Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Điều tra đánh giá nguồn gen hoa cây cảnh họ Hành (LiliaceaE)tại một số tỉnh, thành phố phía bắc và nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài phục vụ chọn tạo giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.63 MB, 118 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
------------------

vũ thị hoài anh

Điều tra đánh giá nguồn gen hoa cây cảnh
họ Hành (LiliaceaE)tại một số tỉnh, thành phố
phía bắc và nghiên cứu đặc điểm sinh học
của một số loài phục vụ chọn tạo giống

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. nguyễn hạnh hoa

Hà Nội, 2008


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn đ đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Hoài Anh


i


Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn này tôi đ nhân đợc rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Cô giáo TS. Nguyễn Hạnh Hoa, ngời hớng dẫn khoa học đ tận tình
giúp đỡ với tinh thần trách nhiệm cao và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tập thể Thầy, Cô giáo khoa Nông Học, đặc biệt các Thầy, Cô giáo trong
Bộ môn Thực vật trờng Đại Học Nông nghiệp Hà Nội đ xây dựng, góp ý, tạo
điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của những ngời thân, gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đ nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến
hành đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu
trên!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2008
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hoài Anh

ii


Mục lục

Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1.

Đặt vấn đề

1

1.1.


Đặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích yêu cầu

3

1.3.

ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3

2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới và ở Việt Nam

4

2.2.


Giới thiệu chung về hoa cây cảnh họ Hành

2.3.

Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học của một số giống loài hoa cây
cảnh họ hành (Liliaceae)

2.4.

15

Kỹ thuật nhân giống và chăm sóc một số loài hoa cây cảnh họ
Hành (Liliaceae)

2.5.

14

Một số

21

giá trị khác của các loài hoa cây cảnh họ Hành

(Liliaceae)

29

3.


Đối tợng, vật liệu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

32

3.1.

Đối tợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

32

3.2.

Phơng pháp và nội dung nghiên cứu

32

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

39

4.1.

Kết quả điều tra thu thập các cây thuộc họ Hành nhằm phân loại,
làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống hoa, cây cảnh.

iii

39



4.2.

Đặc điểm thực vật học của một số loài hoa cây cảnh thuộc họ
Hành (Liliaceae)

52

4.2.1. Đặc điểm thân lá một số loài hoa cây cảnh có thân hành thuộc họ Hành

53

4.2.2. Đặc điểm thân lá của những loài cây cảnh có thân rễ thuộc họ Hành

56

4.3.

Đặc điểm thực vật học của một số dạng Loa kèn thuộc chi
Hippeastrum

59

4.3.1. Đặc điểm thân lá

59

4.3.2. Đặc điểm hoa và cụm hoa


66

4.3.3. Đặc điểm ra hoa của các dạng Loa kèn

71

4.4.

74

Đặc điểm của hạt phấn các dạng Loa kèn

4.4.1. Đặc điểm về hình thái hạt phấn

75

4.4.2. Sức sống hạt phấn

78

4.4.3. Tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn trên môi trờng dinh dỡng nhân tạo

83

4.4.4. Chiều dài ống phấn khi hạt phấn nảy mầm

86

4.5.


Bớc đầu lai hữu tính một số dạng Loa kèn

88

4.6.

Cờng độ quang hợp của các dạng Loa kèn

91

4.7.

Bộ NST của một số dạng Loa kèn

92

5.

Kết luận và đề nghị

95

5.1.

Kết luận

95

5.2.


Đề nghị

96

Tài liệu tham khảo

97

Phụ lục

101

iv


Danh mục các chữ viết tắt

LK

Loa kèn

ĐT

đỏ thờng

ĐST

Đỏ sọc trắng

Đnst


Đỏ nhạt sọc trắng

đn

đỏ nhung

tr

trắng

tsđt

trắng sọc đỏ thờng

tsđtđ

trắng sọc đỏ thuỵ điển

cv

cá vàng

nst

nhiễm sắc thể

đc

đối chứng


Đkbq 1

điều kiện bảo quản 1

Đkbq 2

điều kiện bảo quản 2

Đkbq 3

điều kiện bảo quản 3

v


Danh mục bảng
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Diện tích trồng hoa lily ở một số nớc trong những năm gần đây
6
2.2.

Tỷ lệ các loại hoa chậu trên thị trờng Hà Nội

4.1.

Số lợng, thành phần loài, giá trị thơng mại của các loài hoa cây
cảnh họ Hành tại Hà Nội


4.2.

40

Số lợng, thành phần loài, giá trị thơng mại của các loài hoa cây
cảnh họ Hành tại Hải Phòng.

4.3.

44

Số lợng, thành phần loài, giá trị thơng mại của các loài hoa cây
cảnh họ Hành tại Hải Dơng

4.4.

47

Đặc điểm thân lá một số loài hoa cây cảnh có thân hành thuộc họ
Hành

4.5.

10

53

Đặc điểm thân lá của những loài cây cảnh có thân rễ thuộc họ
Hành


56

4.6.

Đặc điểm thân hành một số dạng Loa kèn

59

4.7.

Đặc điểm thân lá một số dạng Loa kèn

61

4.8.

Đặc điểm về cụm hoa của một số dạng Loa kèn

66

4.9.

Đặc điểm về hoa của một số dạng Loa kèn

68

4.10. Thời gian ra hoa của một số dạng Loa kèn

71


4.11. Đặc điểm nở hoa và thời gian chín của nhị và nhuỵ của một số
dạng Loa kèn

73

4.12. Hình dạng và kích thớc hạt phấn

75

4.13. Sức sống hạt phấn của một số dạng Loa kèn trong các điều kiện
bảo quản khác nhau

79

4.14. Sức sống hạt phấn của một số dạng Loa kèn trong các điều kiện
bảo quản khác nhau

80

4.15.Tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn một số dạng Loa kèn trên môi trờng
có bổ sung axit boric 0,003%

83

vi


4.16. Tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn Loa kèn trên các môi trờng có nồng
độ botrac khác nhau


85

4.17. Chiều dài vòi nhị cái và chiều dài ống phấn ở các thời điểm nuôi
cấy

86

4.18. Tỷ lệ hạt chắc, hạt lép của các quả Loa kèn

88

4.19. Cờng độ quang hợp của các dạng Loa kèn

91

4.20. Số lợng NST của một số dạng Loa kèn

94

vii


Danh môc h×nh
STT

Tªn h×nh

Trang


1.

§Æc ®iÓm th©n l¸ c¸c d¹ng Loa kÌn

64

2.

Hoa cña c¸c gièng Loa kÌn

70

3.

H¹t phÊn cña c¸c d¹ng Loa kÌn

77

4.

Qu¶ cña mét sè tæ hîp lai gi÷a c¸c d¹ng Loa kÌn

89

5.

H¹t LK thu ®−îc tõ c¸c tæ hîp lai

90


6.

Bé NST cña mét sè d¹ng Loa kÌn

93

viii


1. Đặt vấn đề
1.1. Đặt vấn đề
Hoa và cây cảnh phát triển cùng với sự tiến triển của nền kinh tế đô thị
của tất cả các quốc gia trên thế giới. Ngày nay, không một quốc gia nào trên
thế giới lại không chú ý đến việc trồng hoa làm đẹp cuộc sống và thu lại
nguồn lợi kinh tế.
Việt Nam, một quốc gia có tính đa dạng sinh học cao, do đó nguồn gen
hoa cây cảnh cũng rất phong phú. Hơn nữa Việt Nam cũng có điều kiện thiên
nhiên thuận lợi cho cây hoa, cây cảnh phát triển nh vùng: Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Lạt, Sa Pa... vì vậy diện tích trồng hoa cây cảnh ngày càng đợc
mở rộng nhanh chóng.[12]
Theo QĐ 52/2007/BNN của Bộ NN & PTNT về quy hoạch phát triển
rau, hoa, quả và cây cảnh đến năm 2010 tầm nhìn 2020 ngày 05/6/2007 Thời
kỳ 2010 2020 đáp ứng đợc nhu cầu nội địa, kim ngạch xuất khẩu rau, hoa,
quả Việt Nam phấn đấu đạt 1.2 tỷ USD
Vì vậy muốn phong phú cho sắc màu hoa Việt Nam thì chúng ta cần tập
trung nghiên cứu, lai tạo, su tập các nguồn gen hoa, cây cảnh để tạo ra các
chủng loại hoa riêng. Để làm đợc điều đó và để ngành trồng hoa cây cảnh
phát triển vững chắc, có hiệu quả đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác điều tra cơ
bản về hoa cây cảnh. Sau đó cần có những chiến lợc để lu giữ và bảo tồn
nguồn gen nhất là trong quá trình phát triển kinh tế x hội hiện nay con ngời

đ thúc đẩy quá trình suy thoái nguồn gen thực vật.
Trong sự đa dạng của các loài hoa cây cảnh thì các loài hoa cây cảnh
họ Hành (Liliaceae) đ nổi bật lên bởi các đặc điểm riêng biệt. Chúng có vẻ
đẹp bình dị, thuần khiết mà vẫn sang trọng. Chúng không chỉ hấp dẫn ngời ta
về màu sắc, hình dáng mà còn có sức hút ở tính bền của cụm hoa và khả năng
chịu bóng râm rất tốt. Đặc biệt gần đây sự xuất hiện của các loài chơi hoa

1


nhiều màu sắc, hơng thơm và nhiều kiểu dáng độc đáo khác nhau của các
loài chơi thân lá đ tạo ra những ấn tợng mới mẻ, độc đáo cho thị trờng hoa,
cây cảnh đa dạng ở nớc ta.
Bên cạnh đó với số lợng loài nhiều, khả năng cho hoa rất đẹp ở các
thời điểm khác nhau trong năm, kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc của
đa số các loài đơn giản. Ngoài giá trị về mặt thẩm mỹ thì một số loài hoa cây
cảnh họ Hành còn đặc biệt đợc quan tâm bởi các đặc tính biệt dợc của
chúng nh khả năng ức chế sự biệt sinh tế bào ung th của cây Trinh nữ hoàng
cung (Crinum latifolium L.), khả năng đè nén bớu, làm tăng bạch huyết cầu
của thân hành cây Hồng tú cầu (Haemanthus multiflorus (Tratt.) Martyn), khả
năng chữa bong gân, sai khớp của lá cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum
L.)....Tuy nhiên ngay tại thị trờng trong nớc, sự cung cấp các loại hoa cây
cảnh thuộc họ Hành còn hết sức hạn chế về mặt số lợng và giá cả còn cao
nhất là các loài mới, nên cha đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng
trong nớc cha nói gì đến xuất khẩu.
Do thực tiễn sản xuất, kinh doanh hoa cây cảnh thuộc họ Hành tại Việt
Nam còn nhiều hạn chế về diện tích canh tác, năng suất, sản lợng và chất
lợng hoa. Một nguyên nhân chính là do chúng ta cha có những bộ giống tốt
phục vụ cho công tác sản xuất. Bên cạnh đó những đề tài nghiên cứu về hoa
cây cảnh họ Hành (Liliaceae) còn rất ít. Hiện tại những nghiên cứu trong nớc

về nguồn gen và vấn đề chọn tạo giống hoa cây cảnh thuộc họ Hành mới chỉ
đợc tập trung vào chi Lilium còn những chi khác thì hầu nh cha đợc quan
tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mục đích thu thập nguồn gen, và
bớc đầu tiếp cận với đề tài chọn tạo, nhân giống cây hoa, cây cảnh họ Hành
(Liliaceae) chúng tôi thực hiện đề tài: Điều tra đánh giá nguồn gen hoa
cây cảnh họ Hành (Liliaceae) tại một số tỉnh, thành phố phía Bắc và
nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài phục vụ chọn tạo giống.

2


1.2. Mục đích yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Điều tra phân loại các giống, loài hoa cây cảnh thuộc họ Hành ở một
số tỉnh, thành phố phía Bắc.
- Thu thập, nghiên cứu đặc điểm thân lá và sinh học ra hoa, khả năng
thụ phấn thụ tinh của một số loài bớc đầu phục vụ cho công tác chọn tạo
giống.
1.2.2. Yêu cầu
- Khảo sát, thu thập, xác định tên loài, số lợng thành phần loài, giá trị
thơng mại của từng loại hoa cây cảnh thuộc họ Hành.
- Đánh giá đợc khả năng sinh trởng, phát triển và u nhợc điểm của
từng loài.
1.3. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sinh học ra hoa, đặc điểm chín của nhị đực, nhị cái, sức
sống hạt phấn trong môi trờng nuôi cấy nhân tạo và bảo quản hạt phấn là cơ
sở cho công tác chọn tạo giống bằng lai hữu tính.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn

Điều tra số lợng, thành phần loài, bớc đầu thu thập bảo tồn nguồn gen
hoa cây cảnh họ Hành, góp phần làm phong phú thêm bộ giống hoa cây cảnh
họ Hành.

3


2. Tổng quan tài liệu

2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới
Trong những năm gần đây, hoa và cây cảnh đ trở thành sản phẩm hàng
hoá. Các sản phẩm của hoa đ đợc giao lu rộng r i trên thị trờng thế giới
bao gồm hoa cắt, hoa trồng chậu, các loại hoa trồng thảm, cây lá màu. Trong
năm 1995 tổng giá trị hoa cắt tiêu thụ trên thị trờng thế giới là 31 tỷ USD.
Các thị trờng lớn xuất nhập khẩu hoa bao gồm: Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản,..
trong đó thị trờng Nhật Bản tăng mạnh nhất, thị trờng Tây Âu đ b o hoà,
thị trờng châu á tăng do thu nhập của ngời dân ngày càng cao.
Giá trị thu nhập hoa và cây cảnh trên thế giới tăng hàng năm: Năm
1982 là 2,5 tỷ USD; năm 1996 là 7,5 tỷ USD. Giá trị xuất khẩu tăng từ 1,2 tỷ
USD năm 1982 lên 3,6 tỷ USD năm 1996.
Năm 1990 lợng tiêu thụ hoa chậu trên thế giới khoảng 14,2 tỉ USD
tăng 21% so với năm 1985. Đến năm 2000 lợng tiêu thụ hoa chậu trên thế
giới vào khoảng 20 - 23 tỷ USD. Mỹ nhập khẩu khoảng 1/3 lợng hoa chậu
trên thế giới, sau đó là Đức 20%, rồi đến ý và Pháp. Các nớc xuất khẩu hoa
chậu lớn nhất thế giới là Hà Lan, Đan Mạch và Bỉ (khoảng 1,75 tỉ USD năm
1995)(Lê Xuân Tảo, 2004)[16].
Hiện nay, EU chiếm tới trên 50% tổng tiêu thụ hoa cắt và các sản phẩm
liên quan của châu Âu. Các nớc phát triển tiêu thụ hoa lớn là Anh, Pháp, hà
Lan, Italia,..Mỗi năm, chi tiêu cho hoa của EU đạt khoảng 12.014 triệu Euro.

Một số thị trờng cung ứng hoa lớn của khối Đức, Hà Lan,...có dấu hiệu b o
hoà. Tổng số các loại hoa đợc a chuộng của EU, hoa hồng chiếm khoảng
30% tổng doanh thu hàng năm, đạt khoảng 760 triệu Euro; hoa ly 7%. Nhập
khẩu hoa cắt và các loại hoa lá trang trí của EU đạt khoảng 3-3,5 tỷ Euro/năm.
Không chỉ là một nớc xuất khẩu hoa hàng đầu của EU, Hà Lan cũng là
4


nớc nhập khẩu hoa lớn nhất của cộng đồng chung châu Âu. Hàng năm, nhập
khẩu hoa của nớc này chiếm tới trên 50% tổng giá trị hoa nhập khẩu của EU.
Tuy nhiên, thị trờng hoa của Hà Lan giữ vai trò trung tâm trong hệ thống phân
phối hoa của EU. Năm 1997, Hà Lan có 356 ha lily, đứng thứ hai trong tổng
diện tích hoa cắt trồng bằng củ (sau hoa tuylip). Sở dĩ hoa lily đợc phát triển
mạnh trong những năm gần đây là do ngời Hà Lan đ tạo ra rất nhiều giống
mới có hoa đẹp, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao. Đây còn là nớc bắt
đầu công tác chọn tạo giống hoa Layơn vào những năm 50 và mỗi năm thờng
tạo ra trên 30 giống hoa Layơn mới [10] và 15-20 giống hoa lily tiên tiến nhất
hiện nay, sản xuất 1,315 triệu củ giống lily, cung cấp cho 35 nớc khác nhau
trên thế giới (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3].
Các nớc nông nghiệp Nam Mỹ và châu Phi cũng muốn vơn lên thoát
khỏi cảnh nghèo đói bằng cách thay đổi cơ cấu cây trồng, trong đó chú ý tới
việc đa hoa, cây cảnh vào hàng các cây sản xuất chính trong nông nghiệp.
Năm 1990 Costarica đ xuất khẩu đợc 27 triệu USD hoa cây cảnh, tăng
trởng hàng năm trong lĩnh vực này 10%. Kenia là nớc sản xuất hoa tơi
chủ yếu và là nớc xuất khẩu hoa tơi lớn nhất châu lục này. Từ năm 1990
xuất khẩu 25 nghìn tấn hoa thu 47,2 triệu USD, đứng thứ ba về thu nhập ngoại
tệ của đất nớc [13]. Đến năm 2003, nớc này xuất khẩu hoa tơi sang châu
Âu trị giá 65 triệu USD, trong đó lily chiếm 35% (Đặng Văn Đông, Đinh Thế
Lộc 2004 [3].
ở châu á các trung tâm sản xuất chính là Nhật Bản (chủ yếu phục vụ

nội tiêu: năm 1994, có diện tích hoa cắt cành khoảng 18.000ha, diện tích hoa
trồng chậu khoảng 2.000), sau đó Isarael, ấn Độ và một số nớc Nam á khác
nh Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc và Trung Quốc.
ở Đông Nam á, các nớc xuất khẩu hoa nhiều nhất là Malaysia, Thái
Lan, Philippin. Đây là ba nớc sản xuất chính trong vùng.
Sản xuất hoa ở các nớc đang phát triển, trong đó có Trung Quốc, Việt

5


Nam. Hiện nay Trung Quốc có xu hớng phát triển mạnh về hoa trang trí, bao
gồm các loại: hoa Báo xuân (Primula), Trạng nguyên, Cẩm chớng
(Dianthus), Cylamen, Cosmos, Begonia diện tích khoảng 60.000 ha, trong
thời gian 3 năm số lợng hoa cắt tăng từ 100 triệu cành lên đến 400 triệu cành,
chủ yếu cung cấp cho nhu cầu nội địa. Ngoài ra, các loại hoa này còn xuất
khẩu sang một số nớc Asean, trong đó có miền bắc Việt Nam.
Trên thế giới, lily cùng với tuylip, freesia là ba loại hoa dạng thân củ,
chủ yếu quan trọng trong ngành sản xuất hoa, chiếm 24% giá trị sản phẩm hoa
thơng mại. Thị trờng xuất khẩu và nhập khẩu hoa lily trên thế giới đ tăng
đáng kể. Trong các năm 1994 - 1995, giá trị xuất khẩu hoa lily của thế giới là
1,3 tỷ Euro (Hà Thị Thuý và cs, 2005) [20].
Diện tích trồng hoa Lily ở nhiều nớc ngày càng đợc mở rộng trong
những năm gần đây (kể từ 1989 2001). Một số nớc đặc biệt chú trọng đến
việc trồng các loại hoa này nh Hà Lan, Pháp, úc, Chi Lê...
Bảng 2.1. Diện tích trồng hoa lily ở một số nớc trong những năm gần
đây (ha)
Tên nớc

STT
1


Hà Lan

2

Pháp

3

Năm 1990

Năm 1998

Năm 2001

1.200

4.000

5.000

30

150

420

Canada và Mỹ

200


215

235

4

Nhật

370

350

360

5

úc

50

250

400

6

Tây Ban Nha

4.0


40

70

7

Chi Lê

8.0

45

135

8

Hàn Quốc

131

209

250

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu củ [11]

Nh vậy diện tích trồng hoa Lily ở nhiều nớc ngày càng đợc mở rộng
và tăng mạnh trong những năm gần đây (từ 1989 2001) do nhu cầu của thị


6


trờng tăng cao. Một số nớc có truyền thống và công nghệ trồng hoa cao ở
châu Âu nh: Hà Lan, Canađa và Mỹ, úc, ở châu á nh: Nhật, Hàn Quốc
đang đặc biệt chú trọng đến việc trồng loài hoa này.
Sản xuất hoa trên thế giới sẽ tiếp tục tăng mạnh mẽ nhất là ở châu á,
châu Phi, Mỹ La Tinh. Mục tiêu sản xuất cần hớng tới là những giống hoa
đẹp, tơi lâu, chất lợng cao và giá thành thấp (Hoàng Ngọc Thuận,2003) [19]
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất hoa cây cảnh ở Việt Nam
* Tình hình điều tra, nghiên cứu thu thập nguồn gen hoa cây cảnh
Đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên sinh vật trên hành tinh và ở mỗi
Quốc gia là một tài sản vô giá đối với cộng đồng, là nền tảng quan trọng cho
phát triển KT-XH. Tại các nớc phát triển, nhờ áp dụng các kỹ thuật hiện đại
trong việc sử dụng, khai thác hợp lý các nguồn gen quí hiếm lấy từ các hệ sinh
thái tự nhiên đ thu đợc lợi nhuận khá lớn.
Bảo tồn quỹ gen cây trồng đ trở thành nhiệm vụ khoa học thờng
xuyên cấp nhà nớc từ năm 1987 nhng nớc ta mới bắt tay vào công tác bảo
tồn nguồn gen thực vật thực sự từ năm 1998 do Bộ NN-PTNT triển khai dới
sự tài trợ của Văn phòng phát triển Thụy Sỹ theo thứ tự u tiên: Cây bản địacác loài cây nhập nội lâu đời đ trở thành cây trồng quốc gia, địa phơng và
các nguồn gen quý của các giống nhập nội và cải tiến. Đến năm 2005 Ngân
hàng gen Quốc gia đ cấp phát 3.494 lợt giống và 4.250 lợt dữ liệu phục vụ
cho các mục tiêu khác nhau góp phần tích cực cho công tác chọn tạo giống
cây trồng. Giống hoa Uất kim cơng đ đợc chọn lọc từ nguồn gen này. Qua
8 năm (từ 1998) triển khai, đến nay đ lu giữ đợc 11.600 giống của 83 loài
cây trồng sinh sản bằng hạt và 1.700 giống của 32 loài sinh sản vô tính tại các
ngân hàng gen. Từ 2001-2005 đ thu thập 2.195 giống cây trồng các loại,
nhập nội quỹ gen 385 giống từ các nớc; nghiên cứu phục tráng, chọn lọc và
bình tuyển đợc nhiều giống địa phơng từ các tập đoàn quỹ gen để mở rộng
vào sản xuất; điều tra phân bố và tiềm năng sử dụng của nhiều loài cây cha


7


đợc quan tâm bảo tồn và khai thác; phục hồi khai thác sử dụng nhiều nguồn
gen bản địa quý nh lúa tám xoan, nếp quýt, nếp gà gáy, khoai môn sọ, xoài
tròn Yên Châu.
Thực hiện nội dung nghiên cứu về nguồn gen cây bản địa trong chọn tạo
giống hoa cây cảnh, năm 2003 ngân hàng gen Quốc gia đ tiến hành các nội
dung công việc và đạt đợc các kết quả sau: Điều tra và mở rộng tập đoàn cây
bản địa cho công tác chọn tạo giống hoa cây cảnh; Tiến hành đánh giá và tuyển
chọn giống; Nghiên cứu triển khai các phơng pháp chọn tạo giống hoa cây
cảnh, phơng pháp nhân nhanh, kỹ thuật thâm canh các giống hoa cây cảnh
mới. Điều tra tiếp cận thị trờng tiêu thụ và trồng thử nghiệm 2 loài hoa thuộc
họ Riềng [31].
Theo kết quả điều tra nguồn gen hoang dại cây hoa, cây cảnh ở các vùng
miền Bắc Việt Nam của PGS. TS Nguyễn Xuân Linh Viện di truyền Nông
nghiệp thì nguồn gen hoang dại về hoa, cây cảnh ở một số khu vực nghiên cứu là
rất phong phú. Số họ, số loài khác nhau giữa các vùng nhng đ ghi nhận đợc
tới gần 50 họ, 600 loài hoa cây cảnh ở mỗi vùng. Nhiều họ tuy cha đợc khai
thác sử dụng nhiều nhng rất có ý nghĩa về hoa cây cảnh. Cụ thể nh sau:
- Vùng Đông Bắc: Ngành Hạt kín có tất cả 33 họ, trong đó họ Hành có 6
loài: Tỏi rừng (Asspidistia typica.Baill), Xà thảo (Ophiopogonicusker. Grawl),
Mạch môn rừng (O. repans hook.f.); Huyết giác (Dracaena cochinchinensis
(Lour.) Merr); Lan thuỷ tiên (Chlophytum laeum R.Br.), Hơng bài (Dianella
ensifolia (L) DC.)
- Vùng Việt Bắc Hoàng Liên Sơn: Ngành Hạt kín có tất cả 37 họ,
trong đó họ Hành có 15 loài: Tỏi rừng (Asspidistia typica.Baill), Mạch môn
rừng (O. repans hook.f.), Song bào vôi (Disporum calcatum D Don.), Song
bào đá (Disporum calcatum Gagnep.), Ngọc trúc (Polygonnatum kingianum

Coll.et Hemsl); Huyết giác (Dracaena cochinchinensis (Lour.) Merr), Phú
quý (Dracaena angustiflolia Roxb); Bách hợp (Lilium brownii F. E. Br.ex
Mieller), Bạch Huệ (L. poilanei Gagnep); Bảy lá một hoa (Paris chinensis
8


Franch), Trọng lâu kim điền (P. delavayi Franch), Trọng lâu hình cầu (P.
fargesii Franch), Trọng lâu Hải Nam (P. hainanensis Mer), Trọng lâu Vân
Nam (P. yunanensis Franch), Hu túc nhiều lá (P. polyphylla Smith).
- Vùng Tây Bắc: Ngành Hạt kín có 29 họ trong đó họ Hành có 9 loài:
Tỏi rừng (Asspidistia typica.Baill), Xà thảo Bắc Cạn (Ophiopogon backianus
Diel), Song bào móng (Disporum calcatum D. Don.), Ngọc trúc
(Polygonnatum

kingianum

Coll.et

Hemsl);

Huyết

giác

(Dracaena

cochinchinensis (Lour.) Merr); Bạch Huệ (L. poilanei Gagnep); Thiên môn:
(Asphathus cochinchinesis (Lour.) Mer.), Song đào (Disporum calearatum
D.Don), Sâm Mây (Peliosanthes serulata Rodr).
- Vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Ngành Hạt kín có 36 họ, trong đó họ Hành

có 9 loài: Tỏi rừng (Asspidistia typica.Baill), Xà thảo Bắc Cạn (Ophiopogon
backianus Diel), Song bào móng (Disporum calcatum D. Don.), Ngọc trúc
(Polygonnatum kingianum Coll.et Hemsl) ; Huyết giác (Dracaena
cochinchinensis (Lour.) Merr); Bạch Huệ (L. poilanei Gagnep); Thiên môn
đông (Asphathus cochinchinesis (Lour.) Mer.), Song đào (Disporum
calearatum D.Don), Sâm Mây (Peliosanthes serulata Rodr).
- Vùng Bắc Trung Bộ: Ngành Hạt kín có tất cả 33 họ, trong đó họ
Hành có 1 loài Ngặt nghẹo (Gloriosa superba L.)
Vấn đề thu thập nguồn gen hoa, cây cảnh hiện nay cũng mới chỉ tập
trung chủ yếu ở những loài hoa Lan, Cúc, Hồng, Layơn, Cẩm chớng. Trung
tâm hoa cây cảnh thuộc Viên Di truyền Nông Nghiệp đ thu thập đợc: 88
loài lan thuộc 34 chi tổng số 550 giò; 33 loài Cúc trong đó có 5 giống đang
đợc lu giữ invitro, 6 mẫu hoa Layơn; 8 mẫu hoa cẩm chớng. Ngoài ra
trung tâm còn thu thập đợc một số lợng lớn các mẫu cây cảnh, cây thế gồm
60 mẫu, trong đó có một số mẫu cây cảnh thuộc họ Hành nh: Ngọc trâm,
Náng tía, Trúc Nhật, Mẫu tử.[12]
Với ý tởng điều tra thu thập quỹ gen cây hoa hoang dại mục đích khai
thác thơng mại TS. Phạm S phó giám đốc sở NN& PTNT tỉnh Lâm Đồng đ

9


thu thập đợc 1 loài cây có dáng vẻ hài hoà, lạ mắt, hoa rất đẹp cha từng
đợc tác giả nào trong nớc và nớc ngoài công bố đ thu thập làm cảnh nên
tác giả đ đặt tên hoa là Thân thiện. Sự xuất hiện của loài hoa này không chỉ là
niềm vui bất ngờ của hoa Đà Lạt mà còn là hy vọng chung của ngành trồng
hoa Việt Nam hoa mang thơng hiệu Việt. Hiện loài này đang đợc tác giả
nhân giống từ một cây lên hàng trăm cây.[40]
* Diện tích, sản lợng hoa cây cảnh
Bảng 2.2 Tỷ lệ các loại hoa chậu trên thị trờng Hà Nội (3/2004)

STT

Chủng loại cây

Số lợng (chậu)

Tỷ lệ (%)

1

Hồng tú cầu

200

0,18

2

Đỗ quyên

300

0,28

3

Mẫu đơn

320


0,29

4

Nguyệt quế

350

0,32

5

Hoa ngâu

360

0,33

6

Tờng vi

420

0,39

7

Hồng tiểu muội


863

0,80

8

Xơng rồng bát tiên

1.310

1,20

9

Hoa hải đờng

5.215

4,80

10 Hoa cúc

2.120

1,94

11 Hoa trà

81.900


76,00

12 Địa lan các loại

7.070

6,56

13 Các loại hoa khác

3.320

7,65

(Lê Xuân Tảo, 2004)[16]

Việt Nam có diện tích đất tự nhiên trên 33 triệu ha, trong đó chủ yếu là
đất nông nghiệp, phần lớn đất đai đợc sử dụng để trồng lúa nớc, còn lại hoa
màu chiếm diện tích nhỏ. Nghề trồng hoa ở nớc ta đ có từ rất lâu đời, song
cho đến nay diện tích dành cho trồng hoa cây cảnh ở Việt Nam còn nhỏ, chỉ
tập trung ở những vùng trồng hoa truyền thống, cạnh các thành phố lớn, khu
10


công nghiệp, khu du lịch, nghỉ mát nh: Ngọc Hà, Quảng An, Nhật Tân, Tây
Tựu (Hà Nội), Đằng Lâm, Đằng Hải (Hải Phòng), Mê Linh (Vĩnh Phúc),
Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn, thị x Thanh Hóa (Thanh Hóa),
Gò Vấp, Hóc Môn (TP Hồ Chí Minh), Sapa, Tổng diện tích trồng hoa cây
cảnh khoảng 3500 ha với các loại hoa chủ yếu: hoa hồng có tỷ lệ 35%, hoa
cúc 30%, hoa Lay ơn 15%, các loại hoa khác 20%. (Nguyễn Xuân Linh,

Nguyễn Thị Kim Lý, 2005) [13]
Diện tích hoa Loa kèn tại Hà Nội từ năm 1995 1997 tăng không
nhiều từ 4 ha lên 5 ha. Mặc dù vậy thì tỷ lệ về diện tích của hoa Loa kèn giảm
ít hơn so với Thợc dợc, Đào, Huệ, Phăng, Lay ơn và các hoa khác.
Các tỉnh phía Nam, điển hình là thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có
các huyện nh Hóc Môn, Bình Chánh, Gò Vấp, Thủ Đức ,cùng các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long nh Tiền Giang, Đồng Tháp là nguồn cung cấp hoa
và cây cảnh đáng kể. [34]
Theo kết quả điều tra mới nhất, nớc ta hiện nay có 8.500 ha hoa cây cảnh,
trong đó các tỉnh miền Bắc chiếm 4.500ha và miền Nam chiếm 4000 ha [36]
Tại miền Bắc, Hà Nội đợc đánh giá là vùng hoa lớn nhất tại huyện Từ
Liêm với diện tích 500 ha, riêng x Tây Tựu có 330 ha (chiếm 66% diện tích
hoa toàn huyện, chiếm 84,6% diện tích canh tác toàn x ) chủ yếu trồng hoa
Cúc, hoa Đồng tiền, hoa Lily, hoa Loa kèn, Lĩnh vực sản xuất hoa trồng
chậu với số lợng lớn theo quy mô tập trung cha đợc phát triển. Tại Hà Nội,
cha có cơ sở sản xuất hoa chậu ở quy mô lớn mà mới chỉ sản xuất nhỏ, lẻ đối
với một vài chủng loại hoa thông dụng với ngời tiêu dùng [34].
ở Vĩnh Phúc, trồng hoa tập trung ở huyện Mê Linh, thu nhập từ trồng hoa
cao gấp 3-4 lần trồng lúa, bình quân mỗi ha canh tác đạt 50-70 triệu đồng/ha
Những tỉnh khác nh Thái Bình, Nam Định, Hng Yên,.. thì nghề trồng
hoa cây cảnh mới đợc hình thành trong ít năm trở lại đây. Tuy nhiên đ có
những doanh nghiệp trồng thu l i tới 160 triệu đồng/ha.

11


Tại các tỉnh phía Nam, tập trung nhiều tại thành phố Hồ Chí Minh với
diện tích hoa cây cảnh hiện có 700ha, tập trung ở 8 quận huyện, nhiều nhất là
Củ Chi (131ha) với khoảng 1.400 hộ sản xuất hoa cây cảnh đang đợc đề nghị
đa vào chơng trình 3 cây trồng chủ lực của thành phố (cây dứa cayen, cây

rau an toàn, hoa cây cảnh). Các giống hoa cao cấp nh Lily, Hồng môn,
Layơn giống mới,đang đợc a chuộng. [34].
Với điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp để phát triển các loại hoa có
thu nhập cao. Ngành trồng hoa là ngành kinh tế có nhiều tiềm năng của thành
phố Đà lạt. Lâm Đồng đợc coi là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả
nớc, với khả năng sản xuất hầu nh quanh năm. Năm 2000 diện tích hoa của
Đà Lạt chỉ có 363 ha, đến năm 2003 diện tích đ tăng lên 743 ha hoa các loại.
Đà Lạt cung cấp hoa không chỉ cho thị trờng Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Nha
Trang, Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam mà còn xuất khẩu cho một số nớc
trong khu vực. Diện tích trồng hoa của Lâm Đồng năm 2005 đạt 2027 ha. Sản
lợng hoa khoảng 640 triệu cành.
Một vùng hoa mới hình thành của nớc ta và đang bớc đầu đi vào hoạt
động là vùng hoa Lào Cai và Sơn La. Đây là các vùng có địa hình đồi núi cao,
chia cắt mạnh đ tạo nên những tiểu khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới
tạo điều kiện phát triển các loại hoa có giá trị kinh tế cao.
Hiện nay, toàn tỉnh Lào Cai có 97,5 ha hoa các loại, đạt giá trị 16,033
triệu đồng, sản lợng khoảng 25-30 triệu bông, tăng 87 ha so với năm 2000.
Tuy nhiên, so với tiềm năng thì diện tích hoa còn ít, nguyên nhân là những
vùng trồng hoa chỉ tập trung ở một số thị x , thị trấn, vùng đồng bằng ngời
dân sản xuất tự phát, cha có định hớng.
Vùng hoa Hoành Bồ (Quảng Ninh) có 111 hộ trồng hoa trong 2000 hộ
toàn thị trấn, diện tích trồng hoa luôn ổn định trên dới 10ha/năm. Chủng loại
hoa đợc trồng gồm hoa Hồng, Layơn, Lily, cho thu nhập từ 80-100 triệu
đồng/ha. Thị trờng tiêu thụ chính là thành phố Hạ Long và thị x Cẩm Phả.

12


* Phơng hớng phát triển sản xuất và xuất khẩu hoa tơi thời kỳ từ
2000 đến 2015

Xuất khẩu hoa tơi đòi hỏi phải có những điều kiện chặt chẽ từ giống,
gieo trồng, chăm sóc,...đến thu hoạch, công nghệ bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, an toàn thực phẩm và thâm nhập vào các kênh phân phối của thị trờng
nhập khẩu. Nớc ta cần tập trung phát triển một số loại hoa Việt Nam có tiềm
năng xuất khẩu và tơng đối dễ đáp ứng yêu cầu của đối tác nớc ngoài.
Việt Nam đ xuất khẩu đợc các sản phẩm hoa cắt cảnh nh Hồng,
Phong lan, Cúc, Đồng tiền, Cẩm chớng, Lily,...sang Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan, Nhật Bản,.... Tuy nhiên, số lợng xuất khẩu không nhiều, với
doanh thu hơn 10 triệu USD/năm do chủng loại, chất lợng, kích cỡ không
đồng đều, cha đáp ứng đợc thị hiếu của khách hàng quốc tế.
Sản xuất hoa:
- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Hiện nay thành phố Hà Nội đặt mục tiêu
phấn đấu đến năm 2010 phát triển 2500 ha diện tích trồng hoa cây cảnh cung
cấp cho thị trờng thủ đô. Dự kiến đến 2015 Hà Nội có 3000 ha, diện tích tập
trung chính ở huyện Từ Liêm (Tây Tựu), Đông Anh, Tây Hồ.
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc: Dự kiến đến năm 2015 vùng hoa
hàng hoá có khoảng 500 ha, tập trung chính ở Lào Cai, Hà Giang, Sơn La.
- Vùng Tây Nguyên: Tập trung chính ở thành phố Đà Lạt (3000ha)
- Vùng Đông Nam Bộ: Về quy hoạch, sẽ xây dựng quy hoạch tổng thể các
làng hoa kiểng, phấn đấu đạt giá trị xuất khẩu hoa 60 triệu USD vào năm 2010.
Dự kiến đến năm 2015 vùng hoa thành phố Hồ Chí Minh có 1500ha,
tập trung chính ở Củ Chi, Thủ Đức [34]
Nói tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh hoa và cây cảnh ở Việt Nam
từ trớc đến nay chủ yếu ở dạng tiềm năng. Những hoạt động sản xuất và xuất
khẩu của cả nớc trong thời gian qua mới có ý nghĩa khơi dậy cho một bớc
phát triển mới, một thời kỳ mới cho ngành sản xuất hoa cây cảnh Việt Nam
mà Hà Nội, Hải Phòng, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh,...là những địa
phơng đ và đang trong bớc đầu phát triển.

13



2.2. Giới thiệu chung về hoa cây cảnh họ Hành
2.2.1. Vị trí phân loại
Họ Hành (Liliaceae) còn gọi là họ Loa kèn là một họ thực vật một lá
mầm thuộc bộ Hành (Liliales), phân lớp Hành (Liliidae), lớp một lá mầm
Liliopsida [17].
Họ Hành có 280 chi với 4200 loài [32], cũng có tài liệu nói rằng Họ
Hành có 290 chi với 4700 loài [20]. Số lợng này là sự thừa nhận họ Hành
theo nghĩa rộng, nó bao gồm một lợng lớn các chi mà hiện nay ngời ta đ
tách ra để đa vào các họ khác và một số sang bộ khác, chẳng hạn nh các họ
Agavaceae,

Alliaceae,

Anthericaceae,

Asparagaceae,

Asphodelaceae,

Convallariaceae, Hyacinthaceae, Melanthiaceae, Nartheciaceae, Smilacaceae,
Tecophilaeaceae, Themidaceae, Tofieldiaceae, Trilliaceae v Uvulariaceae.
ở Việt Nam, họ Hành có khoảng 50 chi và 100 loài. Số lợng này là sự
thừa nhận họ Hành theo nghĩa rộng, tơng ứng với 14 họ trong hệ thống
Takhtajan 1987, cụ thể là: Họ Thùa (Agavaceae), họ Hành (Alliaceae), họ
Thuỷ tiên (Amaryllidaceae), họ Lô hội (Asphodelaceae), họ Huyết dụ
(Asteliaceae), họ Tóc tiên (Convallariaceae), họ Tỏi độc (Melanthiaceae), họ
Phong nữ (Nolinaceae), họ Hơng bài (Phormiaceae), họ Trong lâu
(Trilliaceae), họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Hành biển (Hyacinthaceae),

họ Loa kèn trắng (Liliaceae) [1].
Với số lợng chi và loài nhiều nh trên họ Hành đợc coi là một họ lớn.
Thực vật họ Hành đa dạng về loài, nơi phân bố. Chúng phân bố khắp nơi trên
đất nớc ta từ rừng núi, đồng bằng tới các rừng ngập mặn ven biển. Thực vật
họ Hành đợc con ngời sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhng tập
trung nhiều nhất vao hai lĩnh vực: Chơi hoa, cây cảnh và làm thuốc chữa bệnh
[9]. Trong 100 loài thực vật họ Hành có mặt ở Việt Nam thì có đến 49 loài
đợc trồng để chơi hoa và cây cảnh.
Nếu phân loại theo Takhtajan thì những loài thực vật sử dụng để chơi hoa
(hoa cắt và hoa trồng chậu) tập trung vào 2 họ: Họ thuỷ tiên (Amaryllis), họ
14


Loa kèn trắng (Lilium). Hai họ này có 27 loài sử dụng để chơi hoa. Còn lại 22
loài sử dụng để chơi cây cảnh tập trung vào 3 họ: Họ Thùa (Agavaceae), họ
Huyết giác (Dracaenaceae), họ Huyết dụ (Asteliaceae). [1]
Với số lợng loài hoa cây cảnh họ Hành nhiều nh trên thì rất cần đợc
quan tâm nghiên cứu, khai thác để phục vụ cho nhu cầu thẩm mỹ của cuộc sống.
2.2.2. Đặc điểm thực vật
Đại đa số các cây họ Hành là cây thân thảo, cây bụi, đôi khi cũng gặp
dạng cây leo trong chi Asparagus, sống lâu năm, thân củ, thân rễ hay căn
hành. Lá dài hình mũi mác, gân song song hoặc hình cung. Lá thờng xếp
thành 2 hàng đối diện nhau hoặc xếp thành vòng xoắn. Trên lá không có
mạch, mạch chỉ có ở rễ nhng đ chuyên hoá cao.
Hoa thờng lỡng tính nhng cũng có thể bắt gặp cây mang cả hoa đơn
tính và lỡng tính hoặc chỉ mang hoa đơn tính, hoa thờng có cuống, đôi khi
không có cuống. Bao hoa đối xứng toả tròn hoặc đối xứng hai bên, thờng có
màu sắc sặc sỡ, thờng 6 cánh, rời hoặc hợp. Nhị hoa 6, hiếm khi 3 hoặc 4, rời
hoặc hợp với bao hoa. Bao phấn hình tim đính gốc hoặc đính lng, khi chín
nứt dọc theo 2 đờng ở 2 bên bao phấn. Nhuỵ dài và mảnh, đầu nhuỵ tròn

hoặc chia 3 thuỳ. Bầu trên, ít khi là bầu trung hay hạ, thờng có 3 ô, ít khi là 2
hay 4 ô, có nhiều no n trong mỗi ô. Quả phần lớn là quả nang, có vách ngăn.
Có 1 hay nhiều hạt, hạt thờng dẹt, phát tán nhờ gió, đôi khi cũng gặp hạt có
cùi dày [1].
2.3. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học của một số giống loài hoa cây cảnh
họ hành (Liliaceae)
2.3.1. Hippeastrum ssp. Herb (Loa kèn)
2.3.1.1. Nguồn gốc
Chi Hippeastrum thuộc họ Hành (Liliaceae), bộ Hành(Liliales), phân
lớp Hành (Liliidae), lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida) có nguồn gốc từ
Nam Mỹ. Chi Hippeastrum hiện có 257 loài đợc tìm thấy, tuy nhiên cũng có
tài liệu nói rằng chi này có khoảng 70-75 loài và hơn 600 dạng lai [17].
15


Mặc dù hầu hết các cây hoa trong chi Hippeastrum đều xuất phát từ Hà
Lan và Nam Phi nhng ngày nay chúng lại rất phát triển ở Anh, Nhật, Israel,
ấn Độ, Brazil và Australia [39].
Tại Mỹ, Loa kèn gần nh nở thờng xuyên trong các ngày lễ, tết và rất
đợc a chuộng. Hiện đ có rất nhiều dạng đợc lai tạo, có những dạng cho
mùi thơm và có từ 4 12 hoa/ngồng. Một số loại đặc sắc đợc a thích nh:
Lady Jane: hoa màu đỏ salmon, sọc trắng; Picotee: hoa trắng viền đỏ; White
Peacock: hoa trắng, rất thơm.
ở Việt Nam cha có nhiều loài trong chi này nhng sự phân bố của
chúng là khá đa dạng, có thể bắt gặp các giống loa kèn ở khắp nơi trong cả
nớc. ở miền Nam thấy có nhiều loài hơn miền Bắc, việc trồng, nhân giống,
mua bán loại cây hoa này cũng diễn ra khá phổ biến trong khi ở miền Bắc còn
cha nhiều. Ngay tên gọi của loài hoa này ở nớc ta cũng rất đa dạng, ở miền
Bắc gọi là loa kèn, miền Trung gọi là lan huệ, miền Nam gọi là tứ diện
[30]. ở miền Nam xuất hiện một số loài khá đẹp nh: Hippeastrum esquestre

var. alba: hoa trắng; Hippeastrum esquestre var. splendes: hoa đỏ, cuống
dài; Hippeastrum esquestre var. fulgidum: hoa màu càng cam tơi có viền
trắng; Hippeastrum esquestr var. major: hoa màu vàng cam tơi gốc cánh có
màu xanh.[42]
2.3.1.2. Đặc điểm thực vật học
Các loài thực vật trong chi Hippeastrum đều có dạng cây thảo.
- Thân hành lu niên, có hình dạng gần nh hình cầu, đờng kính từ 512cm.
- Lá hình dải mọc thành 2 hàng, gân song song, mép nguyên, thuôn
nhọn ở đỉnh. Trên cây thờng có từ 2-7 lá, dài 30-90cm, rộng 2.5-5 cm.
- Cán hoa thẳng, rỗng, không có lông nhng có lớp phấn trắng bao phủ,
cao 30-75cm, đờng kính 2.5-5 cm.

16


×