong đề án này tôi xin trình bày những hiểu biết của
minh về vấn đề này.
Với những tầm quan trọng nh vậy thì ở Việt Nam vấn đề lạm phát đợc
quan tâm nh thế nào? Thực trạng lạm phát nớc ta trong những năm vừa qua ra
sao? Chính phủ đã thức hiện các chính sách gì để kiểm soát lạm phát ?đây cũng
là vấn đề tôi trình bày trong đề án.
Để trả lời những câu hỏi trên , tôi nghiên cứu theo mô hình lý thuyết, thông
qua những kiến thức đã đợc học về môn Lý thuyết tài chính -tiền tệ , tham khảo
tài liệu của các tác giả viết đề tài có liên quan đến vấn đề này.Tứ những lý thuyết
cơ bản đó,tôi ứng dụng vào thực tế Việt Nam để phân tích , tìm hiểu vấn đề lạm
phát ở Việt Nam .
Vì giới hạn của một đề án môn học nên trong đề án này tôi chỉ nghiên cứu
một cách chung nhất về lạm phát và vấn đề lạm phát ở Việt Nam , không có điều
kiện đi sâu vào phân tích một số cuộc lạm phát điển hình trên thế giới nh lạm
phát ở Đức năm 1922. Và cũng không có điều kiện để đi sâu hơn về các vấn đề
khác liên quan đến lạm phát vì lạm phát là một vấn đề kinh tế vĩ mô nên tác
động của nó là rất rộng, trong dề án này tôi chỉ nghiên cứu những tác động
chính.
Để giả quyết vấn đề , tôi chia đề án thành bốn phần :
Phần I : Lời mở đầu
Phần II: Nội dung
Đây là phần chính của dề án, kết cấu của phần này gồm ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về lạm phát
Trong chơng này , tôi trình bày những vấn đề mang tính chất lý thuyết về

lạm phát để trả lời những câu hỏi đã đặt ra là lạm phát là gì ? Do đâu mà có lạm
phát ? tại sao ngời ta quan tâm nhiều đến lạm phát ?
Chơng II: Thực trạng kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
Trong chơng này, tôi trình bày thực trạng kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
từ năm 1986 đến nay. Để tiện nghiên cứu tôi chia nhỏ giai đoạn này thành các
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời kỳ nhỏ hơn: từ 1986 đến 1993, từ 1994 đến 1998, từ 1999 đến nay. Trong
từng thời kỳ tôi đều phân tích tình hình kinh tế , tình hình lạm phát , nguyên
nhân gây ra lạm phát và các chính sách của Chính phủ nhằm kiểm soát lạm phát
ứng với từng thời kỳ .Đồng thời cuối chơng tôi còn đánh giá những thành công
và những hạn chế trong vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam .
Chơng III : Một số biện pháp nhằm kiềm chế và kiểm soát lạm phát ở Việt
Nam
Trong chơng này , tôi trình bày một số giải pháp chung để góp phần kiểm
soát và khắc phục lạm phát , sau đó là một vài ý kiến đối với biện pháp kiểm soát
lạm phát ở Việt Nam .
Phần III: Kết luận
Phần IV: Danh mục tài liệu tham khảo
Cuối cùng, tôi xin cám ơn cô giáo Phan Thị Hạnh đã giúp đỡ tôi viết đề án
này.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần ii: nội dung

Chơng i : tổng quan về lạm phát
1.1 Lạm phá t
1.1.1 Khái niệm
Lạm phát đã đợc đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của
các nhà kinh tế .Tuy nhiên .mỗi nhà kinh tế có một quan điểm khác nhau về lạm

phát .
Theo quan điểm của Các Mác trong Bộ T bản: lạm phát là việc tràn đầy các
kênh, các luồng lu thông những tờ giấy bạc thừa, dẫn đến giá cả tăng vọt, llàm
mất giá trị của đồng tiền , sự phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân.Ông cho rằng lạm phát là bạn đờng của Chủ nghĩa T bản, ngoài việc
bóc lột ngời lao động bằng giá trị thặng d, Chủ nghĩa T bản còn gây ra lạm phát
để bóc lột ngời lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lơng thực tế của ngời
lao động giảm xuống.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học Samuelson; lạm phát biểu thị một sự
tăng lên trong mức giá cả chung. ông cho rằng lạm phát xảy ra khi mức chung
của giá cả và chi phí tăng - giá bánh mì, dầu xăng, xe ô tô tăng ;tiền lơng ,giá
đất, tiền thuê t liệu sản xuất tăng. ông cũng phân biệt hai trờng hợp có sự tăng
giá nhng không phải là lạm phát . Thứ nhất, giá cả tăng do một sự tác động từ
bên ngoài và khi tác động không còn nữa thì giá cả giảm xuống- đây không phải
là lạm phát .Thứ hai, giá cả tăng do mất cân đối trong cục bộ nền kinh tế nhng
sau khi sự mất cân đối đó đợc giải quyết thì giá cả lại ổn định_ đây cũng không
phải là lạm phát .
Còn nhà kinh tế học Friedman lại cho rằng: lạm phát là việc giá cả tăng
nhanh và kéo dàiÔng quan niệm lạm phát luôn luôn và bao giờ cũng là một
hiện tợng tiền tệ. ý kiến của ông đã đợc các nhà kinh tế học thuộc trờng phái
tiền tệ và tròng phái Keynes tán thành.
Ngoài ra,còn có nhiều khái niệm nữa về lạm phát . Ví dụ nh : lạm phát là
tình trạng giá cả của mọi mặt hàng tăng lên so với một thời điểm bất kỳ trớc đó
hoặc lạm phát là sự giảm giá trị hay sức trao đổi thành hàng hóa khác của tiền
.
Cách xác định lạm phát
Lạm phát là sự tăng giá của tất cả các mặt hàng. Tuy nhiên có ba điều kiện
cơ bản để để có thể xác định nó một cách chính xác:
Thứ nhất, để biết đợc tình trạng tăng giá , ngời ta phải so sánh giá cả hàng
hóa giữa thời điểm này và thời điểm khác làm mốc.Trong khoảng thời gian giữa

hai điểm nếu giá tăng , đó là lạm phát . Nếu gọi P
t1
là giá cả hàng hóa ở thời
điểm t1 và P
t0
là giá cả hàng hóa ở thời điểm to thì phần tăng giá sẽ bằng P
t1
-
P
t0
.
Thứ hai, trong một nền kinh tế thì có nhiều hàng hóa khác nhau nằm trong
khoảng giữa t1 và to , mỗi loại hàng hóa có những mức tăng giá khác nhau.Cho
nên, để tính đợc tỉ lệ lạm phát chung cho tất cả hàng hóa trong nền kinh tế , ngời
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ta lấy chỉ số giá cả bình quân của cả nớc làm chuẩn.Có ba loại chỉ số giá cả bình
quân thờng sử dụng :
1) Chỉ số giá cả đợc sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu dùng
CPI. CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị tròng , các
nhóm chính đó là hàng lơng thực , thực phẩm, quần áo , nhà cửa , đất đai,chất
đốt, vật t y tế.
Để tính CPI , ngời ta phải dựa vào tỷ trọng của phần chi cho từng mặt hàng
trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kỳ có lạm phát .
2)Chỉ số giá cả hàng sản xuất PPI , đây là chỉ số giá bán buôn. PPI đợc xây
dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên do ngời sản xuất ấn định. Chỉ số này
có ích vì nó đợc tính chi tiết sát với những thay đổi của thực tế .
3)Chỉ số giá bán lẻ RPI
Thứ ba, lạm phát thờng đợc tính bằng tỉ lệ %.Cách tính nh sau:
P

t1
- P
to
In%=----------- x 100%
P
t0
Ngoài ra, chỉ số giảm phát GNP của đợc sử dụng ,chỉ số giảm phát GNP là
chỉ số giá cả cho toàn bộ GNP, nó đợc xác định nh sau:
Chỉ số giảm phát GNP=GDP danh nghĩa / GDP thực tế .
1.1.2 Phân loại lạm phát
Tùy theo quan điểm và dựa trên những tiêu thức khác nhau sẽ có các
cách phân loại lạm phát khác nhau.
Xét về mật định lợng:
Dựa trên độ lớn nhỏ về tỉ lệ % lạm phát tính theo năm, ngời ta chia lạm phát
thành:
_Lạm phát một con số mỗi năm : còn gọi là lạm phát vừa phải.Lạm phát
này xảy ra khi giá cả tăng chậm và tỉ lệ lạm phát dới 10% một năm .Đây là mức
lạm phát chấp nhận đợc , với mức lạm phát này , những tác động kém hiệu quả là
không đáng kể.Đây là tỉ lệ lạm phát mà nhiều nớc mong muốn ,tuy nhiên , các n-
ớc khác nhau sẽ có những tỉ lệ lạm phát phù hợp khác nhau.Nhiều trờng hợp tỉ lệ
lạm phát phù hợp lại là tỉ lệ lạm phát hai chữ số.
_Lạm phát hai con số : ở mức lạm phát hai con số thấp (11 ,12 ,13%) thì
tác động tiêu cực của lạm phát cũng là không đáng kể, nền kinh tế vẫm chấp
nhận đợc . Nhng khi tỉ lệ giá cả tăng ở mức hai con số cao , lạm phát sễ trở thành
kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó là không
nhỏ.Lạm phát hai chcon số trở thành mối đe dọa đến sự ổn định của nền kinh tế
_ Siêu lạm phát : ngoài các loại lạm phát trên đây còn có thể có một vài
loại khác nh lạm phát ba con số , lạm phát phi mã... tùy theo quan niệm của mỗi
nhà kinh tế .Nhiều ngời coi các loại lạm phát này là siêu lạm phát vì nó có tỉ lệ
lạm phát rất cao và tốc độ tăng rất nhanh.Với siêu lạm phát ,những tác động của

nó đến đời sống và đến nền kinh tế trở nên nghiêm trọng: kinh tế suy sụp một
cách nhanh chóng vì sản xuất không chịu hoạt động hoặc chỉ hoạt động cầm
chừngvì khi họ càng sản xuất thì càng thua lỗ do giá cả vật t tăng nhanh, thu
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập thực tế của ngời lao động giảm xuống.Tiền sẽ trở nên khó đợc chấp nhận
trong trờng hợp này, ngời ta sẽ quay về trao đổi hiện vật thời cổ.
Về mặt định tính
Lạm phát đợc chia thành các loại sau :
_ Lạm phát thuần túy : là trờng hợp đặc biệt khi giá cả hàng hóa tiêu dùng
và hàng hóa sản xuất đều tăng lên gần nh cùng tỉ lệ 5 trong một đơn vị thời gian.
Đây là trờng hợp mà nhu cầu tiền thực tế tăng cùng chiều và khá tơng đơng với
cung tiền thực tế .
_ Lạm phát cân bằng và không cân bằng:
Lạm phát cân bằng: khi nó tăng tơng ứng với thu nhập , do vậy lạm phát
không ảnh hởng tới đời sống của ngời lao động.
Lạm phátt không cân bằng : tỉ lệ lạm phát tăng không tơng ứng với thu
nhập .Trên thực tế ,lạm phát không cân bằng thờng xảy ra nhất.
_Lạm phát dự đoán trớc và lạm phát bất thờng:
Lạm phát dự đoán tr ớc : xảy ra trong một thời gian đủ dài với một tỉ lệ lạm
phát hàng năm khá đều đặn và ổn định khiến cho dân chúng có tâm lý và sự chờ
đợi trở thành quán tính, ngời ta đã sống quen đần với lạm phát .Do vậy ngời ta có
thể dự đoán đợc tỉ lệ lạm phát của những năm tiếp theo và đã có những chuẩn bị
để thích nghi với tình trạng lạm phát này.
Lạm phát bất th ờng :lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trớc đó cha hề
xuất hiện. Do vậy, về tâm lý, cuộc sống và thói quen của ngời dân đều cha thích
nghi đợc .Lạm phát bất thờng xảy ra thờng tạo nên những cú sốc về kinh tế và sự
mát tin tởng của ngời dân vào chính quyền đơng đại .
tỉ lệ tăng bình quân năm của giá cả hàng hóa lớn hơn mức tăng thu nhập
trong cùng thời gian. Ngợc lại,lạm phát dcj gọi là thấp khi tỉ lệ tăng giá cả hàng

hóa từ nhỏ đến rất nhỏ so với mức tăng thu nhập trong cùng một thời gian.
1.2 Nguên nhân gây ra lạm phát
1.2.1 Cung ứng tiền và lạm phát
Lạm phát luôn luôn và bao giờ cũng là một hiện tợng tiền tệ ,đây là một
câu nói nổi tiếng của Friedman , qua đó ông đã nêu đợc bản chất sâu xa, cái
nguyên nhân sâu thẳm của lạm phát . những nhà kinh tế học đầu tiên quan tâm
đến nguyên nhân của giá cả tăng đều cố gắng giải thích hiện tợng đố bằng tiền tệ
.Đó là trờng hợp của John Bodin ở thế kỷ thứ XVI , ông cho rằng mọi cái mắt
đỏ là do vàng, bạc ở châu Mỹ dồn về ,mặc dùu ông cũng không giới hạn sự
phân tích của mình về vai trò của bản thân tiền tệ.
Vào thế kỷ XVII và XVIII, William Petty, john Locke ,David Hume ,rồi
David Ricacdo vào đầu thế kỷ thứ XIX ,hệ thống hóa cách giải thích : Mọi biến
động của mặt bằng giá cả danh nghĩa bằng biiến động của khối lợng tiền tệ. Thật
vậy, trong câu chuyện hoang tởng của mình ,Hume đã chỉ ra rằng : Nếu do
một phép lạ lợng tiền tăng lên gấp đôi trong một đêm thì sáng hôm sau toàn bộ
giá cả cũng tăng lên gấp đôi. Và theo Ricacdo, tổng giá trị hàng hóa trao đổi đợc
xác định bằng khối lợng dự trữ đang có. Ông cho giá cả tăng chỉ do khối lợng
dự trữ đó tăng hoặc tăng các phơng tiện dự trữ mà mỗi phơng tiện đại diện cho
một khối lợng nhỏ vàng hoặc bảcTong trờng hợp thứ nhất, giá cả hàng hóa tăng
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm giảm sức mau của đồng tiền quá nhiều , còn trong trờng hợp thứ hai ,sự mất
giá của đồng tiền xác nhận rằng nó đại diện cho một đơng lợng vàng rất thấp.
Đến đây chúng ta có thể phân tích cung ứng tiền gây ra lạm phát nh thế
nào ?
Các nhà kinh tế theo thuyết tiền tệ cho rằng khi cung tiền tệ tăng lên và kéo
dài sẽ làm cho giá cả tăng lên kéo dài và gây ra lạm phát họ đã sử dụng công
thức của Irving Fisher : MV= PY để giả thích hiện tợng nh sau :
Với M : khối lợng tiền tệ lu thông
P.Y : tổng chi tiêu danh nghĩa để mua hàng hóa và dịch vụ

P : giá cả
Y : tống sản phẩm thực tế = tổng thu nhập thực tế
V : tốc độ lu thông tiền tệ ( có nghĩa là cùng một đơn vị tiền
tệ có thể qua nhiều chu trình chi trả trong một thời gian nhất định )
Và theo họ : tốc độ lu thông tiền tệ thay đổi theo thời gian một cách có
thể đoán trớc đợc và không liên quan đến những thay đổi trong cung tiền tệ.
Nh vậy V thờng ít biến đổi theo thời gian.
Với điều này thì ứng với mỗi mức cung tiền tệ ta sẽ có một tổng chi tiêu
danh nghĩa để mua hàng hóa và dịch vụ P.Y là không đổi .Bởi vậy với mỗi mức
giá , ta sẽ có một mức tổng sản phẩm thực tế . Giá càng tăng thì sản phẩm thực tế
càng giảm và để thể hiện mối quan hệ này họ xây dựng đờng tổng cầu trong nền
kinh tế . Và theo thuyết tiền tệ thì để thay đổi đờng tổng cầu này chỉ do một
nguyên nhân duy nhất đó là cung ứng tiền thay đổi và nh vậy lạm phát xảy ra khi
cung ứng tiền tăng .
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta xét một ví dụ sau :
Giả sử ban đầu nền kinh tế đang ở điểm cân bằng cung cầu (Điểm 1) khi
cung ứng tiền tăng làm cho tổng chi tiêu danh nghĩa để mua hàng hóa và dịch vụ
P.Y tăng làm đờng tổng cầu tăng dịch chuyển sang phải từ AD1 tới AD2 . Tại
đây điểm cân bằng của nền kinh tế là 1 với mức sản lợng lớn hơn mức sản lợng
tự nhiên và mức giá P2 cao hơn mức giá P1 . Do nền kinh tế đạt mức sản lợng
lớn hơn mức sản lợng tự nhiên nên tỉ lệ thất nghiệp nhỏ hơn tỉ lệ thấ nghiệp tự
nhiên làm cho chi phí tăng dẫn tới đợng cung dịch phải vào trong từ AS1 tới AS2
8
P1
P2
P3
P
3
2
2

1
1
Yn Yt
AD1
AD2
AD3
y
Tổng sản lượng
AS1
AS2AS3
Tổng mức giá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với điểm cân bằng mới (Điểm3) .Mức sản lợng đạt mức sản lợng tự nhiên nh cũ
nhng giá cả tăng từ P2 lên P3 .Nếu nh cung ứng tiền tiếp tục tăng một quy trịnh
nh vậy lại diễn ra và làm cho giá cả tăng lên liên tục và gây ra lạm phát .
Nhng một vấn đề đặt ra là trờng phái của Keynes lại cho rằng không chỉ có
cung tiền tăng mới làm dịch chuyển đờng cầu mà theo họ còn có rất nhiều các
yếu tố khác cũng làm dịch chuyển nó , ví dụ nh chính sách tài chính ,xuất khẩu
ròng , lạc quan tiêu dùng , lạc quan kinh doanh...
Song những vấn đề của chính sách tài chính lại có những giới hạn của nó ,
chính phủ không thể chi tiêu quá 100% GNP cũng nh không thể cắt giảm thuế d-
ới 0% . và nh vậy việc tăng lên của tỉ lệ lạm phát trong trờng hợp này chỉ là tạm
thời .
Hay trong một lập luận khác của Keynes về các cú sốc cung bất lợi làm
dịch trái đờng tổng cung làm giá cả tăng lên , sản lợng giảm. Nhng nếu cung tiền
không tăng tức là AD không dịch phải thì theo thời gian dờng AS sẽ lại dịch
chuyển về vị trí ban đầu bởi một lẽ do sản lợng thực tế nhỏ hơn sản lợng tiềm
năng ( tự nhiên) và làm cho chi phí sẽ rẻ trở lại .Và đây cũng là hiện tợng lạm
phát tạm thời .
Với những phân tích nh vậy , quan điểm của Keynes cũng thống nhất với

phái tiền tệ là lạm phát cao có thể xảy ra chỉ với một tỉ lệ tăng trởng tiền tệ cao.
1.2.2 Chỉ tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát
Một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng mà hầu hết các chính phủ theo
đuổi là chỉ tiêu công ăn việc làm cao nhng đây cũng chính là một nguyên
nhân gây nên lạm phát .Có hai loại lạm phát là kết quả của chính sách ổn định
năng động nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao : lạm phát cầu kéo
và lạm phát chi phí đẩy . Lạm phát cầu kéo xảy ra khi những nhà hoạch định
chính sách theo đuổi các chính sách làm đờng tổng cầu dịch chuyển sang phải
, còn lạm phát chi phí dẩy xảy ra khi có những cú sốc cung tiêu cực hoặc do
công nhân đòi tăng lơng cao hơn gây nên . Bây giờ chúng ta có thể sử dụng
cách phân tích tổng cung và tổng cầu để xem xét một chỉ tiêu công ăn việc
làm có thể đa đến lạm phát chi phí đẩy và lạm phát cầu kéo nh thế nào ?
1.2.2.1 Lạm phát cầu kéo
Giả sử ban đầu nền kinh tế đang đạt đợc mức sản lợng tiềm năng , tỉ lệ
thất nghiệp đang ở mức thất nghiệp tự nhiên , nền kinh tế đạt mức cân bằng tại
điểm 1. Nếu các nhà hoạch định chính sách sẽ hoạch định và theo đuổi một tỉ
lệ thất nghiệp dới mức tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên .
Để đạt đợc mục tiêu này , các nhà hoạch định chính sách sẽ phải đa ra
các biện pháp nhằm đạt đợc chỉ tiêu sản lợng lớn hơn mức sản lợng tiềm
năng , mức chỉ tiêu sản lợng cần đạt đợc đó là Yt (Yt>Yn). Các biện pháp mà
họ đa ra sẽ tác động lên tổng cầu và làm tăng tổng cầu , đờng tổng cầu sẽ dịch
chuyển ra AD2, nền kinh tế chuyển đến điểm 1 ( giao điểm giữa đờng tổng
cầu AD2 và đờng tổng cung AS1). Sản lợng bây giờ đã đã đạt đợc tới mức Yt
lớn hơn sản lợng tiềm năng và mục tiêu tỉ lệ thất nghiệp nhỏ hơn tỉ lệ thất
nghiệp tự nhiên đã đạt đợc .
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì hiện nay tỉ lệ thất nghiệp thực tế trong nền kinh tế là thấp hơn tỉ lệ
thất nghiệp tự nhiên nên tiền lơng tăng lên và đờng tổng cung sẽ dịch chuyển
đến AS2, đa nền kinh tế từ điểm 1 đến điểm 2. Nền kinh tế quay về mmức

sản lợng tiềm năng và tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên nhng ở một mức giá cả P2 cao
hơn P1.
Đến lúc này tỉ lệ lại cao hơn tỉ lệ mà các nhà hoạch định chính sách đã
đề ra . Do đó, họ lại tiếp tục thực hiện các chính sách làm tăng tổng cầu. Quá
trình này cứ tiếp diễn liên tục đảy giá cả trong nền kinh tế lên cao hơn.
Nh đã phân tích trên đây, do giới hạn của những chính sách tài chính nên
việc tăng lên liên tục của tổng cầu chỉ có thể là kết quả của một quá trình tăng
cung ứng tiền liên tục. Do đó lạm phát cầu kéo là một hiện tợng tiền tệ .

10
P1
P2
P3
P
3
2
2
1
1
Yn Yt
AD1
AD2
AD3
y
Tổng sản lượng
AS1
AS2AS3
Tổng mức giá

×