Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

luận văn đào tạo và phát triển nhân lực tại PVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.56 KB, 61 trang )

Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

MỞ ĐẦU
Dầu khí vẫn sẽ là nguồn năng lượng chính của nền kinh tế thế giới cũng
như của Việt Nam trong các thập kỷ tới. Thị trường Dầu khí ngày càng biến
động nhanh, khó dự báo và chịu sự chi phối, ảnh hưởng của nhiều yếu tố
chính trị, kinh tế và xã hội khu vực và trên thế giới. Tổng công ty Cổ phần
Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam (PetroVietnam)- tập đoàn kinh tế hùng mạnh hàng đầu đất nước.
Tổng công ty đang nỗ lực vươn lên trở thành một doanh nghiệp xây lắp chuyên
ngành, chủ lực của PetroVietnam, có trình độ quản lý và công nghệ mang tầm
quốc tế trong xây lắp chuyên ngành dầu khí và các công trình công nghiệp dân
dụng quy mô lớn.
Trưởng thành qua từng công trình, dự án, từ vai trò thầu phụ cho các
nhà thầu quốc tế, PVC đã vươn lên trở thành tổng thầu EPC thực hiện các
công trình có quy mô ngày càng lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp. PVC cũng
tiếp tục khẳng định được thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành dầu
khí qua việc thực hiện thi công hầu hết các dự án về vận chuyển, tàng trữ dầu
và khí theo hình thức EPC.
Cùng với sự lớn mạnh của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, PVC đã
luôn biết tận dụng cơ hội, lợi thế của mình để hội nhập, với chính sách “đi tắt,
đón đầu” và quyết tâm chính trị của Đại hội đại biếu Đảng bộ Tổng công ty
lần thứ X, nhiệm kỳ 2010-2015 là “Đồng tâm hiệp lực, đổi mới quyết liệt,
tăng tốc phát triển, phấn đấu trở thành Doanh nghiệp Công nghiệp- Xây dựng
hàng đầu Việt Nam.
Với mục tiêu cụ thể là tập trung vào lĩnh vực mũi nhọn: xây lắp trên bờ
và sản xuất công nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 trở thành doanh nghiệp tổng
thầu EPC hàng đầu Việt Nam có vốn điều lệ đạt 5.000 tỷ đồng, tổng doanh thu
năm đạt 15.000-17.000 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ đạt trung bình 1012%. Thu nhập bình quân toàn tổ hợp 15 triệu đồng /người/tháng.


Để đạt được mục tiêu chiến lược trên, PVC phải có độ ngũ cán bộ công
nhân viên chuyên nghiệp, đồng bộ, có trình độ chuyên môn kỹ thuật hàng đầu
Việt Nam và ngang tầm khu vực, đủ năng lực quản lý, điều hành hiệu quả các
hoạt động SXKD trong và ngoài nước. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
là một trong 3 giải pháp của Tổng công ty đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2025. Đột phá về phát triển nhân lực là tổng thể các giải pháp nhằm đem
lại sự thay đổi cơ bản về bản chất, cơ cấu và logic phát triển, quá trình phát
triển của PVC được thực hiện bằng con người và vì con người, vì vậy quản trị
1
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

1


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

nguồn nhân lực phải là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức
năng về thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì con người của PVC nhằm đạt
được kết quả tối ưu cho cả tổ chức cũng như mọi thành viên PVC.






Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp xây
lắp hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo hình thức Công ty mẹ-Công ty con, có
quy mô lớn về vốn, bộ máy, năng lực và phạm vi hoạt động trải dài rộng khắp

mọi miền của Đất nước. Với kiến thức, năng lực, kinh nghiệm còn nhiều hạn
chế, từng thành viên trong nhóm đã lựa chọn các chuyên đề thực tập trong
phạm vi Công ty mẹ Tổng công ty theo sự gợi ý của thầy cô và cán bộ Ban Tổ
chức Nhân sự PVC. Trong khuôn khổ báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế, em
đã lựa chọn chuyên đề: “Công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Tổng
công ty PVC”.
Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương :
Chương 1. Tình hình chung và các điều kiện SXKD chủ yếu của
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC).
Chương 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 của
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC).
Chương 3. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Tổng công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC).
Mục đích của đợt thực tập nghiệp vụ kinh tế :
Giúp sinh viên làm quen với công tác sản xuất, kinh doanh, nắm được quy
trình sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm chủ yếu trong các doanh nghiệp
Nắm được tình hình thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp. Nghiên cứu thực tế sản xuất kinh doanh đã tìm ra những
điểm mạnh điểm yếu, cũng như tiềm năng của doanh nghiệp để có hướng cải
thiện nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sinh viên có thể trực tiếp tham gia lao động sản xuất thực hành các nghiệp vụ
kinh tế sau đó thu thập các số liệu cần thiết để làm đồ án môn học “Quản trị
kinh doanh” và “Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp”
Chúng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến thầy, cô trong khoa
Kinh tế và QTDN Dầu Khí và đặc biệt là Th.S Nguyễn Thanh Thủy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập, thực tập và thực
hiện báo cáo này. Trân trọng cám ơn đến các cán bộ Ban Tổ chức Nhân sự
Tổng công ty PVC đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về thời gian và
2
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57


2


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

cung cấp số liệu cần thiết và hướng dẫn để em hoàn thành tốt đợt thực tập
nghiệp vụ này.
Do thời gian, kiến thức, sự hiểu hiết và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế,
nên Báo cáo thực tập không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, em rất mong
được sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy, cô giáo trong bộ môn và các bạn sinh viên,
để chúng em có thể hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 27 tháng 6 năm 2015
Người thực hiện báo cáo
Ngô Thị Diệp

3
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

3


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

MỤC LỤC


4
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

4


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU
CỦA TỔNG CÔNG TY CP XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVC)
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty CP
Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC)
1.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty
Tên doanh nghiệp:
+ Tên thương mại

: Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam

+ Tên tiếng Anh

: PETROVIETNAM CONSTRUCTION JOINT
STOCK CORPORATION

+ Tên viết tắt

: PVC


+ Tên giao dịch

: PV CONSTRUCTION J.S.C

Hình thức pháp lý:
+ Công ty cổ phần có cổ phần chi phối của nhà nước.
+ Vốn điều lệ : 4.000.000.000.000 ( Bốn nghìn tỷ đồng ).
+ Hình thức hoạt động : Mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Địa chỉ giao dịch:
+ Địa chỉ giao
dịch

Tầng 25 , toà nhà CEO , Lô HH2-1 , Khu đô thị Mễ Trì
Hạ, đường Phạm Hùng , Từ Liêm , Hà Nội .

+ Điện thoại

04-3768 9291/3/4/5

+ Fax

04-3768 9290/37689867

+ Email



+ Website


www.pvc.vn

Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) là thành viên của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) - Tập đoàn kinh tế
hùng mạnh hàng đầu đất nước. 30 năm qua, PVC đã nỗ lực vươn lên trở thành
một doanh nghiệp xây lắp chủ lực của ngành, với trình độ quản lý và công
nghệ mang tầm quốc tế trong xây lắp chuyên ngành Dầu khí và các công trình
công nghiệp dân dụng quy mô lớn.
Giai đoạn 1983 – 1995:
Tiền thân của Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam là Xí
nghiệp liên hợp dầu khí, ra đời từ 08 / 1983 với nhiệm vụ chủ yếu là chuẩn bị
5
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

5


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

cơ sở vật chất phục vụ cho ngành dầu khí. Ngày 14 tháng 09 năm 1983, Tổng
cục dầu khí đã quyết định số 1069 / DK – TC thành lập Xí nghiệp liên hợp
xây lắp dầu khí trên cơ sở Binh đoàn 318 chuyển sang, với gần 1200 cán bộ
chiến sĩ và 50 cán bộ kỹ sư – công nhân kỹ thuật từ các viện, các trường đại
học trong cả nước. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí
là: Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng phục vụ cho quá trình
tìm kiếm và khai thác dầu khí, công trình chuyên dụng vận chuyển, tàng trữ
xăng dầu, hoá chất…..
Sau 12 năm hoạt động, Ngày 19 tháng 09 năm 1995 Tổng công ty dầu

khí Việt Nam ra quyết định số 1254 / DK – TCNS đổi tên Xí nghiệp liên hợp
xây lắp dầu khí thành Công ty Thiết kế và Xây dựng dầu khí (PVECC).
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu cuả PVECC là: gia công, chế tạo, lắp đặt
chân đế giàn khoan và các kết cấu kim loại, thiết kế chế tạo lắp đặt các bồn bể
chứa xăng dầu, khí hoá lỏng và các bình chịu áp lực, lắp đắt các đường ống
dẫn xăng dầu, khí hoá lỏng và hệ thống ống công nghệ…..
Giai đoạn 1995 – 2005:
Qua 10 năm hoạt động, ngày 17/03/2005 Bộ trưởng Bộ công nghiệp
phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Thiết kế và Xây dựng
dầu khí thành Công ty cổ phần xây lắp dầu khí (PV Cons). Trong quá trình
hình thành và phát triển PV Cons đã tạo ra hàng nghìn sản phẩm xây dựng có
chất lượng cao, được đánh giá là một trong những công ty mạnh trong lĩnh
vực xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp, nhất là các công trình
chuyên ngành dầu khí. PV Cons đã chế tạo phần lớn các chân đế giàn khoan,
khảo sát đánh giá các kết cấu công trình nước ngoài. Là đơn vị hàng đầu trong
nước về lĩnh vực thi công, lắp đặt đường ống dẫn khí, thiết kế và thi công các
hệ thống chứa xăng dầu – hoá chất, khí hoá lỏng và trạm phân phối khí. Với
đội ngũ kỹ sư, thợ lành nghề và thiết bị tiên tiến hiện đại nhiều dự án đã được
thực hiện trong các lĩnh vực như: Xây dựng căn cứ dịch vụ dầu khí trên bờ
biển Vũng Tàu, đảm nhiệm 50% khối lượng chế tạo và 70% công tác sửa
chữa chân giàn đế khoan cho Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsopetro, tham
gia lắp đặt tuyến ống dẫn khí Long Hải – Bà Rịa, Bà Rịa – Phú Mỹ và hệ
thống tồn trữ khí khô – khí hoá lỏng, hệ thống thấp áp cho các nhà máy công
nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai, tham gia thi công xây dựng nhà
máy lọc dầu Dung Quất và đê chắn sóng tại Quảng Ngãi …..
Đến nay, trải qua 30 năm hình thành và phát triển, đặc biệt từ năm 2007
trở lại đây, PVC đã khẳng định uy tín, năng lực vượt trội trên các công trình
trọng điểm của ngành Dầu khí và đất nước. Từ căn cứ dịch vụ Tổng hợp trên
bờ tại Vũng Tàu, đến các công trình đường ống dẫn khí từ Long Hải về các
6

SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

6


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

khu công nghiệp Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Đồng Nai; các công trình trọng điểm
quốc gia như Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Cụm khí- điện-đạm Cà Mau, Nhà máy
lọc hoá dầu Dung Quất, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng I và mới nhất là Nhà
máy Nhiệt điện Thái Bình II… đều ghi dấu ấn những người thợ PVC.
Trưởng thành qua từng công trình, dự án, từ vai trò thầu phụ cho các
nhà thầu quốc tế, PVC đã vươn lên trở thành Tổng thầu EPC thực hiện các
công trình có quy mô ngày càng lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp như: Tổng
kho LPG - Gò Dầu, Nhà máy nhiệt điện Thái Bình II, Nhà máy Nhiệt điện
Nhơn Trạch II, Nhà máy nhiên liện sinh học Ethanol Phú Thọ, Nhà máy Xơ
sợi Tổng hợp Polyeste Đình Vũ…Đặc biệt, PVC tiếp tục khẳng định thế
mạnh trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành Dầu khí qua việc thực hiện thi
công hầu hết các dự án về vận chuyển, tàng trữ dầu và khí theo hình thức EPC
như Kho xăng dầu Cù Lao Tào, Kho chứa LPG và trạm xuất xe bồn Dung
Quất…Trong lĩnh vực Thiết kế, chế tạo, xây lắp giàn khoan, chân đế giàn
khoan: PVC thi công chế tạo hàng loạt công trình xây lắp, kết cấu trọng điểm
trên cả nước của ngành Dầu khí Việt Nam trong đó có những công trình lớn
kỷ lục Việt Nam như chân đế giàn khoan Đại Hùng, chân đế và khối thượng
tầng giàn Mộc Tinh 1 - Dự án Biển Đông…
PVC không ngừng việc củng cố, phát triển các lĩnh vực thế mạnh
truyền thống như xây dựng hệ thống tàng trữ, vận chuyển các sản phẩm Dầu
khí, cơ khí lắp đặt và chế tạo các thiết bị Dầu khí…

PVC còn khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng
công nghiệp và dân dụng. PVC có bước tiến vượt bậc trong công nghệ xây
dựng nhà cao tầng như: Trung tâm Tài chính Dầu khí, Văn phòng Viện Dầu
khí, Toà nhà Dầu khí Phú Mỹ Hưng, Khách sạn Dầu khí Vũng Tàu, Cao ốc
văn phòng Dragon Tower…
Trên những chặng đường đã qua, Tổng công ty và các đơn vị thành
viên đã không ngừng trưởng thành, góp phần vào sự phát triển chung của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và của đất nước. “Mục tiêu lớn, đòi hỏi
những nỗ lực lớn” là mục tiêu toàn thể tập thể lãnh đạo và CBCNV của PVC
đều thấu hiểu. Với nền tảng vững chắc đã tạo dựng trên chặng đường phát
triển và sự quyết tâm của “người PVC”, Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu
khí Việt Nam quyết tâm tiếp tục khắc ghi những dấu ấn trên chặng đường
mới, góp phần vào sự phát triển chung của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam và sự phát triển thịnh vượng của đất nước.
Quá trình phát triển của Tổng công ty đã ghi dấu những cống hiến
không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Minh chứng
7
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

7


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

cho những đóng góp lớn lao đó, PVC đã được Đảng, Nhà nước phong tặng
nhiều danh hiệu cao quý như Huân chương Lao động hạng Nhất, Danh
hiệu Anh hùng Lao động…
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh

PVC đã có 30 năm kinh nghiệm và năng lực về các lĩnh vực sau:
a. Xây lắp chuyên ngành dầu khí
- Gia công chế tạo, lắp đặt các chân đế giàn khoan và các kết cấu kim loại
khác;
- Thiết kế, chế tạo các bồn chứa xăng dầu, khí hoá lỏng, chứa nước,
bồn chịu áp lực và hệ thống ống công nghệ;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí, chống ăn mòn kim loại, bảo dưỡng và
sửa chữa các chân đế giàn khoan, tàu thuyền và các phương tiện nổi;
- Gia công ren ống, sản xuất khớp nối, đầu nối và các phụ kiện phục vụ
trong lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí, công nghiệp;
- Khảo sát, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí
(ngoài biển và trên đất liền), các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng: Các nhà máy chế tạo cơ khí thiết bị phục vụ ngành
dầu khí; các nhà máy đóng tàu vận tải dầu, khí, hoá chất, nhà máy đóng giàn
khoan; các nhà máy xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Lắp đặt, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí (ngoài
khơi và trên biển), các chân đế giàn khoan, các kết cấu kim loại, các bồn bể
chứa (xăng dầu, khí hoá lỏng, nước), bình chịu áp lực và hệ thống công nghệ,
các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Đóng giàn khoan trên đất liền, ngoài biển.
b. Xây dựng dân dụng
ổng thầu EPC các dự án xây dựng văn phòng, khách sạn và chung cư
cao cấp, đặc biệt nhà kết cấu thép, nhà cao tầng và siêu cao tầng.
- Tổng thầu EPC các dự án xây dựng dân dụng;
- Đầu tư, xây dựng các dự án cầu đường, công trình dân dụng;
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng
- Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng;
- Đầu tư công nghệ cao trong lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng;
c. Xây dựng công nghiệp
- Tổng thầu EPC các dự án xây dựng công nghiệp

- Đầu tư, xây dựng các dự án hạ tầng và công nghiệp;
8
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

8


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

- Khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư xây dựng các công nghiệp vừa và nhỏ;
- Lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị công nghệ, thiết bị điều khiển, tự
động hoá trong các nhà máy công nghiệp;
- Kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng, dầu khí;
- San lấp mặt bằng;
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê kè, bến cảng;
- Lắp đặt các hệ thống đường dây tải điện đến 35KV, các hệ thống điện
dân dụng và công nghiệp khác;
- Khoan phá đá nổ mìn, khai thác mỏ, sản xuất, kinh doanh vật liệu và trang
thiết bị xây dựng;
- Đóng tàu vận tải dầu, khí, hoá chất;
- Đầu tư xây dựng các nhà máy xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng.
d. Đầu tư khu công nghiệp và đô thị
- Đầu tư xây dựng khu công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông;
- Đầu tư xây dựng khu đô thị;
- Đầu tư kinh doanh nha ở và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
e. Đầu tư bất động sản
- Đầu tư xây dựng văn phòng, nhà ở, khách sạn, siêu thị…

- Đầu tư kinh doanh các các công trình thuỷ lợi, đê kè, cảng sông, cảng
biển, cầu đường, công trình dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh đô thị và văn phòng, siêu thị và nhà ở;
- Kinh doanh các cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.2. Điều kiện địa lí tự nhiên – kinh tế xã hội của Tổng công ty
1.2.1. Điều kiện địa lý
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam có trụ sở chính tại Tòa
nhà CEO, đường Phạm Hùng, Từ Liêm, TP Hà Nội là đơn vị trực thuộc của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Hà Nội là trung tâm văn hoá- kinh tế- chính trị
của cả nước, vì vậy tập trung rất nhiều các công trình dự án đầu tư lớn của cả
nước, có nhiều loại hình dịch vụ tiên tiến, thuận tiện cho việc liên lạc, kinh
doanh và hợp tác làm ăn với các đối tác cũng như đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị hiện đại tiên tiến, nguồn nhân lực dồi dào có trình độ cao.
Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Việt Nam nằm tại thủ đô Hà Nội chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, căn cứ vào
tài liệu khí tượng thủy văn tổng hợp ta thấy trong năm tháng 1 là tháng lạnh
9
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

9


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

nhất, trung bình từ 15oC thấp nhất 8oC. Tháng nóng nhất là tháng 5, nhiệt độ
trng bình là 310C, cao nhất là 400C, mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9,
lượng mưa trung bình vào khoảng 2690 mm, độ ẩm cao. Mùa đông thường
xuất hiện gió mùa đông bắc kèm rét đậm rét hại, khô hanh. Với khí hậu như

vậy cũng gây không ít khó khăn cho Tổng công ty trong quá trình thi công
xây dựng.
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Thủ đô Hà Nội có điều kiện kinh tế- xã hội- chính trị rất ổn định, kỷ
cuơng pháp luật luôn được coi trọng, nếp sống văn minh thanh lịch đuợc duy
trì từ lâu đời. Hà nội được thế giới công nhận là: “Thành phố vì hoà bình”, và
là: “Thủ đô anh hùng của cả nước”. Vì vậy có rất nhiều bạn bè khắp nơI trên
thế giới đên thăm và mở rộng quan hệ làm ăn.
Thành phố Hà Nội có hệ thống thông tin liên lạc tuơng đối phát triển. Là
đầu mối giao thông đuợc chia làm nhiều hướng trải đi khắp đất nước: Sân bay
quốc tế Nội Bài, đuờng ga tàu hoả, Quốc lộ 1A đi vào Nam, Quốc lộ 5 đi
vùng Đông Bắc, quốc lộ 6 đi vùng Tây Bắc…. Đây là điều kiên thuận lợi cho
việc đi lại, giao dịch của cán bộ nhân viên trong Tổng công ty.
1.2.3. Điều kiện về lao động
Tổng công ty đặt tại Thủ đô Hà Nội, nơi có mật độ dân cư đông đúc, trong
vùng có các ngành công nghiệp phát triển, trình độ dân trí cao, các trường Đại
học và Trung tâm nghiên cứu tập trung nhiều. Đây là điều kiện tốt cho Công
ty phát triển sâu về khoa học kỹ thuật và tuyển dụng lao động phù hợp với
yêu cầu. Công ty còn có chi nhánh, cơ sở sản xuất ở cả ba miền đất nước, thu
hút và tận dụng được nhiều lao động tại các địa phương.
1.3. Công nghệ sản xuất của Tổng công ty
1.3.1. Sơ đồ công nghệ
Quy định thống nhất phương thức thi công tại Tổng công ty nhằm đảm
bảo công tác xây lắp, chế tạo, lắp đặt,và sửa chữa hoạt động có hiệu quả, hỗ
trợ đơn vị thực hiện để tạo ra sản phẩm chất lượng, tiến độ, thoả mãn khách
hàng với giá thành và thời gian phù hợp. Vậy sơ đồ tổng quát công nghệ hoạt
động của Tổng công ty được thể hiện ở hình 1-1,
Diễn giải chi tiết
Bước 1: Giao nhiệm vụ;
Bước 2: Triển khai, kiểm soát thực hiện – Báo cáo, kiểm tra định kỳ;

Bước 3: Tổng hợp hồ sơ nghiệm thu và hoàn công theo giao đoạn;
Bước 5: Thanh toán giai đoạn;
10
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

10


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

Bước 6: Tổng hợp hồ sơ nghiệm thu, hoàn công công trình;
Bước 7: Xem xét hồ sơ nghiệm thu và hoàn công;
Bước 8: Tham gia giám sát nghiệm thu/bàn giao;
Bước 9: Thanh quyết toán công trình/bàn giao;
Bước 10: Giám sát bảo hành công trình;
Bước 11: Kết thúc công trình.

11
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

11


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

Giao nhiệmTriển

vụ khai, giám sát thi công – báo cáo, Tổng
kiểm hợp
tra định
hồ sơ
kỳNT & HC (giai đoạn )

Xét duyệt
Đạt
Tổng hợp hồ sơ NT & HC hoàn thành công trình
Thanh toán giai đoạn

Chưa đạt
Xem xét
Đạt
Tham gia nhận thầu và bàn giao công trình

Thanh quyết toán công trình

Giám sát bảo hành

Kết thúc công trình, lưu hồ sơ

Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ cuả PVC

1.3.2. Trang thiết bị chủ yếu
12
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

12



Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

Do đặc thù của Tổng công ty là quản lí các dự án nên chủ yếu hoạt động
liên quan đến công tác hành chính – kinh tế, xử lí phân tích các dự án đầu tư.
Do đó trang thiết bị chủ yếu của Tổng gồm phương tiện vận tải dụng cụ quản
lí và các phần mềm quản lí.
Trang thiết bị chủ yếu của Công ty mẹ Tổng công ty năm 2014
Bảng 1-1
ST
T

Tên máy móc thiết bị

Đơn vị

Số lượng

I

Phương tiện vận tải

1

Xe 5 chỗ

chiếc


7

2

Xe 7 chỗ

chiếc

15

3

Xe 16 chỗ

chiếc

2

II

Thiết bị dụng cụ quản lí

1

Máy tính sách tay

chiếc

35


2

Máy photocopy

chiếc

13

3

Máy fax

chiếc

5

4

Máy in laser

chiếc

10

5

Máy vi tính

chiếc


39

6

Máy scan

chiếc

1

7

Máy quét

chiếc

2

8

Máy lạnh

chiếc

15

9

Camera


chiếc

3

10

Tivi

chiếc

3

III

TSCĐ vô hình

1

Phần mền Office 150

1

2

Phần mền Fast corporate 2006

1

3


Phần mền quản lý dự án CPM

1

1.4. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức trong Tổng công ty PVC
13
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

13


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Văn phòng TCT
Ban Tổ chức Nhân sự
Ban Tài chính Kế toán

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

CÁC BAN CHUYÊN MÔN

Ban Kinh tế Đấu thầu
Ban Kỹ thuật An toàn

Ban Đầu tư – Dự án

BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC TRUNG TÂM/ BĐH

Ban Thương mại
Ban Kế hoạch
Ban Kiểm toán nội bộ

BAN KIỂM SOÁT

CÁC CTY THÀNH VIÊN

Trung tâm TVTK và ƯDKT PVC
Trung tâm Truyền thông PTTH và VHDN PVC

Công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội

BĐH các dự án của PVC tại Hà Nội

Công ty CP Thi công Cơ giới và Lắp máy DK

BĐH dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2

Công ty CP Xây dựng CN&DD Dầu khí

BĐH dự án nhà máy điện Vũng Áng


Công ty CP Xây lắp Đường ống Bể chứa DK

BĐH dự án nhà máy sản xuất Ethanol

Công ty CP Kết cấu kim loại và Lắp máy DK

BĐH dự án nhà máy khí điện Nhơn Trạch 2

Công ty CP Xây lắp Dầu khí Miền Trung

CÁC CÔNG TY CON

BĐH dự án nhà máy Sơ sợi Polyester

Công ty CP Xây lắp Dầu khí Thanh Hóa

BĐH dự án xây dựng CT kho chứa LPG lạnh

Công ty CP Bất động sản Xây lắp Dầu khí Việt

BĐH dự án Đường ống dẫn khí Phía

Công ty CP Máy - Thiết bị Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Duyên Hải

Công ty CP Xây lắp Dầu khí số 4

Công ty CP Bất động sản Tài chính Dầu khí Việt

Công ty CP Xây lắp Dầu khí Thái Bình Dương


Công ty CP Phát triển Đô thị Dầu khí

Công ty CP Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Kinh Bắc

Công ty CP KD dịch vụ cao cấp DK Việt

Công ty CP Xây lắp Dầu khí PVC-Trường Sơn

Công ty CP Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí

Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO

Công ty CP Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Sài Gòn

Công ty CP Cơ điện Dầu khí Việt

Công ty CP Thiết bị nội ngoại thất Dầu khí
Công ty TNHH Vietubes
Công ty CP Thiết kế Quốc Tế Heerim PVC
Công ty CP Tư vấn đầu tư và Thiết kế Dầu khí
Công ty CP ĐT KCN Dầu khí IDICO Long Sơn
Công ty CP Đầu tư & Xây lắp Khí
Công ty CP Xây dựng Sông Hồng
Công ty CP BĐS Dầu khí
Công ty CP Xi măng Hạ Long
Công ty CP đầu tư bê tông công nghệ cao
Công ty CP thiết kế WORLEYPARSONS DK VNam
Công ty CP Đầu tư Dầu khí Nha Trang
Công ty CP Hồng Hà Dầu khí

Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Việt

14
Ngô
Thị
Công SV:
ty CP Xây
lắp Dầu
khí 1Diệp – Lớp: QTKDB-K57
Công ty CP Đầu tư XD VINACONEX-PVC

Công ty CP DK ĐT Khai thác Cảng Phước An
CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT
Công ty CP Bất động sản Dầu khí Việt - SSG
Công ty CP Bất động sản Điện lực Dầu khí VN
Công ty CP Bê tông dự ứng lực PVC-Fecon
Công ty CP Sản xuất Ống thép Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Dầu khí - 3C
Công ty CP Xây lắp Dầu khí 2
Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Hòa Bình
Công ty CP Trang trí Nội thất Dầu khí
Công ty CP ĐT và TM Dầu khí Sông Đà
Công ty cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Dầu khí Sao Mai - Bến Đình
Công ty CP Đầu tư PV -Incones
Công ty CP ĐT và TM Dầu khí Thái Bình
Công ty CP Đầu tư và Dịch vụ KCN Dầu khí
Công ty CP Đầu tư Phát triển Gas Đô thị

14



Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

1.4.2. Cơ cấu quản lí bộ máy của Tổng công ty
Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam được tổ chức và hoạt động
theo:
- Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày
01/07/2006.
- Căn cứ vào văn bản số 861 UBCK/QLPH của uỷ ban chứng khoán nhà
nước 29/03/2010 về việc chào bán ra công chúng.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí
Việt Nam được đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2014 thông qua ngày
22/04/2014.
Bộ máy quản lí của Tổng công ty hiện nay bao gồm:
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam. ĐHĐCĐ có quyền và
nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương án, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh; quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng Công
ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm HĐQT, Ban kiểm soát; và quyết định tổ chức
lại, giải thể Tổng Công ty và các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của
điều lệ.
b. Hội đồng quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Tổng Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra
gồm 01(một) Chủ tịch HĐQT, 01 (một) Phó Chủ tịch HĐQT và 03 (ba) thành
viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. HĐQT nhân danh Tổng Công ty quyết

định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Tổng Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám
sát hoạt động của Tổng Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Tổng
Công ty. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Pháp luật và Điều lệ Tổng Công
ty, các Quy chế nội bộ của Tổng Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
c. Ban Tổng giám đốc
Ban Tổng Giám đốc của Tổng Công ty bao gồm 07 người: 01 Tổng Giám
đốc và 06 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc điều hành, quyết định các vấn
đề liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tổng Công ty, chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
15
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

15


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

Các Phó Tổng Giám đốc giúp việc Tổng Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể
và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được
phân công, chủ động giải quyết những công việc được Tổng Giám đốc uỷ
quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty.
d. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam bao
gồm 05 (năm) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm, nhiệm kỳ của
Ban kiểm soát là năm (05)năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành

hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC
nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với HĐQT và Tổng Giám đốc.
e. Các ban chuyên môn trong Tổng công ty
Văn phòng
Văn phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Tổng công ty
trong công tác hành chính, tổng hợp, văn thư - lưu trữ, thi đua - khen thưởng,
bảo vệ an ninh - quốc phòng và dân quân tự vệ:
* Tham mưu tổng hợp
* Công tác hành chính - quản trị
* Công tác văn thư, lưu trữ
* Công tác thi đua - khen thưởng
* Công tác bảo vệ an ninh - quốc phòng và dân quân tự vệ
* Công tác quản lý và tư vấn pháp luật
* Công tác đàm phán, thẩm định pháp lý các hợp đồng, văn bản, dự án
Tổng công ty
* Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp pháp lý
* Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
* Công tác cập nhật, xây dựng, phổ biến giáo dục pháp luật
* Công tác đối ngoại
Ban Tổ chức Nhân sự
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng
không giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác tổ chức, cán bộ
* Công tác đổi mới phát triển doanh nghiệp
16
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

16



Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

* Công tác tiền lương và chính sách đối với người lao động
* Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Ban Tài chính-Kế toán
Phần 1. Đối với Công ty mẹ - Tổng công ty
- Là Ban chức năng tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng công ty
trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán - Tín dụng của Công ty mẹ.
- Giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc kiểm soát bằng đồng tiền các
hoạt động kinh tế trong Công ty mẹ theo các quy định về quản lý kinh tế của
Nhà nước và của Tổng công ty.
- Là bộ phận chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
Tổng công ty quản lý chi phí của Công ty mẹ.
- Thực hiện công tác thanh tra tài chính các đơn vị phụ thuộc Công ty mẹ.
Phần 2. Tại Tổ hợp công ty mẹ-công ty con
- Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng công ty hướng dẫn công tác
Tài chính - Kế toán - Tín dụng trong toàn bộ tổ hợp Công ty mẹ - Công ty
con.
- Theo dõi tình hình hoạt động, quản lý tài chính của Công ty con.
- Thực hiện công tác thanh tra tài chính toàn Tổng công ty.
Ban Kinh tế - Đấu thầu
Ban Kinh tế Đấu thầu là Ban chuyên môn tham mưu giúp việc cho Lãnh
đạo Tổng công ty về lĩnh vực công tác: tiếp thị, đấu thầu xây lắp, kinh tế và
quản lý Hợp đồng; xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
nội bộ.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng
không giới hạn những nhiệm vụ chính sau:

* Công tác Tiếp thị
* Công tác đấu thầu xây lắp
* Công tác quản lý hợp đồng kinh tế
* Công tác kinh tế
* Công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá:
Ban Kỹ thuật - An toàn
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng
không giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác quản lý kỹ thuật chất lượng
17
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

17


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

* Công tác quản lý tiến độ các công trình xây dựng
* Công tác ứng dụng những công nghệ mới, tiến bộ vào sản xuất
* Công tác bảo hộ lao động
* Phối hợp với các Ban chuyên môn của Tổng Công ty trong công tác
làm hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu
* Công tác ISO
Là đầu mối xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001: 2008 tại cơ quan Tổng công ty.
* Tổ chức thực hiện công tác quản lý máy móc, thiết bị thi công.
* Kiểm tra, giám sát công tác lắp đặt máy móc, thiết bị thi công
Ban Kế hoạch

Ban Kế hoạch là Ban chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo
Tổng công ty về các lĩnh vực công tác: kế hoạch, chiến lược, báo cáo thống
kê, kế hoạch đấu thầu nội bộ phục vụ quản lý điều hành của Tổng công ty.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng
không giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác kế hoạch, chiến lược
* Công tác báo cáo thống kê
* Công tác kế hoạch đấu thầu nội bộ
Ban Thương mại
Ban Thương mại là Ban chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo
Tổng công ty về lĩnh vực thương mại, phát triển thị trường và đấu thầu mua
sắm.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng
không giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác thông tin về vật tư, thiết bị và các nhà cung cấp
* Công tác thương mại và phát triển thị trường
* Công tác đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị
* Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu thầu, mua sắm trong
toàn Tổng công ty
Ban Đầu tư và Dự án
Ban Đầu tư và Dự án là Ban chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Lãnh
đạo Tổng công ty về lĩnh vực đầu tư và dự án.

18
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

18


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất


Báo cáo kiến tập

Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng
không giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Công tác kế hoạch đầu tư
* Công tác quản lý chung về hoạt động đầu tư
* Công tác nghiên cứu phát triển dự án
* Công tác quản lý thực hiện các dự án đầu tư mua sắm thiết bị
* Công tác quản lý thực hiện các dự án XDCB do Tổng công ty trực tiếp
làm Chủ đầu tư
* Công tác quản lý thực hiện các dự án XDCB do các đơn vị thành viên
của Tổng công ty làm Chủ đầu tư
* Công tác kinh doanh tại các dự án
* Công tác khác
Trung tâm truyền thông, phát triển thương hiệu và VHDN
Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng Công ty về các lĩnh vực truyền
thông và phát triển thương hiệu.
Tổ chức quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhưng
không giới hạn những nhiệm vụ chính sau:
* Tham mưu, quản lý công tác truyền thông, phát triển thương hiệu
* Quan hệ công chúng và quan hệ báo chí
* Quảng cáo, tài trợ và tổ chức sự kiện
* Thông tin, truyền thông nội bộ và VHDN
Trung tâm tư vấn thiết kế và ứng dụng kỹ thuật PVC
Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng công ty trong việc các lĩnh vực:
- Tư vấn, thiết kế cơ sở, chi tiết, FEED;
- Cung cấp dịch vụ trọn gói EPC trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành;
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình;
- Tư vấn và quản lý dự án và dịch vụ EPC;

- Khảo sát, kiểm định và dịch vụ kỹ thuật xây lắp chuyên ngành;
- Báo cáo đầu tư xây dựng công trình/dự án;
- Báo cáo kinh tế Kỹ thuật và lập dự án đầu tư xây dựng công trình/dự án,
tập trung vào các dự án Downstream, upstream, onshore và onshore. Các dự án
lọc hoá dầu, hoá dầu, Nhà máy điện,..
Các Ban điều hành dự án
19
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

19


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

Các ban trực thuộc Tổng công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành công tác
thực hiện các dự án; kiểm soát tiền độ, chất lượng của các dự án và các nhiệm
vụ khác theo sự phân cấp của Tổng Công ty, gồm:
- Ban điều hành các dự án của PVC Hà Nội
- Ban điều hành dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2
- Ban điều hành dự án nhà máy điện Vũng Áng
- Ban điều hành dự án nhà máy sản xuất Ethanol
- Ban điều hành dự án nhà máy khí điện Nhơn Trạch 2
- Ban điều hành dự án nhà máy Sơ sợi Polyester
- Ban điều hành dự án xây dựng CT kho chứa LPG lạnh
- Ban điều hành dự án Đường ống dẫn khí Phía Nam
Tổng công ty còn có 16 công ty con và 37 công ty liên doanh, liên kết (tính
đến tháng 11/2014).
1.4.3. Tình hình sử dụng lao đông, tiền lương trong doanh nghiệp.

a. Tình hình sử dụng lao động
Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) đã thực hiện mọi biện
pháp để tạo điều kiện thuận lợi nhất để sử dụng hợp lí trình độ và thời gian
lao động trong Tổng công ty nhằm nâng cao năng suất lao động. Tông công ty
đã không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, cung cấp đầy đủ trang thiết bị
bảo hộ lao động đến nơi làm việc. Bên cạnh đó Tổng công ty đã không ngừng
nâng cao mức sống vật chất cho CBCNV trong toàn Tổng công ty.Tổng công
ty còn chấp hành tốt các chính sách theo quy định của nhà nước về
BHYT,BHXH, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
CBCNV đáp ứng nhu cầu của nghành công nghiệp Dầu khí Việt Nam.
Tính đến thời điểm 31/12/2014 toàn Tổng công ty có 8845 CBCNV, hàng
năm PVC vẫn lên kế hoạch cử người đi đào tạo và tái đào tạo ở trong và
ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ quản lí, đầu tư, XDCB, đào tạo chuyên
môn, về an toàn lao động, bảo hộ lao động.
Cơ cấu lao động của PVC
Bảng: 1-2
Cơ cấu lao động (Người)

Năm 2013

Lao động phổ thông
20
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

103

Năm 2014
216

Chênh lệch

2014 so với
2013
113
20


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

Công nhân kỹ thuật

3571

3623

52

Cao đẳng+ Trung cấp

570

634

64

Đại học

3713


3805

92

Trên Đại học

178

213

35

Tổng số

8135

8201

356

Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty có sự thay đổi rõ rệt. Số lao động
có trình độ học vấn cao có xu hướng tăng đảm bảo cho công tác quản lý, giám
sát ngày càng được nâng cao và chuyên nghiệp hơn. Đồng thời số công nhân
kỹ thuật vẫn là lực lượng lao động rực tiếp chiếm số lượng lớn nhất, đảm bảo
vai trò là lực lượng chủ lực cho quá trình sản xuất trực tiếp chiếm số lượng
lớn nhất.
b. Thu nhập của người lao động
Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, ban hành quy định chế độ
tiền lương, tiền thưởng trả cho cán bộ, công nhân viên thuộc cơ quan phù hợp
với các quy định của Nhà nước, Tập đoàn về quản lý tiền lương và thu nhập, phù

hợp với chiến lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2010-2015.
Theo nguyên tắc trả lương là: Làm việc gì hưởng lương theo công việc đó,
theo chức danh công việc đảm nhận; đảm bảo việc xếp lương gắn liền với công
việc, năng suất, chất lượng và thành tích công tác của CBCNV, gắn liền thăng
tiến tiền lương với kết quả hoàn thành công việc được giao, đãi ngộ và
khuyến khích kịp thời những cán bộ, nhân viên xuất sắc. Vì vậy luôn khuyến
khích được CBCNV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng thu nhập và tạo
động lực làm việc.
1.5. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
1.5.1. Quan điểm phát triển
Phát triển Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC)
trên cơ sở phát huy thế mạnh là một thành viên của Tập đoàn Kinh tế hàng
đầu đất nước - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có của PVC, tranh thủ sự hỗ trợ của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và hợp tác chặt chẽ với các đối tác
trong và ngoài nước để tạo bước đột phá phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh
trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.5.2. Nguyên tắc phát triển
Nguyên tắc phát triển của Tổng công ty phù hợp với Chiến lược phát triển
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: Phát triển nhanh, mạnh bền vững, lấy hiệu
21
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

21


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập


quả và năng lực cạnh tranh làm cơ sở đánh giá mọi hoạt động. Tập trung
trọng tâm vào xây lắp các công trình chuyên ngành dầu khí, đặc biệt hướng
tới các công trình dầu khí trên biển. Tăng nhanh tỷ trọng các công việc có
hàm lượng chất xám và công nghệ cao; phát huy năng lực sẵn có, mở rộng và
phát triển lĩnh vực xây nhà cao tầng để khai thác tối đa nguồn lực nhằm mang
lại hiệu quả cao cho Tổng Công ty.
Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng
yêu cầu xây lắp các công trình dầu khí theo tiêu chuẩn quốc tế. Từng bước
nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và khu vực trên cơ sở đáp ứng một
cách năng động nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Xây dựng thương
hiệu PVC thành một thương hiệu mạnh trong nước, trong khu vực và trên thế
giới
1.5.3.Chiến lược phát triển của tổng công ty
1.5.3.1 Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu tổ chức quản lý, tái cơ cấu ngành nghề kinh doanh, phát triển trở
thành một đơn vị xây lắp chuyên ngành mạnh, đủ sức cạnh tranh với các nhà
thầu khác trong nước về thực hiện tổng thầu EPC xây lắp các công trình dầu
khí.
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu bình quân trong giai đoạn 20142016 đạt 20%-30% (so với năm 2013).
1.5.3.2. Mục tiêu cụ thể:
Tập trung vào 2 lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính là Xây lắp và Sản xuất
công nghiệp; cụ thể:
• Xây lắp các công trình tàng trữ, vận chuyển Dầu khí;
• Xây lắp các nhà máy Lọc hóa dầu và các nhà máy công nghiệp
chế biến khí;
• Xây lắp các dự án điện, đạm, công trình công nghiệp;
• Xây lắp dân dụng;
• Sản xuất công nghiệp: vật liệu xây dựng, chế tạo cơ khí,…
1. Đối với lĩnh vực xây lắp:
- Khẳng định thương hiệu PVC - nhà thầu EPC xây lắp chuyên ngành dầu

khí, có trình độ quản lý và công nghệ trong xây lắp các công trình dầu khí trọng
điểm của quốc gia trong lĩnh vực nhiệt điện, vận chuyển, chế biến và tàng trữ các
sản phẩm dầu khí….
- Tham gia thực hiện tất cả các dự án, công trình dầu khí (phần thi công
trên bờ) do Tập đoàn và các đơn vị trong Tập đoàn đầu tư.
22
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

22


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

- Trong giai đoạn 2013-2015, tập trung mọi nguồn lực tham gia triển
khai các dự án trọng điểm: nhiệt điện Vũng Áng 1, nhiệt điện Thái Bình 2,
kho chứa LPG-LNG Thị Vải, Quảng Trạch 1, dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn,
Long Sơn, đường ống dẫn khí Lô B, Nam Côn Sơn, NPK Phú Mỹ, gia công
chế tạo cơ khí,… và các công trình dân dụng phụ trợ của ngành Dầu khí.
- Hợp tác với một số đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài, có năng
lực trong lĩnh vực quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ để cùng tham
gia thực hiện các dự án trọng điểm dầu khí trong thời gian tới. Qua đó tích lũy
kinh nghiệm và năng lực quản lý, phát triển đội ngũ quản lý dự án, thiết kế,
kỹ thuật công nghệ, để Tổng công ty có thể đảm nhiệm thực hiện công tác tư
vấn, thiết kế, quản lý dự án, công tác mua sắm, gia công chế tạo kết cấu, thi
công xây dựng; từng bước giảm dần tỷ trọng phần việc thuê ngoài.
- Đảm bảo mức tăng trưởng trong lĩnh vực xây lắp giai đoạn 2013-2015
bình quân đạt 20-30%.
2. Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp:

- Hoàn thành công tác đầu tư xây dựng và đưa dự án nhà máy xi măng
Dầu khí 12/9 đi vào vận hành khai thác.
- Khai thác có hiệu quả các dự án khu công nghiệp và hạ tầng khu công
nghiệp mà PVC đã đầu tư như: Khu công nghiệp Soài Rạp - Tiền Giang, khu
công nghiệp Hòa Cầm, khu dịch vụ liên hợp LHD Nghi Sơn, Bãi cảng chế tạo
kết cấu kim loại Sao Mai - Bến Đình (PVC-MS).
- Tăng cường hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện
kim loại… phục vụ trong hoạt động xây lắp của PVC và cung ứng cho thị
trường.
- Đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, phấn đấu đến
năm 2015 tỷ trọng lĩnh vực sản xuất công nghiệp chiếm 5-10% tổng doanh
thu.

23
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

23


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

TỶ TRỌNG CỦA CÁC LĨNH VỰC
Tỷ trọng
STT

Lĩnh vực họat động

Năm

2013

Năm
2014

Năm
2015

1

Xây lắp các công trình tàng trữ và vận chuyển
các sản phẩm Dầu khí

3%

455%

8%

2

Xây lắp các nhà máy lọc hoá dầu, chế biến Dầu
khí

5%

8%

15%


3

Xây lắp các công trình nhà máy điện, đạm và
công nghiệp khác

63%

65%

62%

4

Xây lắp dân dụng

19%

15%

10%

5

SXKD khác (Tư vấn quản lý DA, Sản xuất công
10%
nghiệp...)

7%

5%


Xây dựng và phát triển Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
thành một Tổng công ty Xây lắp chuyên ngành Dầu khí, có trình độ quản lý và
công nghệ mang tầm quốc tế trong xây lắp các công trình dầu khí, đặc biệt các
công trình dầu khí trên biển; trở thành nhà thầu đứng đầu Việt Nam và cạnh
tranh được với các nhà thầu khác trong khu vực về thực hiện tổng thầu EPC xây
24
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

24


Trường Đại học Mỏ- Địa Chất

Báo cáo kiến tập

lắp các công trình dầu khí trong lĩnh vực hoạt động thăm dò, khai thác, khí điện,
vận chuyển, chế biến và tàng trữ các sản phẩm dầu khí…
1.5.4. Các giải pháp thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015 của PVC
1.5.4.1. Giải pháp về khoa hoc và công nghệ
Áp dụng các công nghệ quản lý dự án, quản lý sản xuất tiên tiến có hiệu
quả cao.
- Xây dựng công cụ quản lý tiến độ chất lượng, cũng như các giải pháp
tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả lao động từng bước sử dụng phần mềm quản lý
mang thương hiệu PVC.
- Duy trì và cải tiến hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
trong toàn tổ hợp PVC.
- Xây dựng và thực hiện theo các chính sách và quy trình HSEQ(sức khỏe,
an toàn, môi trường và chất lượng) đối với toàn bộ các dự án, công trình của Tổng
công ty.

- Xây dựng chương trình quản lý thương hiệu PVC trong các lĩnh vực:
Quản lý tiến độ, quản lý kế hoạch, quản lý tài chính,…
Ngoài ra, PVC thực hiện bám sát chiến lược phát triển hợp tác quốc tế của
Tập đoàn trong thời kỳ mới, xây dựng chiến lược phát triển hợp tác quốc tế của
PVC tại các nước ngoài. Rà soát, đánh giá lại năng lực ủa các công ty liên kết,
liên doanh hiện có, đưa ra các biện pháp đồng bộ nhằm bảo toàn và phát triển
vốn.
1.5.4.2. Giải pháp về tổ chức và quản lý
a. Công tác tổ chức và quản lý
- Hoàn thiện hệ thông quản lý quy chế nội bộ, xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn chức danh cho từng vị trí cán bộ
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của PVC theo mô hình Công ty mẹ- công ty
con, kết hợp việc phân cấp mạnh cho các bên ĐHDA/QLDA và các đơn vị thành
viên đẻ tăng tính chủ động và phát huy tối đa các nguồn lực của công ty con
dượi sự kiểm tra, giám sát của Công ty mẹ
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy lãnh đạo cho các đơn vị, chuẩn bị nhân sự cho
các đơn vị mới thành lập, triển khai công tác quy hoạch và đánh giá cán bộ, công
tác luân chuyển và điều động, bố trí cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, điều hành tại các đơn vị thành viên
- Không ngừng cải tiến phương thức quản lý tại cơ quan Tổng công ty và
các đơn vị thành viên theo hướng: “gọn nhẹ và chuyên sâu” nhằm tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty
25
SV: Ngô Thị Diệp – Lớp: QTKDB-K57

25


×