Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ xuân hè sớm và xuân hè muộn 2009 tại gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.53 MB, 138 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------

----------

trần TRựC

NGHIấN CU KH NNG KT HP V TUYN CHN CC
T HP LAI C CHUA TRIN VNG V XUN Hẩ SM V
XUN Hẩ MUN 2009 TI GIA LM H NI

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành

: Di truyền và chọn giống cây trồng

Mã số

: 60.62.05

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn hồng minh

Hà Nội - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học
vị nào.


Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñở cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc
Tác giả luận văn

Trần Trực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Hồng Minh, cùng các anh chị ở trung tâm nghiên cứu giống
rau chất lượng cao, trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, những người ñã tận
tình giúp ñỡ tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong bộ
môn Di Truyền – Chọn Giống – Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gữi lời biết ơn chân thành tới gia ñình và bạn bè,
những người ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong kỳ thực tập vừa qua.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của tôi còn nhiều
thiếu sót, tôi kính mong ñược sự góp ý của thầy cô và bạn bè ñể báo cáo ñược
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày...tháng....năm....
Tác giả luận văn

Trần Trực


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

viii

Danh mục bảng

ix

Danh mục ñồ thị

xi

1.


MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Nguồn gốc và phân loại cây cà chua

3

2.2


Giá trị của cây cà chua

5

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua

7

2.4

Chọn giống cà chua ưu thế lai ở Việt Nam

12

2.5.

Nghiên cứu khả năng kết hợp

15

2.6

Một số nghiên cứu chọn tạo giống và tình hình sản xuất cà chua
trên thế giới

17


2.7

Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống và sản xuất cà chua ở Việt Nam

21

3.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1

Vật liệu nghiên cứu

27

3.2

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

28

3.3

Nội dung nghiên cứu

28


3.4

Kỹ thuật trồng trọt

29

3.5

Các chỉ tiêu theo dõi

31

3.6

Xử lý số liệu

35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1

Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua ở vụ

36


Xuân hè sớm 2009

36

4.1.1

Thời gian từ trồng ñến bắt ñầu ra hoa

36

4.1.2

Thời gian từ trồng ñến ñậu quả

38

4.1.3

Thời gian từ trồng ñến bắt ñầu chín

38

4.1.4

Thời gian từ trồng ñến chín rộ

38

4.2


ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà
chua vụ Xuân Hè sớm 2009

39

4.2.1

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây

39

4.2.2

ðộng thái tăng trưởng về số lá

41

4.3

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc của cây cà chua vụ Xuân Hè sớm 2009

43

4.3.1

Chiều cao từ gốc tới chùm hoa thứ nhất

43


4.3.2

Số ñốt từ gốc tới chùm hoa ñầu tiên

43

4.3.3

Chiều cao cây

45

4.4

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa

45

4.4.1

Tính trạng màu sắc lá của cà chua

45

4.4.2

Dạng chùm hoa và ñặc ñiểm nở hoa

45


4.4.3

Màu sắc vai quả khi xanh

46

4.5

Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân Hè sớm 2009

46

4.6

Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè sớm 2009

49

4.6.1

Tình hình nhiễm bệnh virus của các tổ hợp lai cà chua .

49

4.6.2

Tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh khác.

50


4.7

Một số ñặc ñiểm hình thái quả ở vụ Xuân hè sớm 2009

51

4.7.1

Chỉ số hình dạng quả

52

4.7.2

Số ngăn hạt

52

4.7.3

Số hạt trên quả

52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


4.7.4

ðộ dày thịt quả


53

4.7.5

Hàm lượng các chất hoà tan(Brix)

53

4.8

Một số chỉ tiêu về chất lượng quả

54

4.8.1

Về ñặc ñiểm thịt quả

54

4.8.2

Về khẩu vị

54

4.8.3

ðộ ướt thịt quả


54

4.8.4

Màu sắc quả chín

54

4.9

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà
chua vụ Xuân hè sớm 2009

55

4.9.1

Số chùm quả trên cây của các tổ hợp lai

55

4.9.2

Tổng số quả trên cây

55

4.9.3


Khối lượng trung bình quả

57

4.9.4

Năng suất cá thể của các tổ hợp lai

57

4.10

Phân tích tương quan giữa một số tính trạng chọn giống cà chua

59

4.11

ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu ở vụ
Xuân Hè sớm 2009.

59

4.11.1 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng chiều cao
từ gốc tới chùm 1

59

4.11.2 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng chiều cao cây


60

4.11.3 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng ñộ Brix

60

4.11.4 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tỷ lệ ñậu quả

61

4.11.5 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tổng số
quả/cây
4.11.6

KNKH của dòng nghiên cứu theo tính trạng KLTB nhóm quả lớn

62
63

4.11.7 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng NSCT

64

4.12

65

Tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v



4.13

Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua ở vụ
Xuân hè muộn 2009

66

4.13.1 Thời gian từ trồng ñến bắt ñầu ra hoa

67

4.13.2 Thời gian từ trồng ñến ñậu quả

68

4.13.3 Thời gian từ trồng ñến bắt ñầu chín

68

4.13.4 Thời gian từ trồng ñến chín rộ

68

4.14.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây

70

4.14.2 ðộng thái tăng trưởng về số lá


72

4.15

73

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc của cây cà chua vụ Xuân hè muộn 2009

4.15.1 Chiều cao từ gốc tới chùm hoa thứ nhất

73

4.15.2 Số ñốt từ gốc tới chùm hoa ñầu tiên

73

4.15.3 Chiều cao cây

73

4.16

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai
cà chua ở vụ Xuân hè muộn 2009

75

4.16.1 Tính trạng màu sắc lá của cà chua


75

4.16.2 Dạng chùm hoa và ñặc ñiểm nở hoa

75

4.16.3 Màu sắc vai quả khi xanh

75

4.17

Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân hè muộn 2009

75

4.18

Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè sớm 2009

77

4.18.1 Tình hình nhiễm bệnh virus của các tổ hợp cà chua lai.
4.19

78

Một số ñặc ñiểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua ở vụ
Xuân hè muộn 2009


78

4.19.1 Chỉ số hình dạng quả

78

4.19.2 Số ngăn hạt

80

4.19.3 Số hạt trên quả

80

4.19.4 ðộ dày thịt quả

80

4.19.5 Hàm lượng các chất hoà tan(Brix)

80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


4.20

Một số chỉ tiêu về chất lượng quả ở vụ Xuân hè muộn 2009

80


4.20.1 Về ñặc ñiểm thịt quả

81

4.20.2 Về khẩu vị

81

4.20.3

81

ðộ ướt thịt quả

4.20.4 Màu sắc quả chín
4.21

81

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân hè muộn 2009

81

4.21.1 Số chùm quả trên cây của các tổ hợp lai

81

4.21.2 Tổng số quả trên cây


83

4.21.3 Khối lượng trung bình quả

83

4.21.4 Năng suất cá thể của các tổ hợp lai

83

4.22

Phân tích tương quan giữa một số tính trạng chọn giống

84

4.23

ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu.

85

4.23.1 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng chiều cao
từ gốc tới chùm 1

85

4.23.2 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng chiều cao cây


85

4.23.3 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng ñộ Brix

86

4.23.4 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tỷ lệ ñậu quả

87

4.23.5 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tổng số
quả/cây

88

4.23.6 KNKH của dòng nghiên cứu theo tính trạng KLTB nhóm quả lớn

89

4.23.7 Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng NSCT

90

4.24

Tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng

91

5.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

93

5.1

Kết luận

93

5.2

ðề nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

95


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức lương thực quốc tế (Food and
agricalture organization of the United Nation)


AVRDC

Trung Tâm nghiên cứu rau màu châu Á
(Asian vegetable research development
center)

GCA

Khả năng kết hợp chung (General combining
ability)

SCA

Khả năng kết hợp riêng (Specific combining
ability)

VNCRQ

Viện nghiên cứu rau quả

VCLT- CTP

Viện cây lương thực- cây thực phẩm

VDTNN

Viện Di truyền Nông Nghiệp

NN& PTNT


Nông Nghiệp và phát triển nông thôn

KH

Khoa học

KNKH

Khả năng kết hợp

KLTB

Khối lượng trung bình

NSCT

Năng suất cá thể

CCC

Chiều cao cây

CM

Chắc mịn

ND

Ngọt dịu


MM

Mềm mịn.

THL

Tổ hợp lai

ðHNN

ðại học Nông Nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua.

6

2.2


Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua

7

2.3.

Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành

10

2.4.

Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau

11

2.5a : Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ 2000-2005

20

2.5b : Sản lượng cà chua trên thế giới và 10 nước ñứng ñầu thế giới

21

2.6.

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn 2000 - 2005

22


3.1.

Tỉ lệ bón phân vô cơ cho 5 lần bón

30

4.1.

Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè
sớm 2009

4.2.

Phân tích tương quan một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các tổ
hợp lai cà chua vụ Xuân Hè sớm.

4.3.

37
39

ðặc ñiểm cấu trúc của cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè
sớm 2009

44

4.4.

Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè sớm 2009


48

4.5.

Một số ðặc ñiểm hình thái và chất lượng quả ở vụ Xuân hè sớm 2009

51

4.6.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà
chua vụ Xuân hè sớm 2009

4.7.

56

Hệ số tương quan giữa một số tính trạng chọn giống ở cà chua vụ
Xuân Hè sớm

59

4.8.

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng ñộ Brix

60

4.9.


Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tỷ lệ ñậu quả

61

4.10.

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tổng số
quả/cây

4.11.

62

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng KLTB
nhóm quả lớn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix

63


4.12.

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng NSCT

64

4.13.

Mục tiêu


65

4.14.

Tóm tắt phần lựa chọn

65

4.15.

ðặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ xuân hè sớm 2009

66

4.16.

Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè
muộn 2009

4.17

Phân tích tương quan một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các tổ
hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009

4.18

67
69


ðặc ñiểm cấu trúc của cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè
muộn 2009.

74

4.19.

Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009 (%)

76

4.20.

Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai vụ Xuân hè muộn 2009 (%)

77

4.21.

Một số ñặc ñiểm hình thái và chất lượng quả ở vụ Xuân hè
gmuộn 2009

4.22.

79

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà
chua vụ Xuân hè muộn 2009

82


4.23.

Hệ số tương quan giữa một số tính trạng chọn giống ở cà chua

84

4.24.

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng ñộ Brix

86

4.25.

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tỷ lệ ñậu quả

87

4.26.

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tổng số
quả/cây

4.27.

88

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng KLTB
nhóm quả lớn


89

4.28.

Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng NSCT

90

4.29.

Mục tiêu

91

4.30.

Tóm tắt phần lựa chọn

91

4.31.

ðặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ xuân hè muộn 2009

92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x



DANH MỤC ðỒ THỊ
4.1.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua
vụ Xuân Hè sớm

4.2.

40

ðộng thái tăng trưởng về số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân Hè sớm

42

4.3.

Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè sớm 2009

58

4.4.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua

70

4.5.

ðộng thái tăng trưởng về số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ


4.6.

Xuân hè muộn 2009

72

Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………xi


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Từ xưa ñến nay rau xanh là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong

ñời sống hàng ngày của con người. Ngày nay, khi nhu cầu lương thực ñã ñược
ñáp ứng tương ñối ñầy ñủ thì nhu cầu về rau quả ngày càng tăng cả về số
lượng và chất lượng. Người tiêu dùng không chỉ ñòi hỏi rau an toàn, chất
lượng cao, phù hợp với nhiều phương thức sữ dụng như ăn tươi, chế
biến,...mà còn yêu cầu ñược cung cấp liên tục trong năm. ðiều này ñặt ra cho
người trồng rau nói chung, ñặc biệt là các nhà chọn giống nhiệm vụ cấp bách.
ðó là chọn tạo ñược những giống rau có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả
năng thích ứng rộng, ít sâu bệnh và có thể trồng nhiều vụ trong năm.
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solanaceae)
có nguồn gốc từ Châu Mĩ là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Nó còn

là loại rau ăn quả ñược người tiêu dùng trên thế giới củng như ở Việt Nam rất
ưa chuộng. Cà chua không những ñược dùng như một loại rau cung cấp
Vitamin, chất khoáng mà còn nhiều tác dụng về mặt y học. Quả cà chua có vị
ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế
bào, khai vị giải nhiệt, ñiều hòa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại tinh
bột. Ở Việt Nam, cà chua ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh thuộc Bắc bộ như Hà
Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh,… và một số nơi thuộc
Nam trung bộ như ðà Lạt (Lâm ðồng).
Cà chua có thể trồng nhiều vụ trong năm nhưng chủ yếu ñược trồng vào
vụ ðông (từ tháng 9 - 12). Cà chua trồng rải vụ vào vụ Xuân hè không những
giải quyết ñược rau giáp vụ mà còn cung cấp nguyên liệu liên tục cho các nhà
máy, ñem lại hiệu quả cao hơn nhiều so với chính vụ. Tuy nhiên, cà chua ñược
trồng trong vụ này gặp nhiều khó khăn : ñiều kiện ngoại cảnh nóng ẩm, mưa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


nhiều, không thụ phấn thuận lợi cho cây cà chua sinh trưởng, phát triển, thụ
phấn, thụ tinh khó khăn, cây dể nhiểm các loại sâu bệnh. Vì vậy, cần tuân thủ
nghiêm ngặt các biện pháp kỉ thuật, ñặc biệt phải chọn giống thích nghi với ñiều
kiện vụ Xuân hè. ðể có bộ giống tốt, ngoài yêu cầu bình thường về mặt năng
suất, chất lượng, mã quả, khả năng bảo quản, vận chuyễn thì ñiều quan trọng là
những giống ñó phải có khả năng chịu nhiệt tốt, tỷ lệ hữu dục cao, quả phát triển
tốt trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao. Hiện nay trên thị trường ñã có nhiều giống cà
chua tạo ra trong nước phát triển sản xuất như HT7,MV1,VR2, HT42,
HT160nhưng so với nhu cầu của con người tiêu dùng thì bộ giống này còn khá
khiêm tốn. Do vậy, ñược sự cho phép của Khoa Sau ðại Học, Bộ môn Di truyền
– Chọn giống, Khoa Nông học, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn

Hồng Minh chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu ñề tài:

“ Nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển
vọng ở vụ Xuân hè sớm và Xuân hè muộn 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội”
1.2

Mục ñích và yêu cầu

1.2.1 Mục ñích
- Từ sơ ñồ lai ñỉnh (16×2) xác ñịnh khả năng kết hợp của các dòng cà
chua, rút ra các dòng có khả năng kết hợp tốt, tuyển chọn ra các tổ hợp lai ưu
tú ở vụ Xuân Hè sớm và Xuân Hè muộn.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây, năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua ở hai vụ trồng khác nhau.
- ðánh giá tình hình nhiễm một số bệnh hại trên ñồng ruộng.
- ðánh giá một số ñặc ñiểm về hình thái quả và chất lượng quả.
- Xác ñịnh khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo
các tính trạng cấu thành năng suất và một số tính trạng khác ở vụ Xuân
Hè sớm và Xuân Hè muộn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Nguồn gốc và phân loại cây cà chua

2.1.1 Nguồn gốc phát sinh
Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua vùng Nam Mỹ,
dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galapagos tới Chi Lê. Các

nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cà chua trồng.
Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L.esculentum
var.pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả nhận ñịnh L.esculentum
var.cerrasiforme( cà chua anh ñào) là tổ tiên của loài cà chua trồng. (Theo
các nhghiên cứu của Jenkins,1948) [42] có thể dạng này ñược chuyển từ
Pêru và Equador tới nam Mêhicô, ở ñó nó ñược nông dân bản xứ thuần hoá
và cải tiến.
Cà chua trồng ñược thuần hoá như thế nào? Vấn ñề này có nhiều ý kiến
khác nhau. ða số các tác giả cho rằng, trong tiến hoá ñã xảy ra quá trình ñột
biến liên quan tới sự liên kết ở noãn, dẫn tới sự hình thành quả lớn, theo
Leslry(1926) dạng ñột biến quả lớn ñược kiểm tra bằng 2 gen lặn. Theo
Stuble (1967), kết quả quá trình tích luỹ dần các gen ñột biến (lặn) ở dạng dại
L.esc.var. pimpinellifolium ñã xuất hiện ở cà chua trồng (trích theo Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua) [20].
Jenkins (1948) [42] ñã ñề xuất 2 hướng tiến hoá về kích thước và hình
dạng quả. Một hướng liên quan tới việc tăng thêm kích thước ô hạt, hạt và thịt
quả, kết quả hình thành quả có dạng hình quả mận, hình quả lê và các dạng
quả hình dài khác. Hướng thứ 2 ở noãn xảy ra sự liên kết các ô hạt làm tăng
về ñường kính, hình thành dạng quả lớn có nhiều ô hạt.
Brezhnev (1964) ñã cho rằng là dạng hạt quả lớn hình thành do kết quả
tiến hoá tăng kích thước và số lượng ô hạt ở noãn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


Theo Luckwill (1943), cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa vào Châu Âu từ
thế kỷ 16, và ñược trồng ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, từ ñó lan truyền ñi ñến
các nơi khác. Rất nhiều năm con người ñã coi cà chua như cây thuốc và cây
cảnh, mãi ñến cuối thế kỷ 18 ñầu thế kỷ 19 cà chua mới ñược liệt vào cây rau
thực phẩm có giá trị và từ ñó ñược phát triển mạnh.

2.1.2 Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi
lycopersicon Tour ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller(1940), Daskalov
và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann(1953), Brezhnev (1955, 1964).
Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muler, ở Châu Âu, Liên Xô(cũ) thường
dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964), chi
Lycopersicon Tour ñược phân làm 3 loài thuộc hai loài chi phụ (Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [20]
- Subgenus 1- Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng
một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây
hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông,
màu nâu... chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
1.Lycopersicon peruvianum Mill
1a. L.Peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var. Cheesmaniif.minor
C.H. Mull. (L.esc. Var.minor Hook).
1b. L.Peruvianum var. dentatum Dun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
2a. L. hirsutum var.glabratum C. H. Mull.
2b. L. hirsutum var.glandulosum C. H. Mull.
- Subgenus 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có
lông, màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng ...chi phụ này gồm một loài.
3 Lycopersiconesculentum Mill. Loài này gồm 3 loài phụ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


a, L.esculentum Mill.ssp.spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai
dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh)
- L.esculentum var.racemigenum (Lange), Brezh.

b, L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum – cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray)Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var.pyriforme (C.H. Mull)Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var.elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c, L.esculentum Mill. ssp. cultum – cà chua trồng, có 3 dạng sau;
- L.esculentum var. vulgare Brezh.
- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh
- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh. (Trích theo Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua) [20].
2.2

Giá trị của cây cà chua

2.2.1 Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là loài rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có
nhiều ñường và các vitamin.
Trong các thành phần dinh dưỡng trên thì vitamin A và C là các thành
phần chủ yếu trong quả cà chua. Hàm lượng Vitamin C liên quan ñến các yếu
tố như cở quả và dạng quả, số ngăn quả và chất lượng ánh sáng. Thường thì
các giống quả nhỏ có hàm lượng vitamin C cao hơn giống quả to. Trong quả,
vitamin C tập trung nhiều ở phần gần vỏ quả và trong mô của ngăn quả, ñiều
này có nghĩa các giống quả chắc thường có hàm lượng vitamin C thấp hơn.
Các nghiên cứu của Stevens còn cho thấy các giống quả dài, bộ lá rậm rạp
cũng cho quả có hàm lượng vitamin C thấp (Stevens M.A, 1979)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5



Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua.
Nguyên tố hóa học

Thành phần

Vitamin + khoáng

Thành phần

Nước

90 g

Natri

8 mg

Protein

0,8 g

Kali

21 mg

4g

Vitamin A

17 - 38 mg


0,6 g

Vitamin C

18 mg

Thiamin

0,05 mg

Riboflavin

0,05 mg

Niacin

0,6 mg

Sắt

0,05 mg

Axit Folic

0,01 mg

Hydrat cacbon
Chất béo
Cholesterol



0g
0,6 g

(Mai Phương Anh , rau và kỹ thuật trồng rau, 1996) [2]

Ngoài ra, cà chua còn có giá trị lớn về mặt y học như: thịt quả giúp tiêu
hóa tốt, nhuận tràng, thúc ñẩy việc tiết dịch vị của dạ dày và lọc máu, khử
trùng ñường ruột, loét, ñau miệng. Nước ép cà chua kích thích gan, giữ cho dạ
dày và ruột trong ñiều kiện tốt (Lê Trần ðức,1997) [10]. Theo ðỗ Tất Lợi
(1999) [11], lá non cà chua giã nhỏ ñắp lên mụn nhọt ngày hai lần thì sẽ hết
mun bệnh. Chất Totamin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng
khuẩn, chống nấm, diệt một số sâu bệnh hại cây trồng.
2.2.2 Giá trị kinh tế của cà chua
Theo Tạ Thu Cúc, [4] ở Mỹ (1997), tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua
cao hơn gấp 4 lần so với trồng lúa nước, 20 lần so với trồng lúa mỳ.
Theo (ðề án phát triển rau – quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010
của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) [3] cà chua là mặt hàng chủ
yếu ñược quan tâm phát triển. Năm 2005 diện tích trồng cà chua sẽ là 2000ha.
Với sản lượng 80.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD; năm 2010
diện tích tăng lên 6000ha, tổng sản lượng ñạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất
khẩu là 100 triệu USD.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


2.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà
chua


Bảng 2.2 Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua
Nhiệt ñộ tối ưu (0C)

Giai ñoạn sinh trưởng
Nảy mầm

26 – 32

Xòe lá mầm

16 – 20

Nảy chồi

15

Sinh trưởng, phát triển cây con

25 – 26

Dài thân

30 (ngày) và 17 (ñêm)

Sinh trưởng chồi nách

26 (ngày) và 22 (ñêm)

Cây con


26 – 32

Cây trưởng thành

27 (ngày) và 13 – 22 (ñêm)

Nuôi cấy Invitro

20 – 33

Lá ñầu tiên

25

Biến ñổi ñốt lá

10 – 14

Hình thành hoa

13 – 14

Nở hoa

26 (ngày) và 22 (ñêm)

Hình thành phấn hoa

20 – 26


Nảy mầm hạt phấn

22 – 27

Sinh trưởng ống phấn

22 – 27

Vòi nhụy dài ra

30 – 35

Quả chín

24 - 28

2.3.1 Nhiệt ñộ
Cà chua ưa thích khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng. Cà chua chịu
ñược nhiệt ñộ cao nhưng lại rất mẩn cảm với nhiệt ñộ thấp. Cà chua có thể
sinh trưởng và phát triển trong phạm vi nhiệt ñộ 15-350C và sẽ không phát
triển khi nhiệt ñộ quá ngưỡng hay dưới ngưỡng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Nhiệt ñộ tối thích của cà chua ở ban ngày là 18 – 270C, ñêm từ 12 –
150C. Nhiệt ñộ ban ngày hạ xuống thâp khoảng 10-120C sẽ làm cho cây
ngừng sinh trưởng, rụng nụ, hoa. Nhiệt ñộ thích hợp tạo ñiều kiện cho hạt nảy
mầm tốt. Theo Tiwari và Choudhury (1993), [49] thì nhiệt ñộ tối ưu cho hạt

nảy mần là 24-250C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28- 320C, nhiệt
ñộ quá cao làm hạt mọc chậm, dễ mất sức sống, mầm bị dị dạng.
Nhiệt ñộ còn ảnh hưởng lớn ñến ñộ ra hoa và ñậu quả ở cà chua. Trong
thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến vị trí chùm hoa
ñầu tiên, nhiệt ñộ không khí và nhiệt ñộ ñất ảnh hưởng ñến số lượng
hoa/chùm. Theo L.H.Aung (1979) thì số hoa/chùm ñạt cao hơn ở 140C. Nhiệt
ñộ không khí trên 300C ngày và 250C ñêm làm tăng số ñốt dưới chùm hoa
ñầu, nếu nhiệt ñộ ngày tăng hơn và nhiệt ñộ ñất trên 210C làm giảm số
hoa/chùm (Kuo và cộng sự, 1998) [44].
Theo Trần Khắc Thi và cộng sự (1999), nhiệt ñộ trên 270C kéo dài
cũng hạn chế sinh trưởng, ra hoa và ñậu quả cà chua. Các tế bào phôi và hạt
phấn sẽ bị hủy hoại khi nhiệt ñộ ban ngày trên 380C , nếu nhiệt ñộ ban ñêm
trên 210C khả năng ñậu quả sẽ giảm. Nhiệt ñộ trên 300C (ngày) và 240C (ñêm)
có xu hướng làm giảm kích cở hoa, trọng lượng noãn, bao phấn và số ngăn
hạt. Nhiệt ñộ cao còn làm giảm số lượng hạt phấn, sức sống hạt phấn cũng
như noãn (Kuo C.G Opena R.T và Chen J.T,1998) [44].
2.3.2 Ánh sáng
Cà chua là cây ưa ánh sáng nhưng không nhạy cảm với ñộ dài chiếu
sáng (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan,1995) [29]. Tuy nhiên chất lượng
ánh sáng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua. Ánh sáng
ñỏ làm tăng tốc ñộ phát triển lá, ngăn chặn sự phát triển chồi bên, thúc ñẩy
quá trình tạo Lycopen và Caroten.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Cường ñộ ánh sáng củng ảnh hưởng nhiều ñến sự sinh trưởng phát triển
cây cà chua. Cường ñộ ánh sáng tối thiểu cho cà chua sinh trưởng phát triển là
4000 lux. (Tạ Thu Cúc, Kỹ thuật trồng cà chua, 1985) [4]. Cường ñộ ánh
sáng cao làm tăng diện tích lá và tốc ñộ sinh trưởng của cây. Theo Somos

(1971) thì cường ñộ ánh sáng cần cho cà chua ra hoa, ñậu quả không ñược
thấp hơn 10000 lux và khoảng thích hợp là 14000-20000 lux, (trích theo Mai
Phương Anh, 1996) [2]. Ánh sáng có cường ñộ thấp sẽ tạo nên những hạt
phấn không có sức sống và vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ
phấn, giảm khả năng thụ tinh dẫn ñến năng suất giảm và quả thường bị dị
hình (Kallo, 1993) [45].
2.3.3 Nước
Cà chua là cây chịu hạn trung bình nhưng ñồng thời lại là cây ưa nước. ðể
tạo nên một tấn chất khô, cà chua cần 570-600m3 nước. ðể ñạt ñược mức năng
suất 50 tấn/ha cà chua tiêu thụ 600m3 nước/ha. Trong quá trình sinh trưởng cà
chua cần ñược tưới một lượng nước tương ñương lượng mưa từ 460-500mm
(Kuo và cộng sự 1998) [44].
Nhu cầu nước của cà chua khác nhau tùy từng giai ñoạn với xu hướng
tăng ở giai ñoạn giữa và sau ñó giảm dần. Kuo và cộng sự (1998) [44],
khuyến cáo nên tưới cho cà chua với lượng 21mm/tuần trong vòng 4 tuần sau
trồng, 8 tuần tiếp theo 38mm/tuần và những tuần còn lại là 31 mm/tuần. Tuy
nhiên khi tính lượng nước tưới cần chú ý ñến loại nước và ẩm ñộ hiện hữu.
ðất quá khô và quá ẩm ñều gây bất lợi cho quá trình sinh trưởng phát
triển và năng suất cà chua. Héo cây là biểu hiện của cả thiếu hoặc thừa nước
trong ñó héo do thừa nước xảy ra do thiếu oxy, thừa carbonic nên rể cây cà
chua bị ngộ ñộc. thiếu nước cà chua, chậm lớn, quả bị rám do canxi ñược giữ
chặt ở các bộ phận già không chuyển ñến các bộ phận non. Nhiều nghiên cứu
cho thấy ẩm ñộ thích hợp với cà chua là từ 60-70% (Tạ Thu Cúc,1985) [5];
(Kuo và cộng sự, 1998) [44].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


2.3.4 ðất và dinh dưỡng
Cà chua có thể trồng ñược trên nhiều loại ñất khác nhau, từ ñất cát pha

tới thịt nhẹ, từ ñất hơi chua (pH = 4,3) ñến hơi kiềm (pH = 8,7). Tuy nhiên
thích hợp nhất là ñất thịch nhẹ có pH từ 5,5-6,5 (Kuo và cộng sự 1998) [44].
Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng ñó là N, K, P, Ca, S, Mg,
Bo, Fe, Cu, Zn và molipñen. Trong các nguyên tố ña lượng, cà chua cần nhiều
kali hơn, sau ñó là ñạm và lân. Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi và cộng
sự (1999) [28] cho thấy: Ở ñiều kiện Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà
chua là: 25 tấn phân chuồng + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 150 kg K2O.
Bảng 2.3. Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành
Nguyên tố dinh dưỡng (g/cây)

Bộ phận
N

P

K

Ca

Mg



3,77

0,75

5,85

8,56


0,57

Cuống lá

0,68

0,17

4,07

1,89

0,34

Cuống quả và hoa

0,22

0,04

0,37

0,14

0,03

Quả

8,55


1,82

17,70

0,58

0,62

Thân

0,87

0,25

2,34

0,90

0,19

Rễ

0,06

0,01

0,08

0,05


0,01

Tổng số (g/cây)

14,09

3,04

29,41

12,12

1,76

2,1

0,45

4,38

1,08

0,26

Hấp thụ dinh
dưỡng/1 tấn quả

(Trích dẫn theo Nguyễn Thanh Minh)[25].


Hàm lượng ñạm chiếm 2,5-4,8% khối lượng chất khô của cây, ñạm
thúc ñẩy sự ra hoa và ñậu quả nhưng có xu hướng làm chậm quá trình chín
quả. ðể ñạt năng suất trên 100 tấn/ha cà chua phải hấp thụ khoảng 100 mg
N/cây/ngày (Trần Thế Tục, Trần Khắc Thi, 1997) [30]. Theo Rajagopal và
Rao (1974) cây thiếu ñạm làm lượng auxin thấp, khả năng hoạt ñộng của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Gibberillin giảm, chất ức chế sinh trưởng tăng, tỷ lệ rụng hoa cao ñặc biệt
trong trường hợp nhiệt ñộ cao (trích dẫn theo Nguyễn Thanh Minh) [25].
Trong cây cà chua, lân chiếm 0,3-0,6% khối lượng chất khô, là thành
phần chủ yếu của axit nucleic, phospholipid. Bón ñủ hoặc thừa lân một chút
giúp cây tăng cường quang hợp, tăng tỷ lệ ñậu quả từ 10-15% thậm chí tới
25%. Lân có hiệu quả rõ rệt trong việc tăng số lượng hoa và làm tăng hoạt
tính cytokinin của dịch rễ. ðối với chất lượng quả, lân cải thiện nhiều ñặc tính
như: màu sắc vỏ và thịt quả, hương vị, ñộ cứng, hàm lượng vitamin C và có
tác dụng thúc ñẩy quá trình chín của quả.
Bảng 2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau
Năng suất

Nguyên tố dinh dưỡng (Kg/ha)

(tấn/ha)

N

P

K


Mg

Ca

5

14,5

2,0

20,0

2,25

11,75

10

29,0

4,0

40,0

4,50

23,50

25


72,5

10,0

100,0

11,25

58,75

100

290,0

40,0

400,0

45,00

235,00

200

580,0

80,0

800,0


90,00

470,00

(Tạ Thu Cúc,1983) [4].

Kali chiếm 4,2-5,8% khối lượng chất khô, là yếu tố quan trọng liên
quan ñến quá trình tổng hợp protein, các axít hữu cơ và làm hoạt hóa các
men. Kali cần cho sự ra hoa, ñậu quả, màu sắc, hương vị, giúp cây cứng cáp,
tăng khả năng kháng bệnh. Cây thiếu kali lá có màu xanh thẫm, ñốt ngắn,
thiếu nghiêm trọng sẽ xuất hiện chết hoại các rìa mép lá già. Thiếu kali ít thì
cở quả bị ảnh hưởng nhiều hơn số quả. Bón kali hợp lý làm giảm sự rối loạn
quá trình chín của quả. Ngoài ra kali còn có tác dụng rất tốt trong việc duy trì
chất lượng quả, thúc ñẩy mạnh qúa trình chuyển hóa axít trong quả cà chua
(axit citric và malic). Quả của cây ñược cung cấp ñủ kali có tổng số chất khô,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


ñường, caroten, lycopen cao hơn và duy trì chất lượng quả cao hơn, quả của
cây thiếu Kali có xu hướng chín ép, hương vị kém. Trong các loại kali thì
sulphat kali và nitrat kali là những dạng phân thích hợp với cà chua (Kuo và
cộng sự,1998) [44].
Canxi (Ca) chiếm 1,4-3,6% khối lượng chất khô, là thành phần của
màng tế bào, giúp màng tế bào duy trì tính thấm, ñiều hòa ñộ bazơ tạo ñiều
kiện ñể cây trồng hấp thụ các nguyên tố khác. Việc sử dụng Canxi mất cân
ñối có thể làm rối loạn sinh lý và quá trình chín của quả. Thiếu canxi quả bị
khô lõm và khô rám rất ñặc trưng gây thối ñĩnh quả.
Magiê (Mg) chiếm 0,3-0,8% khối lượng chất khô, có trong thành phần
của diệp lục, thiếu Mg sẽ ảnh hưởng ñến quang hợp. Ngoài ra,còn một số các

nguyên tố vi lượng cũng quan trọng, cần thiết khác như Bo, kẽm (Zn),
mangan (Mn)....
2.4

Chọn giống cà chua ưu thế lai ở Việt Nam

2.4.1 Khái niệm về ưu thế lai và ưu thế lai ở cà chua
Giống cây trồng lai là sữ dụng hiệu ứng ưu thế lai theo những tính trạng
giá trị thể hiện ở con lai F1, ñược tạo ra trên cơ sở phối hợp nguồn gen từ các
bố mẹ. Tạo giống ưu thế lai là con ñường nhanh và hiệu quả nhất, nhằm phối
hợp ñược nhiều ñặc ñiểm giá trị vào kiểu gen F1 những giá trị này thể hiện ở 2
mặt : ñộ lớn của tính trạng vượt hơn bố mẹ và thu ñược nhiều tính trạng ưu
ñiểm (nhiều hơn các bố mẹ). Giống ưu thế lai (gọi tắt là giống lai) có khả
năng thích ứng rộng, sinh trưởng khỏe, tính kháng bệnh cao, năng suất cao,
chống chịu tốt...Như vậy, giống lai có ưu thế hơn hẳn giống thuần, việc sữ
dụng rộng rãi chúng trong thời gian qua có ý nghĩa lớn, mang tính cách mạng
trong sản xuất nông nghiệp.
Ý nghĩa lớn của giống lai trong phát triển nông nghiệp thể hiện ở 2
ñiểm sau: (1) Những ưu thế về mặt giá trị sử dụng của giống (thể hiện ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


những ưu thế nêu như trên ), (2) Ý nghĩa lớn về mặt quản lý hạt giống và
thương mại. (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [21].
2.4.2 Một số nghiên cứu về công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai F1 ở
Việt Nam
1, Kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng dòng mẹ có tính trạng bất thụ
vòi nhụy cái vươn dài trong sản xuất hạt lai cà chua (Nguyễn Hồng Minh,
2006) [21].

- Dòng mẹ vòi nhụy vươn ra dài với dòng bố bình thường, ở lai F1 ñộ
vươn dài của vòi nhụy thể hiện trung gian (và cũng biến ñộng dưới môi
trường bất thuận). Với biểu hiện vòi nhụy như vậy, khả năng tự thụ phấn của
con lai F1 giảm hơn nhiều so với trường hợp bất thường, ảnh hưởng lớn tới
năng suất.
Trường hợp chuyển tính trạng vòi nhụy cái vươn dài vào một giống
trung tâm, ñã tiến hành lai và chọn lọc ở các thế hệ theo phương pháp truyền
thống. Vòi nhụy cái vươn dài ñược chọn từ các cá thể biểu hiện ở quần thể
phân ly. Tuy nhiên các công việc làm thuần tiếp theo rất nặng nề và tốn kém.
2, Kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng dòng bất dục ñực do gen nhân
kiểm soát trong sản xuất hạt lai F1 ở cà chua (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [21].
- Khi lai với dòng bố hữu dục cây bất dục ñực có tỷ lệ ñậu quả giảm
hơn, số hạt trên quả củng giảm hơn (khoảng 25-30%) so với trường hợp lai
với dòng mẹ hữu dục bình thường (cần khử ñực thủ công).
- Khi ñể dòng bất dục ñực tự thụ ñã thu ñược số quả rất ít (4-6 quả/cây),
tuy nhiên trong quả rất ít hạt (3-6 hạt/quả), các hạt này nẩy mầm rất kém và
nhanh mất sức nãy mầm (so với bình thường). Trong thế hệ cây trồng từ hạt
này vẫn ñược chọn dạng thể hiện bất dục.
- Con lai F1 thu ñược dòng lai bố với dòng mẹ bất dục ñực với một số
ñặc ñiểm sau: (1) Trồng ở chính vụ chúng sinh trưởng ở mức trung bình kém,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


×