Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây dựng Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.2 KB, 59 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Sự ra đời và phát triển của kế tốn gắn liền với sự ra đời của sản xuất
xã hội. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế tốn càng trở nên
quan trọng và là cơng cụ khơng thể thiếu được trong quản lý kinh tế của
Nhà nước và của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, với sự cạnh
tranh khốc liệt, mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng phải vận động, phát triển đổi mới
phương thức quản lý, cách thức sản xuất phù hợp đem lại hiệu quả cao
nhất. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay, các cơng trình xây dựng
được tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy các doanh nghiệp trong
nước khơng những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải đối mặt với các
cơng ty xây dựng nước ngồi có tiềm lực tài chính to lớn và bề dày kinh
nghiệm trong đấu thầu xây dựng quốc tế. Từ thực tế đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp xây dựng trong nước phải ln phấn đấu để tìm ra mọi biện pháp
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm,
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt trong ngành xây dựng
cơ bản, hạ giá thành được đặt ra như một u cầu bức thiết khách quan
nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ
giá thành sản phẩm. Bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố
định cho các ngành khác, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng
lực sản xuất cho nền kinh tế.
Trong q trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập tại Cơng ty Xây
dựng Bưu điện, nhận thấy vai trò quan trọng của việc hạch tốn chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp với đặc thù riêng của
nó, do vậy em đã quan tâm đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty Xây dựng Bưu
điện”.
Mặc dù trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm


nhiệt tình của các cơ chú, anh chị trong phòng Kế tốn, các thầy cơ bộ
mơn, đặc biệt là cơ giáo hướng dẫn, cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Song trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế khơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhiều nên chắc chắn bài viết khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em
rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ, cá cơ chú anh chị trong
phòng kế tốn cơng ty để em có điều kiện nâng cao bổ sung kiến thức của
mình, hồn thành tốt đề tài và phục vụ tốt hơn trong cơng tác sau này.
Nội dung bài viết gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng trong điề kiện
hiện nay.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty Xây dựng Bưu điện.
Chương 3: Hồn thiện tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng ở Cơng ty Xây dựng Bưu điện.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1. Đặc điểm ngành xây dựng có ảnh hưởng đến cơng tác hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây lắp:
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân
và điều kiện để thực hiện những cơng việc có liên quan đến thi cơng xây
dựng và lắp đặt các thiết bị cho các cơng trình, hạng mục cơng trình. Các
đơn vị này tuy khác nhau về quy mơ sản xuất, hình thức quản lý nhưng

đều là những tổ chức hạch tốn kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu
xây lắp các cơng trình xây dựng.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với các
ngành sản xuất khác nên nó có tác động trực tiếp đến cơng tác hạch tốn:
- Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ
chức quản lý và hạch tốn nhất thiết phải có các dự tốn thiết kế, thi cơng.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự tốn hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hố của sản phẩm thể hiện
khơng rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức khốn gọn các cơng trình, hạng mục cơng
trình, khối lượng hoặc cơng việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
(đội, xí nghiệp). Trong khốn gọn, khơng chỉ có tiền lương mà còn có đủ
các chi phí về vật liệu, cơng cụ, dụng cụ thi cơng, chi phí chung của bộ
phận nhận khốn.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc
điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối cơng
tác hạch tốn kế tốn.
1.1.2 Đặc điểm hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Xuất phát từ quy định về lập dự tốn cơng trình xây dựng cơ bản là
phải lập theo từng HMCT và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí,
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có đặc điểm riêng:
Hạch tốn chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản
mục chi phí, HMCT. Qua đó, thường xun so sánh, kiểm tra việc thực
hiện dự tốn chi phí, xem xét ngun nhân vượt, hụt dự tốn để đánh giá

chính xác kết quả kinh doanh.
Về kế tốn chi phí, ngồi các khoản mục chi phí như các doanh
nghiệp cơng nghiệp, chi phí xây lắp còn bao gồm chi phí sử dụng máy thi
cơng, được hạch tốn vào TK 623.
Đối với các cơng trình lắp đặt các thiết bị thì tồn bộ chi phí giá trị
đầu tư các thiết bị đó khơng được tính vào giá thành sản phẩm mà được
đưa vào TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận gia cơng, nhận giữ hộ”. Khi nhận
thiết bị do bên A đưa đến thì giá trị các thiết bị được ghi Nợ TK 002, khi
lắp đặt xong ghi Có TK 002. Còn với cơng trình lắp đặt bao gồm cả giá trị
kết cấu mà đơn vị xây dựng đã bỏ ra.
Từ những đặc điểm trên doanh nghiệp cần tổ chức cơng tác hạch
tốn sao cho phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp để đảm bảo
chất lượng cơng tác, cung cấp kịp thời thơng tin cho quản lý để đưa đến
kết quả kinh doanh tốt nhất.
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm xây lắp:
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hố, các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp
trong một thời kỳ nhất định. Sự hình thành tạo nên các chi phí sản xuất để
tạo ra giá trị sản phẩm xây lắp là yếu tố khách quan.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hố ngày càng phát triển, để có thể
hạch tốn các loại chi phí có bản chất, có đơn vị đo khác nhau và có tập
hợp chủng loại tạo nên giá trị sản phẩm, tất cả các chi phí trên phải được
đo bằng một đơn vị đo thống nhất, cụ thể trong đó tiền tệ là đơn vị đo hữu
hiệu nhất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nghiên cứu bản chất của chi phí giúp cho doanh nghiệp phân biệt

được chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần t của tài
sản, tiền vốn, vật tư trong doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục
đích gì. Ngược lại, chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hố cần thiết cho q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định.
Như vậy, chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng
có chi phí. Chi phí và chi tiêu khơng những khác nhau về lượng mà còn
khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được
tính vào chi phí kỳ này và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng
thực tế chưa chi tiêu.
Việc phân biệt chúng có ỹ nghĩa quan trọng khi tìm hiểu bản chất
cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải
phân loại chi phí sản xuất nhằm tạo thuận lợi cho cơng tác quản lý và
hạch tốn chi phí. Việc phân loại chi phí có tác dụng để kiểm tra và phân
tích q trình phát sinh chi phí hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận
biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt hạch tốn, chi phí sản
xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế,
cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố:
- Yếu tố ngun vật liệu: gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, cơng cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh.
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào q trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ( trừ số dùng khơng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả cho cơng nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho cơng nhân viên chức.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất kinh doanh.
- Yếu tố dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua
ngồi phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành:
Căn cứ vào ỹ nghĩa của chi phí trong giá thành để thuận tiện cho việc tính
giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng.
- Chi phí sản xuất chung.
Ngồi ra khi tính chỉ tiêu giá thành tồn bộ còn bao gồm cả khoản
mục chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản
lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản
phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và q trình sản
xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại,
đó là: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới q trình sản
xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng cơng trình,

HMCT độc lập, bao gồm: ngun vật liệu xây dựng, tiền lương cơng nhân
sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi cơng.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ,
quản lý do đó khơng tác động trực tiếp đến từng đối tượng cụ thể. Chi phí
gián tiếp là những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao tài
sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, kế tốn phải tiến
hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng chất
lượng cơng trình nên việc hạch tốn chi phí theo hướng phân tích định rõ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ỹ nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc
đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp giảm chi phí gián
tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành:
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một
phương án sản xuất nào, một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải
tính đến lượng chi phí bỏ ra và tiêu thụ sản phẩm đó. Nghĩa là doanh
nghiệp phải xác định giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng
tác, sản phẩm lao vụ đã hồn thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng để kiểm sốt
tình hình sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các hoạt động sản xuất,
biện pháp tổ chức, kỹ thuật là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau:

* Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, bao gồm:
- Giá thành dự tốn: là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối
lượng xây lắp cơng trình. Giá thành dự tốn được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.
Giá dự tốn của
cơng trình
=
Gía thành dự tốn
của cơng trình
+ Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá được xây dựng dựa trên những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi cơng.
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự tốn
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế
để hồn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở
số liệu kế tốn về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong
kỳ.
Về ngun tắc, mối quan hệ giữa 3 loại chi phí phải đảm bảo:
Giá thành dự tốn >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí:
Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian
sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên khi theo dõi

những chi phí phát sinh thường phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành
hồn chỉnh và giá thành khơng hồn chỉnh.
- Giá thành hồn chỉnh: là giá thành của những cơng trình, HMCT
đã hồn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng đã
bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh tốn. Chỉ
tiêu này đánh giá tồn diện hiệu quả thi cơng nhưng khơng đánh giá, đáp
ứng kịp thời các số liệu cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành
trong suốt q trình.
- Giá thành khơng hồn chỉnh (giá thành cơng tác xây lắp thực tế):
phản ánh giá thành của một khối lượng cơng tác xây lắp đạt tới điểm
dừng kỹ thuật nhất định cho phép ta kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để
điều chỉnh thích hợp cho những giai đoạn sau. Chỉ tiêu này xác định
chính xác các chi phí, tìm hiểu các ngun nhân vuợt hoặc hụt dự tốn
nhưng khơng phản ánh tồn diện giá thành tồn bộ cơng trình.
Ngồi ra trong xây dựng còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: giá đấu
thầu xây lắp và giá hợp đồng xây lắp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt
chẽ, biện chứng với nhau trong q trình sản xuất. Khi tiến hành hoạt
động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật tư, lao động và
các chi phí khác. Các yếu tố đó tập hợp lại gọi là chi phí sản xuất. Sau
một thời gian nhất định các yếu tố đó tạo thành một thực thể sản phẩm
hồn chỉnh. Kết quả của một q trình chi phí các yếu tố sản xuất thể
hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy chúng giống nhau về mặt chất
nhưng lại khác nhau về mặt lượng. Sự khác nhau này xuất phát từ kỳ kế
tốn khác với kỳ sản xuất và do tính chất kỹ thuật của sản phẩm tạo ra.
Trong giá thành các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại được tính vào
giá thành kỳ này, có những khoản chi phí phát sinh vào kỳ này nhưng
khơng được tính vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau.
Mối quan hệ này có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:



A
B C
D
CP phát sinh trong kỳ CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thnh sản phẩm xây lắp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN





Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Tổng giá
thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang

cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang( chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và
cuối kỳ bằng nhau hoặc khơng có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm.


1.3 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.3.1Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính
xác, đòi hỏi cơng việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch tốn q trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và
có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí
sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng,
giai đoạn cơng nghệ phân xưởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm,
chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá quy định. Việc phân chia này xuất
phát từ u cầu, quản lý kiểm tra và phân tích chi phí, u cầu hạch tốn
kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Có
thể nói, việc phân chia q trình hạch tốn thành 2 giai đoạn là do sự khác
nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch tốn chi phí sản xuất
tức là đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất, và sản phẩm hồn thành cần
phải tính giá thành tức là đối tượng tính giá thành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong
phạm vi giới hạn của chi phí. Trên cơ sở đó, kế tốn sẽ lựa chọn phương
pháp thích hợp. Cụ thể trong đơn vị xây lắp là:
-Phương pháp tập hợp chi phí theo cơng trình hay HMCT: hàng

tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến cơng trình, HMCT nào thì
tập hợp cho cơng trình, HMCT đó. Các khoản chi phí được phân theo
tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng chính
là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi cơng
đến khi hồn thành.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi
phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt.
Khi hồn thành thì tổng số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng chính
là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp
doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng
biệt.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi cơng: theo đó, chi phí
được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như cơng trình, HMCT. Do
vậy, cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo khối lượng cơng việc hồn
thành: tồn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho
từng đối tượng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lượng cơng tác
xây lắp hồn thành là tồn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi cơng khối
lượng đó.
1.3.3 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
1.3.3.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Ngun vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị ngun vật liệu chính( xi
măng, cát,sỏi) vật liệu phụ (sơn, phụ gia, bê tơng) các cấu kiện bộ phận
riêng lẻ, nhiên liệu (xăng dầu, khí đốt) và các loại vật liệu khác được xuất
dùng trực tiếp cho thi cơng( loại trừ vật liệu dùng cho máy thi cơng).
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn(70%-
80%) trong giá thành sản phẩm xây lắp và được hạch tốn trực tiếp cho
từng cơng trình, HMCT. Nếu vật tư sử dụng chung cho nhiều cơng trình
thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Chi phớ phõn b
cho tng i tng
=
Tiờu thc phõn b
ca tng i tng
x
H s
phõn b
Trong ú:
H s
phõn b

=
Tng chi phớ nguyờn vt liu
cn phõn b
Tng tiờu thc phõn b
Doanh nghip xõy lp cú th xut vt t cho thi cụng t kho hoc
mua vt t nhp thng vo cụng trng. Khi cú nghip v phỏt sinh, k
toỏn cn c vo chng t gc hch toỏn. hch toỏn, k toỏn s
dng TK621 Chi phớ nguyờn vt liu trc tip. Kt cu v ni dung
hch toỏn:
Bờn N: Tr giỏ nguyờn vt liu xut dựng trc tip cho hot ng xõy
lp kinh doanh dch v trong k hch toỏn.
Bờn Cú: - Tr giỏ nguyờn vt liu trc tip s dng khụng ht nhp kho.
- Kt chuyn hoc tớnh phõn b tr giỏ nguyờn vt liu thc t s
dng cho cỏc hot ng xõy lp trong k vo TK154 Chi phớ sn xut
kinh doanh d dang.
TK621 khụng cú s d cui k.
Phng phỏp k toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip theo s sau:
S 1:















TK 111,112,331
TK 152
Xut nguyờn vt
liu cho sn xut
Nguyờn vt liu mua
ngoi dựng cho sn
xut
TK 621 TK 152
Nguyờn vt liu s
dng khụng ht, nhp
li kho v ph liu thu
hi
TK 133
TK 154
Kt chuyn chi phớ
nguyờn vt liu trc tip

dựng vo sn xut trong
k
Thanh toỏn toỏn chi phớ
tm ng xõy lp ni b
TK 141
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN













1.3.3.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là tồn bộ số tiền lương, phụ cấp phải trả
cho số cơng nhân trực tiếp sản xuất, thi cơng xây lắp. Chi phí nhân cơng
bao gồm tiền lương phải trả theo thời gian, theo sản phẩm, trả làm thêm
giờ và tiền thưởng.
Để hạch tốn kế tốn sử dụng TK622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”.
Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh:
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng tham gia q trình sản xuất sản phẩm
bao gồm tiền lương, tiền cơng lao động và các khoản trích trên tiền lương
theo quy định.( Riêng với hoạt động xây lắp khơng bao gồm các khoản
trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ).

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK622 khơng có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp theo sơ đồ:
Sơ đồ 2:






TK 3341
Phải trả cơng
nhân viên
Trả lao động
TK 622 TK 154
Kết chuyển chi
phí nhân cơng trực
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN













1.3.3.3 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng:
Đây là khoản chi phí đặc trưng cho hoạt động xây lắp. Trong q
trình thi cơng, máy thi cơng góp phần trợ lực rất nhiều cho người lao
động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi
cơng bao gồm: máy trộn bê tơng, máy xúc, xe lu. Chi phí sử dụng máy thi
cơng gồm chi phí về vật tư, lao động, nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy.
Để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng, kế tốn sử dụng TK623
“Chi phí sử dụng máy thi cơng”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này
phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi cơng( chi phí vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương, tiền cơng của cơng nhân điều khiển
máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng vào TK154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK623 khơng có số dư cuối kỳ.
Việc hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình
thức sử dụng máy thi cơng của từng doanh nghiệp. Cụ thể:
a.Trường hợp máy thi cơng th ngồi:
Tồn bộ chi phí th máy thi cơng được tập hợp vào TK623:
Sơ đồ 3:



TK3342,111…
TK 111,112,331
Giá th
TK 623
TK 154
TK 133

Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi cơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN






b. Trường hợp cơng ty có tổ chức đội máy thi cơng riêng:
Trong trường hợp này, tồn bộ chi phí liên quan đến đội máy thi
cơng được tập hợp riêng trên các tài khoản TK621, TK622, TK627 theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:

















c. Trường hợp cơng ty khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng, hoặc có
tổ chức đội máy riêng nhưng khơng tổ chức bộ kế tốn riêng cho đội máy
thi cơng:
Trong kỳ, kế tốn tiến hành lập tồn bộ chi phí sử dụng máy thi cơng
vào TK623, cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi
cơng cho từng cơng trình, HMCT. Quy trình hạch tốn thể hiện qua sơ
đồ:
TK 131,111
TK 3331
TK 511
TK 1331
Giá bán của đội MTC
cho đội xây lắp
TK 512
TK 623
Kết chuyển chi phí
NVL trực tíêp
TK 154
TK 632
Kết chuyển chi phí
NCTT trực tiếp
Kết chuyển chi phí
SXC
Giá thnh thực tế
của đơn vị MTC
TK 621
TK 627
TK 622
Tổng giá
thanh tốn

Nếu đội
MTC phục vụ
bên ngoi
Doanh nghiệp
thực hiện
bán máy lao
vụ lẫn nhau
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
S 5:






















1.3.3.4 K toỏn chi phớ sn xut chung:
Chi phớ sn xut chung l cỏc khon chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh
sn xut ca i xõy dng nhng khụng trc tip cu thnh nờn thc th
cụng trỡnh, bao gm: lng nhõn viờn qun lý i, trớch BHXH, BHYT,
KPC theo t l quy nh, khu hao ti sn c nh dựng chung cho
i
Do chi phớ sn xut chung c tp hp cho tng i v liờn quan
n nhiu cụng trỡnh nờn cui k k toỏn phi phõn b cho cỏc i tng
liờn quan theo tiờu thc phự hp nh: tin lng nhõn cụng sn xut, chi
phớ s dng mỏy thi cụng


TK 141
TK 152,111
TK 154
TK 152, 111, 112
TK 334
TK 623
TK 214,152, 111
Chi phớ nhõn cụng
iu khin mỏy
Tp hp chi phớ s
dng MTC
Phỏt sinh gim chi phớ
s dng MTC
Chi phớ khu hao, sa
cha mỏy, in nc
Kt chuyn,phõn b
chi phớ s dng MTC
TK 133

Kt chuyn chi phớ
tm ng cho mỏy
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mc chi phớ
sn xut chung
phõn b cho
tng i tng
=
Tng chi phớ
sn xut chung
x
Tiờu thc phõn
b ca tng
i tng
Tng tiờu thc
phõn b
hch toỏn, k toỏn s dng TK627 Chi phớ sn xut chung. Kt
cu v ni dung phn ỏnh:
Bờn N: Cỏc chi phớ sn xut chung phỏt sinh trong k nh lng
nhõn viờn qun lý i, khon trớch BHXH, BHYT, KPC, khu hao ti
sn c nh chung cho c i
Bờn Cú: - Cỏc khon ghi gim chi phớ sn xut chung.
- Kt chuyn chi phớ sn xut chung vo TK154 Chi phớ sn
xut kinh doanh d dang.
TK627 khụng cú s d cui k.
Phng phỏp k toỏn chi phớ sn xut chung c khỏi quỏt:
S 6:




















TK 331,111
TK 152,111
TK 154
Chi phớ vt liu, CCDC
phc v qun lý
TK 627
TK 214
Tin lng, trớch
BH
Kt chuyn gim chi phớ
sn xut chung
Trớch khu hao
ti sn c nh
Kt chuyn, phõn b

chi phớ sn xut
chung
TK 133
TK 334,338
Chi dch v khỏc
VAT u vo
TK 152,153
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.3.3.5 Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất:
Việc tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo từng đối tượng(
cơng trình, HMCT) và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến tính giá
thành xây lắp.
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao( từng phần
hoặc tồn bộ) được coi là tiêu thụ.
TK154 có số dư bên Nợ.
Sơ đồ 7:























1.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
TK 627
TK 632
TK 154
Phải trả nh thầu
phụ
Kết chuyển chi phí
ngun vật liệu trực
TK 154
TK 623
Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp
Giá thnh thực tế sản
phẩm xây lắp hon
thnh
Kết chuyển chi
phí sử dụng MTC
Kết chuyển giá trị

cơng trình chờ tiêu
thụ
TK 622
TK621
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 331 TK 133
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây dựng cơ bản là cơng trình,
HMCT còn dở dang hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được
chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh tốn. Đánh giá sản phẩm dở dang
là tính tốn, xác định phần chi phí phát sinh trong kỳ cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Có thể lựa chọn một trong các cách:
- Tính theo chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Tính theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương
- Tính theo chi phí dở dang định mức
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây lắp được xác định hàng kỳ theo
phương pháp kiểm kê, đánh giá vào cuối kỳ. Việc này tuỳ thuộc vào
phương thức thanh tốn khối lượng cơng việc xây lắp giữa 2 bên nhận
thầu và giao thầu.
Nếu quy định thanh tốn sản phẩm xây lắp một lần( khi sản phẩm
xây lắp hồn thành tồn bộ) thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát
sinh kể từ lúc khởi cơng đến thời điểm đánh giá. Khi cơng trình, HMCT
hồn thành bàn giao, thanh tốn thì tất cả các chi phí phát sinh được tính
vào giá thành.
Nếu quy định thanh tốn sản phẩm theo giai đoạn hay điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là giai đoạn xây lắp chưa hồn thành
và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh cho giai đoạn, tổ hợp cơng
việc đã hồn thành hoặc chưa hồn thành theo giá dự tốn và mức độ
hồn thành chúng.

Đối với những cơng trình, HMCT quy định thanh tốn theo khối
lượng của từng loại cơng việc, bộ phận, kết cấu trên cơ sở giá dự tốn thì
sản phẩm dở dang là khối lượng cơng việc chưa hồn thành và được đánh
giá theo chi phí thực tế:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Chi phí thực
tế của khối
lượng XL dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng
XL dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
XL thực hiện
trong kỳ

X
Chi phí khối
lượng XL
hồn thành
cuối kỳ theo
dự tốn
Chi phí khối
lượng XL hồn
thành trong kỳ

theo dự tốn
+
Chi phí khối lượng
XL hồn thành
cuối kỳ theo dự
tốn


1.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là chi phí xây lắp đã hồn
thành theo yếu tố và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã
hồn thành theo yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá
thành đã được xác định. Trong đó kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ
phận kế tốn giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho
các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế tốn phải
lựa chọn sử dụng hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá
thành. Trong các đơn vị xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá
thành sau:
1.3.5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp):
Trong trường hợp cơng trình, HMCT chưa hồn thành mà có khối
lượng xây lắp hồn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế:
Giá thành
thực tế KL
sản phẩm
hồn thành
=
Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ

+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ
Giá thành KL hồn
thành bàn giao
từng cơng trình
=
Giá thành thực tế KL xây
lắp hồn thành bàn giao
KL sản phẩm hồn thành
Nếu các cơng trình, HMCT có thiết kế, dự tốn khác nhau nhưng
cùng thi cơng trên cùng một địa điểm do một đơn vị thi cơng sản xuất
đảm nhiệm và khơng có điều kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chi phí cho từng cơng trình, HMCT thì từng loại chi phí tập hợp trên tồn
bộ cơng trình phải tiến hành phân bổ cho từng cơng trình, HMCT. Khi đó
giá thành thực tế của cơng trình:
Ztt = Gdt
i
x H.
Trong đó:
H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế
Gdt
i
: Giá thành dự tốn HMCT i

TC : Tổng chi phí thực tế HMCT
TGdt : Tổng dự tốn của tất cả các HMCT
H = TC/TGdt * 100%
1.3.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các cơng trình
lớn và phức tạp, q trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất
khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng dội sản xuất, đối tượng tính
giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Z = C1+C2+C3+…+Cn
Trong đó C1, C2…Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng
HMCT.
1.3.5.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản
xuất thốt ly với mục đích tăng cường kiểm tra và phân tích các số liệu kế
tốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tốn giản đơn và cung cấp số
liệu kịp thời.
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự tốn chi phí
sản xuất được duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm. Tổ
chức cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và
số chi phí chênh lệch thốt ly định mức.
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành
định mức
sản phẩm
+(-)
Chênh lệch
do thay đổi

định mức
+(-)
Chênh lệch
so với định
mức

Trong đó:
- Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của bộ
Tài chính cấp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Chờnh lch do nh mc c xỏc nh cn c vo chng t bỏo
ng do thay i nh mc.
1.4 T chc h thng s k toỏn trong doanh nghip xõy lp:
1.4.1Yờu cu chung v cụng tỏc qun lý v s dng s k toỏn:
Theo quy nh mi nht ca b Ti chớnh, tt c cỏc doanh nghip
xõy lp thuc mi loi hỡnh, mi thnh phn kinh t u phi m s, ghi
chộp, qun lý, bo qun v lu tr s k toỏn theo ỳng quy nh ca ch
s k toỏn. Cn c vo h thng TK, ch , th l k toỏn ca nh
nc v yờu cu qun lý ca doanh nghip m cỏc s k toỏn tng
hp v s k toỏn chi tit cn thit. Mi dn v k toỏn ch m v gi mt
h thng s k toỏn chớnh thc v duy nht.
Vic ghi s k toỏn phi cn c vo chng t k toỏn, mi s liu
trờn s bt buc phi cú chng t hp l, hp phỏp. Vic m s v ghi s
k toỏn phi m bo phn ỏnh y , kp thi chớnh xỏc, liờn tc cú h
thng tỡnh hỡnh v kt qu kinh doanh.
1.4.2 T chc h thng s k toỏn:
Theo h thng k toỏn xõy lp ban hnh theo Q s 1864/1998/Q-
BTC ngy 16/12/1998 quy nh s k toỏn ỏp dng thng nht i vi
doanh nghip xõy lp bao gm 4 loi c th:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


a. Nht ký chung:
c trng c bnca hỡnh thc ny l tt c cỏc nghip v kinh t
pỏt sinh u phi ghi vo s nht ký chung theo trỡnh t thi gian phỏt
sinh v nh khon k toỏn ca nghip v, sau ú ly s liu trờn cỏc s
nht ký ghi s cỏi.





























b. Nht ký-S cỏi:
Bỏo cỏo ti
chớnh
Chng t gc
S nht ký
c bit
S nht ký S, th k
toỏn chi tit
S cỏi
Bng cõn i
s phỏt sinh
Bng tng
hp chi tit
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng hoc nh k
Quan h i chiu
Ghi chỳ:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c trng c bn ca hỡnh thc ny l cỏc nghip v kinh t phỏt
sinh c kt hp ghi chộp theo trỡnh t thi gian v theo ni dung kinh
t trờn cựng mt quyn s k toỏn tng hp duy nht l s Nht ký-S cỏi.
Cn c ghi vo s Nht ký S cỏi l cỏc chng t gc hoc bng
tng hp chng t gc.





























c. Chng t ghi s:
Bỏo cỏo ti chớnh
S qu
Bng tng hp
chng t gc

S, th k
toỏn chi tit
Nht ký-S
cỏi
Bng tng
hp chi tit
Chng t gc
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng hoc nh k
Quan h i chiu
Ghi chỳ:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c trng c bn ca hỡnh thc ny l cn c trc tip ghi s k
toỏn tng hp. Vic ghi s k toỏn tng hp bao gm:
- Ghi theo trỡnh t thi gian trờn s ng ký chng t ghi s.
- Ghi theo ni dung k toỏn trờn s cỏi
Chng t ghi s do k toỏn lp trờn c s chng t gc hoc Bng
tng hp chng t gc cựng loi, cú cựng ni dung kinh t. Chng t ghi
s c ỏnh s hiu liờn tc trong tng thỏng hoc c nm v cú chng
t gc ớnh kốm.


























d. Nht ký chng t:
S qu
Bng tng hp
chng t gc
S, th k
toỏn chi tit
Chng t ghi s
Chng t gc
S cỏi
Bng cõn
i s phỏt
sinh
Bỏo cỏo ti
chớnh
Bng tng

hp chi tit
S ng ký
chng t ghi
s
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng hoc nh k
Quan h i chiu
Ghi chỳ:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ngun tắc cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hố các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK, kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của TK đối ứng, đồng thời việc ghi sổ
kế tốn kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi theo thời gian và giữa hạch tốn
tổng hợp và hạch tốn chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ in sẵn, thuận lợi cho
việc lập báo cáo tài chính và đưa ra các chỉ tiêu kinh tế cần thiết.



























PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG
TY XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN.
Báo cáo ti chính
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế
tốn chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc v
các bảng phân bổ
Ghi hng ngy
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×