Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

xác định vai trò gây bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn của vi khuẩn actinobacillus pleuropneumoniae, pasteurella multocida và thử nghiệm vacxin phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

VŨ NGỌC QUÝ

XÁC ðỊNH VAI TRÒ GÂY BỆNH VIÊM PHỔI
MÀNG PHỔI Ở LỢN CỦA VI KHUẨN ACTINOBACILLUS
PLEUROPNEUMONIAE, PASTEURELLA MULTOCIDA VÀ
THỬ NGHIỆM VACXIN PHÒNG BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng 9 năm 2008
Tác giả

Vũ Ngọc Quý



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- PGS.TS. Cù Hữu Phú, người hướng dẫn khoa học trực tiếp ñã giúp
ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài và hoàn thành luận văn này.
- TS. Nguyễn Hữu Nam, các thầy cô trong bộ môn Vi sinh vật - Truyền
nhiễm - Bệnh lý cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Thú y; khoa Sau ñại
học-Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ và tạo mọi ñiều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
- Cán bộ nghiên cứu công tác tại Bộ môn Vi trùng- Viện Thú y
- Sự giúp ñỡ nhiệt tình của lãnh ñạo Công ty Giống Chăn nuôi Thái
Bình, Hải Phòng, Hà Tây và các bạn ñồng nghiệp ñặc biệt là gia ñình ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.

Hà Nội, Ngày … tháng 9 năm 2008
Tác giả

Vũ Ngọc Quý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i


Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu, hình

vii

Mở ðầu

1

1.

Tổng quan tài liệu

10


1.1.

Vi khuẩn Pasteurella multocida và bệnh do vi khuẩn gây ra ở lợn

10

1.2.

Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh do vi khuẩn
gây ra ở lợn

20

2.

Nội dung - nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu

37

2.1.

Nội dung nghiên cứu

37

2.2.

Nguyên liệu nghiên cứu


37

2.3.

Phương pháp nghiên cứu

40

3.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

46

3.1.

Kết quả thu thập mẫu bệnh phẩm ñường hô hấp

46

3.2.

Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Actinobacillus và Pasteurella ở ñường hô
hấp của lợn theo ñịa phương

3.3.

47

Kết quả phân lập vi khuẩn Actinobacillus và Pasteurella từ dịch

ngoáy họng và phổi của lợn

50

3.4.

Kết quả phân lập vi khuẩn ñường hô hấp của lợn theo các lứa tuổi

53

3.5.

Kết quả giám ñịnh hình thái, nuôi cấy và một số ñặc tính sinh hoá
của các vi khuẩn phân lập ñược

3.5.1. ðặc ñiểm hình thái và tính chất nuôi cấy

55
55

3.5.2. Kết quả giám ñịnh một số ñặc tính sinh hoá của các vi khuẩn phân
lập ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

59


3.5.3. Kết quả kiểm tra khả năng lên men ñường của các vi khuẩn phân
3.6.


lập ñược

60

Kết quả kiểm tra ñộc lực của vi khuẩn phân lập ñược

62

3.6.1. Kết quả kiểm tra ñộc lực của vi khuẩn P. multocida phân lập ñược

63

3.6.2. Kết quả kiểm tra ñộc lực của vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân
lập ñược

64

3.7.

Kết quả xác ñịnh serotype của vi khuẩn ñường hô hấp phân lập ñược

66

3.8.

Kết quả chế tạo thử nghiệm Autovacxin phòng bệnh viêm phổi –
màng phổi cho lợn

70


3.8.1. Chế Autovacxin vô hoạt có bổ trợ keo phèn phòng bệnh viêm phổi
- màng phổi cho lợn

70

3.8.2. Kết quả kiểm tra an toàn và hiệu lực vacxin trên chuột thí nghiệm

71

3.8.3. Kết quả thử nghiệm autovacxin trên lợn

73

4.

Kết luận và ñề nghị

77

4.1.

Kết luận

77

4.2.

ðề nghị

78


Tài liệu tham khảo

79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
AGID:

Agargel Immuno Diffuse

A. pleuropneumoniae:

Actinobacillus pleuropneumoniae

B. bronchiseptica:

Bordetella bronchiseptica

BHI:

Brain Heart Infusion

CAMP:

Christie – Atkinson – Munch – Peterson

CFT:


Complement Fixation Test

cs:

cộng sự

DNA:

Deoxyribonucleic Acid

EDTA:

Ethylene Diamine Tetra Acetic acid

ELISA:

Enzyme – linked Immunosorbant assay

H. parasuis:

Haemophilus parasuis

H. pleuropneumoniae:

Haemophilus pleuropneumoniae

IHA:

Indirect Haemagglutination test


LPS:

LypoPolysaccarit

M. hyopneumoniae:

Mycoplasma hyopneumoniae

MR:

Methyl red

NAD:

Nicotinamide Adenine Dinucleotide

OIE:

Organisation for International Epidemic

PBS:

Phosphat buffer solution

PCR:

Polymerase Chain Reaction

P. multocida:


Pasteurella multocida

PRRS:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

TSA:

Tryptic Soy Agar

vk:

vi khuẩn

VP:

Voges - Prokauer

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1 Trình tự các cặp mồi dùng ñể xác ñịnh type giáp mô A, B, D của vi

khuẩn P. multocida
3.1 Kết quả thu thập mẫu bệnh phẩm

44
47

3.2 Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Actinobacillus và Pasteurella ở ñường hô hấp
của lợn theo ñịa phương

48

3.3 Kết quả phân lập vi khuẩn Actinobacillus và Pasteurella từ dịch
ngoáy họng và phổi của lợn
3.4 Kết quả phân lập vi khuẩn ñường hô hấp của lợn theo các lứa tuổi

51
54

3.5 Kết quả giám ñịnh một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn
phân lập ñược

59

3.6. Kết quả kiểm tra khả năng lên men ñường của các chủng vi khuẩn
phân lập ñược
3.7 Kết quả kiểm tra ñộc lực của vi khuẩn P. multocida phân lập ñược

61
63


3.8 Kết quả kiểm tra ñộc lực của vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân
lập ñược

65

3.9 Kết quả xác ñịnh serotype của các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae và P. multocida phân lập ñược

67

3.10 Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu các lô vacxin.

71

3.11 Kết quả thử hiệu lực của vacxin trên chuột bạch

72

3.12 Kết quả thử hiệu lực vacxin trên lợn

74

3.13 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vacxin

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MC BIU, HèNH

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Actinobacillus và Pasteurella ở đờng
hô hấp của lợn theo địa phơng

49

Biểu đồ 3.2 Kết quả phân lập vi khuẩn Actinobacillus và Pasteurella từ
dịch ngoáy họng và phổi của lợn

52

ảnh 3.1

Bệnh tích phổi lợn bị viêm phổi - màng phổi

53

ảnh 3.2

Khuẩn lạc của vi khuẩn Pasteurella phân lập đợc trên môi
trờng thạch máu

56

ảnh 3.3

Hình thái vi khuẩn Pasteurella phân lập đợc (1500 x)

57

ảnh 3.4


Khuẩn lạc của vi khuẩn Actinobacillus phân lập đợc trên
môi trờng thạch máu

57

ảnh 3.5

Hình thái vi khuẩn Actinobacillus phân lập đợc (1500 x)

58

ảnh 3.6

Phản ứng lên men đờng của vi khuẩn Actinobacillus phân
lập đợc

62

ảnh 3.7

Phản ứng lên men đờng của vi khuẩn Pasteurella phân lập đợc

62

ảnh 3.8

Kết quả của phản ứng PCR định type vi khuẩn P. multocida

69


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vii


MỞ ðẦU
Hiện nay chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng vẫn
chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta, ñặc biệt là
những tỉnh thuộc ñồng bằng Bắc bộ. Bởi vì ña số dân số nước ta sống ở nông
thôn và nguồn sống dựa cả vào nông nghiệp, trong ñó chủ yếu là trồng lúa và
chăn nuôi lợn. Thịt lợn là nguồn thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày của
mọi người dân chúng ta, sản phẩm thịt lợn phần lớn là ñể ñáp ứng nhu cầu
trong nước và một phần dành cho xuất khẩu, lợn cũng là nguồn cung cấp phân
hữu cơ cho thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Trong những năm gần ñây, ngành thú y ñã có một số thành tựu mới góp
phần phòng chống dịch bệnh, bảo vệ ñàn lợn. Tuy nhiên, từng lúc từng nơi
khi mà ñiều kiện sinh thái không thuận lợi, một số dịch bệnh vẫn xảy ra
gây những thiệt hại ñáng kể cho ñàn lợn, ñặc biệt là lợn con trước và sau
cai sữa vì lợn ở giai ñoạn này vừa thay ñổi ñiều kiện sinh lý vừa dần thích
nghi với ñiều kiện sống mới nên rất dễ mắc bệnh. Có rất nhiều các loại
bệnh khác nhau ở lợn, trong ñó phải kể ñến các bệnh về ñường hô hấp như:
Ho thở truyền nhiễm, viêm phổi, viêm phế quản, viêm teo mũi truyền
nhiễm,… ðây là những bệnh ñáng quan tâm nhất trong giai ñoạn hiện nay
của ngành chăn nuôi lợn.
Trong chăn nuôi lợn nói chung, các bệnh về ñường hô hấp thường
không gây tỷ lệ chết lợn cao như các bệnh dịch tả lợn, tụ huyết
trùng,...nhưng chúng gây tổn thất nặng nề về mặt kinh tế cho ngành chăn
nuôi, gây thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân. Lợn thường mắc bệnh hô hấp,
ñặc biệt ñối với lợn chăn nuôi tập trung và bệnh lại xuất hiện quanh năm.
Lợn mắc bệnh bị còi cọc, chậm lớn, tiêu tốn thức ăn nhiều nhưng tăng
trọng kém và chi phí ñiều trị lớn.

Ở ñường hô hấp trên của lợn ở các lứa tuổi thường có một số loại vi


khuẩn cư trú thường trực như các vi khuẩn: Actinobacillus pleuropneumoniae,
Pasteurella multocida, Haemophillus parasuis, Bordetella bronchiseptica,
Streptococcus suis… Khi sức ñề kháng của cơ thể gia súc giảm xuống do ñiều
kiện nuôi dưỡng, vệ sinh, chăm sóc kém, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh
chóng về số lượng và tăng cường ñộc lực phát thành bệnh và gây thiệt hại lớn
cho ñàn lợn.
Vì vậy ñể góp phần giải quyết những yêu cầu thực tế của sản xuất, giúp
người chăn nuôi có biện pháp phòng trừ bệnh ñường hô hấp có cơ sở khoa
học, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Xác ñịnh vai trò gây bệnh viêm
phổi – màng phổi ở lợn của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae,
Pasteurella multocida và thử nghiệm vacxin phòng bệnh”
Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm một số loại vi khuẩn cư trú tại ñường hô hấp trên
của lợn các lứa tuổi khỏe mạnh và nghi mắc bệnh ñường hô hấp.
Xác ñịnh ñộc lực của vi khuẩn ñường hô hấp phân lập ñược ñể ñưa ra
những ñánh giá về vai trò gây bệnh hô hấp của một số vi khuẩn này.
Chế tạo và thử nghiệm Autovacxin sử dụng phòng bệnh ñường hô hấp
cho lợn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vi khuẩn Pasteurella multocida và bệnh do vi khuẩn gây ra ở lợn
1.1.1. Vi khuẩn Pasteurella multocida
Năm 1836 có thể ñược coi là cột mốc lịch sử nghiên cứu về bệnh tụ
huyết trùng (Pasteurellosis) của con người. ðây chính là năm mà Maillet là

người ñầu tiên mô tả về bệnh tụ huyết trùng ở gà, sau ñó Bollinger ñã phát
hiện bệnh này ở bò vào năm 1878.
Nhưng ñến năm 1880, Louis Pasteur mới là người ñầu tiên nuôi cấy và
phân lập ñược mầm bệnh vi khuẩn gây bệnh tụ huyết trùng gà. Sau ñó, Gaffky
(1881) phân lập ñược mầm bệnh trên thỏ và Kitt (1885) phân lập ñược mầm
bệnh ở bò. Năm 1886, Loeffer phát hiện bệnh tụ huyết trùng ở lợn. Năm
1887, Trevisan ñã ñề nghị ñặt tên vi khuẩn này là Pasteurella ñể ghi nhớ công
lao của Louis Pasteur.
Tất cả các loại Pasteurella gây bệnh bại huyết, xuất huyết cho các loài
gia súc, gia cầm ñều thuộc một giống duy nhất có những ñặc tính cơ bản
giống nhau về mặt hình thái, nuôi cấy,… nhưng chỉ khác nhau ở tính thích
nghi gây bệnh ở các loài vật chủ (Theo Nguyễn Như Thanh, 2001 [9]).
Theo phân loại của Bergey (1994) [14] thì Pasteurella multocida nằm
trong bộ Eubacteriales thuộc họ Pasteurellaceae, thuộc giống Pasteurella và
thuộc loài P. multocida.
1.1.1.1. ðặc tính hình thái và tính chất nuôi cấy
P. multocida là loại cầu trực khuẩn nhỏ, hình trứng hoặc bầu dục, kích
thước 0,25 - 0,4x0,4 - 1,5 µm. Vi khuẩn bắt màu gram (-), không có lông,
không di ñộng, không hình thành nha bào.
Trong cơ thể gia súc mắc bệnh, P. multocida khi nhuộm màu có hiện
tượng bắt màu sẫm ở hai ñầu, ở giữa không bắt màu hoặc bắt màu nhạt hơn.
Vì thế người ta gọi Pasteurella là vi khuẩn lưỡng cực. Nguyên nhân này là do

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


nguyên sinh chất dung dải dồn về hai ñầu.
Trong canh khuẩn thường thấy vi khuẩn hình trứng, hình cầu, ñứng
riêng lẻ hoặc thành chuỗi ngắn. Trong canh khuẩn già vi khuẩn suy yếu, biến
dạng, thay ñổi hình thái.

P. multocida là loại vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy tiện, nhiệt ñộ
thích hợp cho vi khuẩn phát triển là từ 13 - 380C, tốt nhất là 370C, pH thích
hợp từ 7,2 - 7,4. Trên các môi trường nuôi cấy thông thường vi khuẩn phát
triển kém, khi môi trường ñược bổ sung thêm máu hay huyết thanh thì vi
khuẩn phát triển tốt.
Khuẩn lạc của vi khuẩn P. multocida không gây dung huyết trên môi
trường thạch máu, vi khuẩn không mọc trên môi trường MacConkey. Vi
khuẩn có khả năng lên men ñường Glucose, Saccarose, Succrose, Mannitol,
Xylose, không lên men Lactose, Maltose, Arabinose, Salixin. Phản ứng Indol,
Catalase, Oxydase dương tính. Phản ứng Urease, VP, MR âm tính và không
làm tan chảy gelatin.
1.1.1.2. Sức ñề kháng
P. multocida có sức ñề kháng yếu, nó dễ dàng bị tiêu diệt bởi nhiệt ñộ,
ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng thông thường: Vi khuẩn bị diệt sau khi
ñun ở 580C/20 phút, 800C/10 phút, 1000C trong vài giây, ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp diệt vi khuẩn trong canh trùng sau 1 ngày. Axit phenic 5% diệt
vi khuẩn trong 1 phút, nước vôi 1% trong 3 - 5 phút. Trong ñất ẩm có nhiều
Nitrat và thiếu ánh sáng vi khuẩn có thể sinh sản và sống khá lâu. Trong
chuồng nuôi súc vật, trên ñồng cỏ, trong ñất vi khuẩn có thể sống hàng tháng
có khi hàng năm (Nguyễn Như Thanh, 2001 [9]).
1.1.1.3. Giáp mô và yếu tố ñộc lực của vi khuẩn P. multocida
* Giáp mô:
Phần lớn các chủng P. multocida ñều có giáp mô. ðó là một lớp vỏ
nhày hay dịch nhày bao bọc ngoài thành tế bào. Giáp mô vừa có tác dụng bảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


vệ vi khuẩn chống lại sự thực bào và các tác ñộng có hại của môi trường, vừa
là nơi dự trữ các chất dinh dưỡng của vi khuẩn. Giáp mô là yếu tố ñộc lực của

vi khuẩn.
Theo Carter (1952) [18], ña số các trường hợp vi khuẩn P. multocida
phân lập từ ñộng vật mắc bệnh cấp tính sẽ thấy có giáp mô và có ñộc lực. Khi
nuôi cấy những vi khuẩn này lâu trong môi trường nhân tạo, giáp mô của vi
khuẩn sẽ mất và vi khuẩn không còn ñộc lực. Nhưng nếu cấy những vi khuẩn
ñã mất giáp mô trên môi trường có thêm máu hoặc tiêm truyền qua ñộng vật
thì vi khuẩn có thể tái tạo lại giáp mô và thể hiện ñộc lực. Ông cũng ñã chia
P. multocida thành 5 serotype kháng nguyên giáp mô khác nhau là serotype
A, B, D, E và F.
Bain (1982) [13] cho rằng thành phần của giáp mô có chứa axit
hyaluronic và gắn một lớp polysaccarit. Lớp polysaccarit giáp mô là yếu tố
quyết ñịnh bề mặt quan trọng không chỉ ñối với P. multocida mà còn ñối với
một số vi khuẩn gây bệnh khác.
Theo Manninger (1991) [39], ñộc lực của P. multocida rất phức tạp và
không ổn ñịnh, nó tùy thuộc vào chủng vi khuẩn, loài vật mà nó ký sinh.
Những chủng vi khuẩn P. multocida có giáp mô thì có ñộc lực, không có giáp
mô thì không có ñộc lực. Khả năng xâm nhập vào ký chủ và sự phát triển
trong ký chủ của vi khuẩn là nhờ sự có mặt của giáp mô. Vi khuẩn khi mất
khả năng tái tạo giáp mô sẽ không còn ñộc lực. Tác giả còn thấy rằng nhiều
chủng vi khuẩn P. multocida phân lập ñược có giáp mô rõ nhưng ñộc lực lại
thấp vì ñộc lực của vi khuẩn có thể phụ thuộc vào cấu trúc hoá học của giáp
mô hơn là sự có mặt của chúng.
Kháng nguyên giáp mô là nhân tố rất quan trọng trong yếu tố gây bệnh
của vi khuẩn P. multocida, ñặc biệt là serotype A. Giáp mô giúp vi khuẩn
tránh ñược sự thực bào trong quá trình ñại thực bào ở phổi. Một số tác giả ñã
thông báo rằng P. multocida bị hấp thu trong quá trình ñại thực bào tại phổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12



lợn xảy ra rất chậm, thậm chí có sự hiện diện của Opsonin, như kết quả
nghiên cứu của Fuentes và Pijoan (1986)[27].
* ðộc tố của vi khuẩn:
Một trong những tính chất quan trọng của P. multocida gây nên quá
trình bệnh lý là khả năng sản sinh nội ñộc tố. Thành phần chính của nội ñộc tố
là Lipopolysaccarit.
Chế phẩm tinh khiết của nội ñộc tố có tính chịu nhiệt, nhưng sẽ bị giảm
ñộc dưới tác dụng của Phenol ở 220C, hoặc khi xử lý bằng dung dịch
Trichloracetic 4% trong 1 giờ ở 370C. Lipopolysaccarit có thể gây viêm, sốt
và sinh ra ñáp ứng miễn dịch chống vi trùng ở các mức ñộ khác nhau. Gần
ñây, nhiều công trình nghiên cứu ñã xác nhận P. multocida còn sản sinh ra
một loại ñộc tố khác, ñó là một loại protein có hằng số lắng 2,99x103 (trong
dung dịch ñệm phosphat).
1.1.1.4. ðặc tính kháng nguyên của vi khuẩn P. multocida
P. multocida có kháng nguyên rất phức tạp và cấu trúc từng loại kháng
nguyên cũng luôn thay ñổi. Cho ñến nay ñã xác ñịnh ñược kháng nguyên của
P. multocida có 2 loại chính là kháng nguyên giáp mô (K) và kháng nguyên
thân (O).
- Kháng nguyên giáp mô (K) có hai thành phần α và β. Chúng ñược cấu
tạo từ protein và polysaccarit, ngoài ra còn một số ít các Lipopolysaccarit. Kháng
nguyên K của vi khuẩn P. multocida còn có khả năng gắn với thụ thể của tế bào
hồng cầu.
P. multocida có 5 serotype kháng nguyên giáp mô là A, B, D, E và F
(Theo Carter, 1987 [21]). Trong ñó, các serotype A, B và D thường gây bệnh
cho lợn. Tại Triều Tiên trong 80 chủng P. multocida phân lập từ 450 phổi lợn
bệnh thấy có 96,3% thuộc type A, 3,9% thuộc type D (Ahn and Kim, 1994
[12]). Tại Nhật Bản trong 116 chủng P. multocida phân lập từ phổi lợn có
bệnh tích nhục hoá, áp xe và viêm màng phổi thấy có 81,9% thuộc type A,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13



18,1% thuộc type D, ñặc biệt type D chỉ thấy ở phổi lợn có áp xe (Iwamatsu
and Sawada, 1988 [31]). Theo Verma (1988) [59] type B thường gặp ở ðông
Nam Á, Trung Quốc, Ấn ðộ.
- Kháng nguyên thân (O) là các kháng nguyên thành tế bào vi khuẩn,
chỉ ñược bộc lộ khi kháng nguyên giáp mô (K) ñã tách ra. Kháng nguyên (O)
là một phức hợp hóa học: Protein - Lipit - Polysaccarit. Kháng nguyên thân
(O) của P. multocida ñược chia thành 16 loại, ký hiệu từ 1 - 16 (Theo phân
loại của Heddleston, 1972 [29]).
1.1.1.5. ðường xâm nhập và cơ chế gây bệnh
Vi khuẩn P. multocida có thể xâm nhập vào cơ thể vật chủ qua ñường
hô hấp, tiêu hóa hoặc qua các vết thương trên da.
Theo Biberstein (1990) [15], vi khuẩn Pasteurella có thể truyền lây
bằng mọi ñường nhưng quan trọng nhất là bằng ñường không khí, ngoài ra
còn bằng ñường tiêu hóa, sinh dục, qua các vết cắn của ñộng vật. Sự truyền
lây bệnh bởi ngoại ký sinh trùng và truyền lây qua ruồi cũng có thể xảy ra
trong những ổ dịch nghiêm trọng, ñặc biệt là ở bệnh tụ huyết trùng thể bại
huyết của ñộng vật có vú và gia cầm.
Ở ñiều kiện bình thường vẫn có một tỷ lệ nhất ñịnh vi khuẩn cư trú ở
niêm mạc ñường hô hấp trên của nhiều lợn khỏe mạnh và không gây bệnh.
Tuy nhiên, khi sức ñề kháng của cơ thể lợn bị giảm sút do ñiều kiện ngoại
cảnh tác ñộng thì những vi khuẩn này sẽ nhanh chóng tăng cường về số
lượng, ñộc lực, xâm nhập sâu vào bên trong ñường hô hấp ñến phổi và gây
bệnh.
1.1.2. Bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn P. multocida gây ra
Vi khuẩn P. multocida có thể là nguyên nhân nguyên phát hoặc thứ
phát gây ra bệnh viêm phổi ở lợn, bệnh có thể gây chết lợn hoặc làm giảm khả
năng tăng trọng của lợn do vậy gây thiệt hại rất lớn cho người chăn nuôi.
Theo Pijoan (1989) [50], việc nhiễm P. multocida ở phổi lợn thường


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


thấy ở giai ñoạn cuối của dịch viêm phổi ñịa phương hay hội chứng ho thở
truyền nhiễm do M. hyopneumoniae khởi phát hoặc ở những bệnh ghép.
1.1.2.1. ðặc ñiểm dịch tễ
Vi khuẩn P. multocida ñược phát hiện thấy trong tất cả các ñàn lợn ở
mọi lứa tuổi, có thể tồn tại trong niêm mạc mũi và hầu họng của những lợn
khoẻ mạnh bình thường.
Bệnh viêm phổi do P. multocida xuất hiện rộng khắp trên thế giới
nhưng bệnh hay xảy ra và gây thiệt hại ở các nước nhiệt ñới và á nhiệt ñới
như: Ấn ðộ, Pakistan, Iran, Irắc, Thái Lan, Philippin, Indonesia, Lào,
Campuchia, Triều Tiên và Việt Nam, ở tất cả các ñiều kiện khí hậu và ñiều
kiện chăn nuôi.
Vì vi khuẩn P. multocida thường cư trú ở ñường hô hấp trên của lợn ở
hầu hết các lứa tuổi, ở cả lợn khỏe mạnh nên rất khó tiêu diệt. Vi khuẩn P.
multocida gây bệnh thường kết hợp với những tác nhân khác như vi khuẩn M.
hyopneumoniae, A. pleuropneumoniae, H. parasuis, B. bronchiseptica,... làm
cho quá trình viêm phổi càng nặng thêm.
Nielsen (1988) [45] cho rằng sự lây nhiễm P. multocida có thể xảy ra
qua ñường không khí hoặc qua ñường tiếp xúc trực tiếp giữa các lợn với
nhau. Nhiều công trình nghiên cứu cho biết nguồn lây nhiễm vi khuẩn từ môi
trường bên ngoài bao gồm chuột và những loài gặm nhấm khác, ñôi khi gà và
phân gà cũng ñược coi là nguồn lây nhiễm.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) [8], quá trình lây nhiễm P. multocida
là qua tiếp xúc với gia súc bị bệnh, nung bệnh, mang trùng hay tiếp xúc với
chất thải của vật bệnh.
1.1.2.2. Triệu chứng
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


rất khác nhau tùy thuộc vào từng chủng vi khuẩn gây bệnh, thường xuất
hiện 3 thể:
- Thể cấp tính:
Thể này thông thường do hầu hết các chủng P. multocida thuộc
serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh thường có biểu hiện khó thở, hóp
bụng vào ñể thở, gõ vào bụng có âm ñục “bịch, bịch”, sốt cao nhiệt ñộ lên tới
41 - 420C, tỷ lệ chết cao (5 - 40%). Ở những con vật chết và hấp hối có thể
thấy những vết ñổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội ñộc tố.
- Thể á cấp tính:
Ở thể này, hiện tượng ho và thở thể bụng thường thấy ở những lợn lớn.
Ho ở những lợn ở lứa tuổi này thường ñược coi là tiêu chuẩn xác ñịnh mức ñộ
nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh ở thể này giống như
viêm màng phổi do A. pleuropneumoniae gây ra, nhưng những ñặc ñiểm phân
biệt chính là bệnh viêm phổi do P. multocida hiếm khi gây ra chết ñột ngột,
hơn nữa lợn mắc bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra có thể tồn tại một
thời gian dài.
- Thể mãn tính:
ðây là thể ñặc trưng thường thấy của bệnh, lợn bệnh thỉnh thoảng xuất
hiện ho, sốt nhẹ hoặc không. Những lợn bị bệnh thường ở giai ñoạn lớn (10 16 tuần tuổi).
1.1.2.3. Bệnh tích
Bệnh tích do P. multocida gây ra chủ yếu ở phần xoang ngực và thường
ñi kèm với bệnh tích của M. hyopneumoniae. Bệnh tích ñặc trưng của bệnh
này xuất hiện ở thuỳ ñỉnh và mặt trong của phổi, cùng với có bọt khí trong khí
quản. Có sự phân ranh giới rõ ràng giữa vùng tổ chức phổi bị tổn thương và
vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của phổi có sự biến ñổi
màu sắc từ màu ñỏ sang màu xám xanh phụ thuộc vào giai ñoạn của bệnh.

Các trường hợp bệnh nặng có thể xuất hiện viêm màng phổi và áp xe ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


các mức ñộ khác nhau. Trong các trường hợp này thường thấy màng phổi
dính chặt vào thành xoang ngực và màng phổi có vùng mờ ñục, khô. ðây
chính là bệnh tích chủ yếu ñể phân biệt bệnh viêm phổi do Pasteurella với
viêm phổi do Actinobacillus, trong ñó thường thấy mủ chảy ra có màu vàng
và dính cùng với rất nhiều sợi fibrin (Pijoan, 1989 [49]).
Một ñặc ñiểm nữa là ở thuỳ phụ có dịch rỉ viêm của phế quản. Mức ñộ
nghiêm trọng của viêm phế quản là do sự tăng sản của tế bào nội mô và sự có
mặt rất nhiều các tế bào bạch cầu trung tính trong mủ nhầy (chất tiết nhầy có
mủ) ở phế quản và trong phế nang. Bệnh tích này là không ñặc trưng cho sự
nhiễm khuẩn P. multocida mà nó phổ biến cho mọi trường hợp viêm phổi do
nhiễm khuẩn.
Dấu hiệu bệnh này cũng thể hiện mối liên quan giữa bệnh viêm phế
quản do Pasteurella với bệnh viêm cầu thận, cũng do Pasteurella
(Buttenschon, 1991 [17]). Tác giả này cũng kết luận rằng hai bệnh này có liên
quan với nhau bởi quá trình vi khuẩn phát tán từ những bệnh tích ở phổi.
1.1.2.4. Chẩn ñoán
Việc chẩn ñoán ñúng bệnh do vi khuẩn P. multocida gây ra là hết sức
cần thiết, do ñó cần tiến hành ñồng thời nhiều phương pháp như: Dịch tễ học,
chẩn ñoán lâm sàng, giải phẫu bệnh lý và ñặc biệt là dựa trên kết quả xét
nghiệm vi khuẩn học trong phòng thí nghiệm.
Vi khuẩn P. multocida là vi khuẩn tương ñối dễ nuôi cấy, phân lập
trong phòng thí nghiệm. Những mẫu bệnh phẩm tốt nhất ñể phân lập vi khuẩn
bao gồm: Dịch khí quản và tổ chức phổi ñược lấy ở vùng ranh giới giữa tổ
chức bị tổn thương và tổ chức bình thường. Những mẫu dịch ngoáy mũi,
ngoáy họng bằng tăm bông cũng ñược xem là mẫu tốt cho việc phân lập P.

multocida, những mẫu này nên ñược giữ trong môi trường vận chuyển phù
hợp. Mẫu bệnh phẩm phải ñược ñưa ñến phòng thí nghiệm càng nhanh càng
tốt, tránh bị tạp nhiễm và tất cả các mẫu phải ñược bảo quản lạnh (4 – 80C)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


cho ñến khi phân lập, nuôi cấy vi khuẩn.
Bên cạnh ñó còn có thể sử dụng các phương pháp khác như: Phản ứng
kết tủa khuếch tán miễn dịch trên gel thạch AGID (Agargel Immuno Diffuse)
ñể xác ñịnh kháng nguyên thân (O) từ vi khuẩn phân lập ñược với kháng
huyết thanh chuẩn, phương pháp ngưng kết nhanh trên phiến kính ñể ñịnh loại
kháng nguyên giáp mô (K), phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp ñể xác
ñịnh kháng nguyên giáp mô, phản ứng ELISA, kỹ thuật PCR (Polymerase
Chain Reaction),...
Việc xác ñịnh chủng vi khuẩn P. multocida phân lập ñược thuộc
serotype nào là hết sức cần thiết ñể có thể xác ñịnh ñược thể bệnh mà chúng
gây ra, từ ñó có biện pháp phòng trị bệnh phù hợp. Gần ñây, kỹ thuật PCR ñã
ñược ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu và chẩn ñoán bệnh do vi khuẩn gây
ra ở vật nuôi, trong ñó có P. multocida và ñã ñược OIE chuẩn hóa thành quy
trình chung, có thể áp dụng ở các phòng thí nghiệm ñể ñịnh type giáp mô của
vi khuẩn P. multocida.
1.1.2.5. Phòng bệnh
Cần tiến hành ñồng thời nhiều biện pháp ñể phòng các bệnh truyền
nhiễm nói chung và bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra nói riêng như:
Giữ vệ sinh chuồng trại, chuồng nuôi thông thoáng, hợp lý, quản lý chăm sóc
tốt, nhất là thức ăn, nước uống cho lợn phải ñầy ñủ.
Bên cạnh ñó cần sử dụng vacxin ñể phòng bệnh viêm phổi do P.
multocida gây ra cho lợn. Hiện nay, ở nước ta ñã có một số loại vacxin vô
hoạt dùng cho việc phòng bệnh viêm phổi do P. multocida. Tại Viện Thú y

quốc gia, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú và cs ñã và ñang nghiên cứu thử
nghiệm loại vacxin vô hoạt có bổ trợ keo phèn phòng bệnh ñường hô hấp cho
lợn do một số loại vi khuẩn ñường hô hấp gây ra trong ñó có vi khuẩn P.
multocida.
1.1.2.6. ðiều trị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18


Việc nghiên cứu ñiều trị bệnh do P. multocida bằng thuốc kháng sinh
ñã ñược quan tâm từ lâu. Theo Trần ðình Từ và cs (1992) [11], P. multocida
phân lập từ gia cầm ở vùng Thừa Thiên Huế mẫn cảm với Chloramphenicol
(vòng vô khuẩn 31,31mm) sau ñến Streptomycin (25,84 mm), Gentamycin
(24,28 mm), Tetramycin (24,14 mm) nhưng ñề kháng với Ampicilin,
Erythromycin.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Bình (1996) [1], P. multocida phân
lập từ gia cầm ở Long An mẫn cảm với các loại kháng sinh: Spectinomycin
100%, Flumequin 100%, Nitrofuratonin 98%, Colistin 90%... và thấy rằng
phần lớn những kháng sinh mới nhập vào thị trường Việt Nam ñều có tác
dụng mạnh với P. multocida.
Salmon và cs (1995) [54] ñã làm phản ứng kiểm tra các chủng vi khuẩn
phân lập từ một số quốc gia và ñã nhận thấy các loại Cephalosporin và
Enrofloxacin có tác ñộng tốt nhất và các loại Erythromycin, Sulfamethazine
và Lincomycin có tác ñộng kém trong phòng thí nghiệm.
Kháng sinh rất ña dạng và sự kết hợp giữa các loại kháng sinh ñã ñược
sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên việc ñiều trị bằng kháng sinh ngày càng
khó khăn hoặc không thành công, ñiều này là do tính kháng thuốc rộng rãi của
vi khuẩn P. multocida.
Một số thuốc kháng sinh ñã ñược dùng có hiệu quả cho ñiều trị P.
multocida: Lincomycin-spectinomycin, một số Cephalosporin và nhiều

Quinolon: Enrofloxacin và Danofloxacin. Trong ñó Ceftiofur ñã ñược một số
tác giả chứng minh là kháng sinh tốt ñể chống lại vi khuẩn P. multocida.
Tuy nhiên, ñể ñiều trị có hiệu quả bệnh ñường hô hấp do vi khuẩn P.
multocida gây ra phải dựa trên kết quả kháng sinh ñồ vì vi khuẩn rất dễ kháng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19


thuốc và thường kết hợp gây bệnh với một số loại vi khuẩn ñường hô hấp
khác như Mycoplasma, Actinobacillus,...
1.2. Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh do vi khuẩn gây
ra ở lợn
1.2.1. Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae
Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae,
thuộc giống Actinobacillus, trước ñây còn có tên là Haemophilus
parahaemolyticus hay H. pleuropneumoniae, ñã ñược chứng minh là nguyên
nhân chính gây nên bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn.
1.2.1.1. ðặc tính hình thái và tính chất nuôi cấy
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là loại cầu trực khuẩn nhỏ, gram (-),
kích thước 0,3 - 0,5x0,6 - 1,4 µm, không di ñộng, không sinh nha bào và có
hình thành giáp mô. Dưới kính hiển vi ñiện tử quan sát thấy vi khuẩn có lông
hay còn gọi là pili có kích thước 0,5 - 2x60 - 450 nm.
A. pleuropneumoniae là một vi khuẩn khó tính, khó nuôi cấy. Chủ yếu
sinh trưởng trong môi trường ñược bổ sung 5% huyết thanh ngựa, và trong
ñiều kiện có 5 - 10% CO2. Vi khuẩn không mọc trên môi trường thạch máu
thông thường trừ khi thạch máu ñược bổ sung NAD và chúng mọc xung
quanh các khuẩn lạc của tụ cầu do Staphylococcus aureus trong quá trình phát
triển trên thạch máu ñã phá huỷ hồng cầu có trong máu và sản sinh ra chất
NAD. Do ñó cần cấy vài ñường tụ cầu kèm trên ñĩa thạch máu khi phân lập vi
khuẩn A. pleuropneumoniae trên môi trường này. Vi khuẩn hình thành khuẩn

lạc 0,5 – 1 mm sau 24h nuôi cấy trên thạch máu có cấy kèm tụ cầu và hình
thành vùng dung huyết β, nhất là khi sử dụng máu cừu (Kilian và cs, 1978
[37]) và người ta thấy hiện tượng này liên quan tới sự có mặt ba chất làm tan
tế bào: Apx I; Apx II; Apx III (Frey và cs, 1993 [26]; Jensen và cs, 1986
[36]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20


A. pleuropneumoniae có thể phân biệt ñược với H. parasuis bởi sự xuất
hiện dung huyết xung quanh ñường cấy tụ cầu trên thạch máu, vì vi khuẩn
Haemophilus khi nuôi cấy trên thạch máu không gây ra hiện tượng dung
huyết. Nhưng với Haemophilus sp. (nhóm phụ) cần có NAD như
Haemophilus sp. nhóm C (Rapp và cs, 1985 [53]) nay ñã ñược xếp vào nhóm
Actinobacillus như A. minor, A. porcinus và A. indolicus (Moeller và cs, 1996
[41]).
Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn ñòi hỏi yếu tố V ñể phát triển, nó
phát triển tốt trên môi trường thạch Chocolate nhưng vi khuẩn không mọc
trên môi trường MacConkey. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có khả năng lên
men các loại ñường: Xylose, Ribose, Glucose, Fructose, Maltose,...và không
lên men: Trehalose, Arabinose, Lactose, Raffinose, Mannitol,... Phản ứng
sinh Indol, Oxidase, Catalase, Urease, CAMP Test dương tính.
1.2.1.2. Sức ñề kháng
A. pleuropneumoniae có sức ñề kháng kém. Vi khuẩn chỉ tồn tại trong
môi trường tự nhiên trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên khi ñược bảo vệ bởi
chất nhầy hoặc các chất hữu cơ khác thì vi khuẩn có thể sống sót trong vài
ngày. Trong nước sạch ở nhiệt ñộ 40C, vi khuẩn có thể sống ñược 30 ngày,
nhiều giờ trong khí dung và có thể tồn tại ñược trong 4 ngày ở mô phổi và
chất thải ở nhiệt ñộ phòng. Nó bị diệt nhanh chóng ở ñiều kiện khô và các
chất sát trùng thông thường (Eastaugh, 2001 [2]).

1.2.1.3. Phân loại
A. pleuropneumoniae là nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm phổi màng phổi. Có thể chia thành 2 biotype dựa trên nhu cầu sử dụng NAD của vi
khuẩn (Pohl và cs, 1983 [51]).
Biotype 1 của vi khuẩn khi nuôi cấy trên môi trường nhân tạo phụ
thuộc vào NAD, biotype 2 không phụ thuộc vào NAD nhưng cần có các
pyridine nucleotide ñặc hiệu hoặc các chất tiền thân của pyridine nucleotide

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21


ñể tổng hợp NAD cần thiết cho sự phát triển của chúng. Biotype 1 có ñộc lực
cao hơn biotype 2.
ðến nay, trong biotype 1, ñã tìm thấy ñược 12 serotype, chúng ñược
phân loại theo type huyết thanh từ 1 - 12 (riêng serotype 5 ñược chia làm 5A
và 5B).
Trong biotype 2, serotype 2, 4, 7, 9 có chung nhóm quyết ñịnh kháng
nguyên như biotype 1. Gần ñây biotype 2 có serotype 13, 14 ñược mô tả có
kháng nguyên khác với biotype 1.
1.2.1.4. Cấu trúc kháng nguyên và các yếu tố ñộc lực
Hiện nay ñã xác ñịnh ñược một số thành phần cấu trúc và các loại
protein của A. pleuropneumoniae. Một số trong các thành phần này liên quan
tới quá trình sinh bệnh và người ta ñã xác ñịnh ñược cấu trúc của nhiều thành
phần, ñã giải mã ñược trật tự gen và những yếu tố này có vai trò quan trọng
trong sinh bệnh, chẩn ñoán và phòng bệnh.
* Lớp vỏ vi khuẩn:
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae ñược bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ
có bản chất là các Polysaccarit. ðây là thành phần quyết ñịnh ñộc lực của vi
khuẩn và gây hiệu ứng cho serotype ñặc hiệu (Ward and Inzana, 1997
[60]). Cấu trúc và thành phần hóa học của lớp vỏ của 12 serotype ñã ñược
xác minh (Perry và cs, 1990 [47]). Lớp vỏ này mang ñiện tích âm. Ở các

serotype 2, 3, 6, 7, 8, 9 và 11, ñiện tích âm phụ thuộc vào gốc phosphat, ở
serotype 5A, 5B, ñiện tích âm phụ thuộc vào yếu tố liên kết diestephosphat,
ở serotype 1, 4, 12 phụ thuộc liên kết phosphat (Perry và cs, 1990 [47];
Dubreuil và cs, 2000 [25]).
Lớp vỏ này không chỉ có ý nghĩa trong quá trình gây bệnh mà còn có ý
nghĩa chẩn ñoán và dịch tễ (Inzana, 1991 [32]). Những chủng A.
pleuropneumoniae tự nhiên có ñộc lực cao hơn những chủng khác. Sự khác
nhau về ñộc lực liên quan ñến cấu trúc và những sản phẩm do vỏ và nội ñộc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22


tố tạo nên (Dubreuil và cs, 2000 [25]). Quan sát dưới kính hiển vi ñiện tử thấy
những chủng có ñộc lực thì có kích thước lớn hơn và có lớp vỏ bám dính hơn
trong khi những chủng ít ñộc thì nhỏ hơn và chỉ có lớp vỏ mỏng (Steffens và
cs, 1990 [56]; Inzana, 1991 [32]). Jacques (1987) [35] cũng xác ñịnh sự ña
dạng trong cấu trúc vỏ khi phân tích lớp vỏ ở các serotype 1 - 10 dưới kính
hiển vi ñiện tử và cho thấy lớp vỏ dày khoảng 80 – 90 mm ñến 210 – 230 mm
tùy từng serotype. Chính ñiều này ñã giải thích cho sự khác nhau về ñộc lực
giữa các serotype.
Lớp vỏ giúp bảo vệ vi khuẩn khỏi sự ñề kháng của ñộng vật như hoạt
ñộng thực bào và hoạt ñộng bổ thể. Những thể ñột biến không có vỏ sẽ bị tiêu
diệt ngay sau khi có mặt kháng thể trong khi những chủng có vỏ thì không
(Ward và Inzana, 1997 [60]).
* ðộc tố của vi khuẩn:
ða số các chủng A. pleuropneumoniae ñều tạo ra 1 hoặc nhiều hơn 1
ñộc tố phân hủy hồng cầu. Ở A. pleuropneumoniae ñộc tố này gọi là ñộc tố
Apx ñược xác ñịnh là Apx I, Apx II, Apx III (Frey và cs, 1993 [26]) và Apx
IV (Cho và Chae, 2001 [22]). Người ta tin chắc chắn về vai trò của Apx trong
quá trình gây bệnh của A. pleuropneumoniae. Mỗi ñộc tố này khác nhau do

hoạt ñộng phân giải hồng cầu gây ñộc tế bào (Frey và cs, 1993 [26]).
- Apx I có khả năng gây dung huyết mạnh, gây ñộc mạnh cho tế bào, có
trọng lượng phân tử 105 - 110 kDa, có ở các chủng thuộc serotype 1, 5, 9, 10
và 11 và ñược mã hoá bởi nhóm gen Apx bao gồm Apx IC, Apx IIA, Apx IB
và Apx ID cho gen hoạt hoá, cấu trúc và 2 gen bài xuất.
- Apx II gây dung huyết yếu, khả năng gây ñộc tế bào cũng yếu, có
trọng lượng phân tử 103 - 105 kDa, có ở các chủng trên trừ serotype 10.
- Apx III là ñộc tố không gây dung huyết nhưng có khả năng gây ñộc tế
bào mạnh, có trọng lượng phân tử 120 kDa, thấy ở các chủng thuộc serotype
2, 3, 4, 6 và 8.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23


Gần ñây, người ta ñã phân loại thêm Apx IV, song chỉ ñược thấy
trong môi trường cơ thể, không tìm thấy trong môi trường thí nghiệm. Tất
cả 12 serotype A. pleuropneumoniae ñều mang gen Apx IV (Cho và Chae,
2001 [22]).
Vai trò ñộc lực của Apx ñã ñược chứng minh gây ra những triệu chứng
của bệnh và những tổn thương ñặc trưng trên lợn.
* Lipopolysaccarit:
Lipopolysaccarit (LPS) là thành phần chính của lớp màng ngoài vi
khuẩn, và ñược cho là nguyên nhân gây tổn thương mô. Những tổn thương do
LPS tinh chế không gây xuất huyết, không gây hoại tử khác với tổn thương
ñặc trưng của viêm phổi - màng phổi. Song LPS chắc chắn kết hợp với ñộc tố
Apx làm tăng ñộc lực và tăng tính mãnh liệt cho ñộc tố Apx.
LPS có vai trò quan trọng trong sự bám dính của vi khuẩn lên tế bào
biểu mô và lớp màng nhầy khí quản của lợn (Perry và cs, 1990 [47]). Bám
dính là hoạt ñộng ban ñầu giúp cho sự xâm nhập của vi khuẩn và có thể là ñặc
tính gây bệnh, là nguyên nhân gây ra bệnh.

Những nghiên cứu gần ñây chỉ ra rằng phần LPS của A.
pleuropneumoniae có vai trò trong sự phát triển tổn thương hay gây chết lợn
khi bị nhiễm vi khuẩn này. Tuy nhiên cơ chế gây bệnh khác có thể tham gia
trong quá trình sinh bệnh khi sự tổn thương vẫn phát triển sau khi lợn bị phơi
nhiễm với vi khuẩn sống, có hiệu giá huyết thanh cao với lipit A và phần
carbohydrat của phân tử LPS.
1.2.2. Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae
gây ra
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn. ðây là một bệnh truyền nhiễm quan trọng ở ñường hô hấp
của lợn và xảy ra ở hầu hết các nước có nền công nghiệp chăn nuôi tiên tiến,
nhất là với hình thức chăn nuôi lợn tập trung. Bệnh ñã gây nhiều thiệt hại cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24


×