Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

thành phần sâu hại cỏ công viên, nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống loài sâu xanh hại cỏ herpetogramma phaeoptralis (guenée) tại hà nội vụ xuân hè năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.45 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

VŨ THỊ PHƯỢNG

THÀNH PHẦN SÂU HẠI CỎ CÔNG VIÊN, NGHIÊN CỨU
ðẶC ðIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐNG LOÀI SÂU XANH HẠI CỎ Herpetogramma
phaeoptralis (Guenée) TẠI HÀ NỘI VỤ XUÂN HÈ NĂM 2008

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Phượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i




LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa
Sau ñại học, khoa Nông học, bộ môn Côn trùng.
Hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành sâu sắc ñến:
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh - Bộ môn Côn trùng - Khoa
Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên thuộc Bộ môn Côn
trùng - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên
khích lệ của những người thân trong gia ñình và bạn bè. Tôi xin
chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý ñó.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Phượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii

1.

Mở ñầu

1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài


2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài

2

1.4.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1.

Cơ sở khoa học của ñề tài

4

2.2.

Những nghiên cứu trong và ngoài nước


5

3.

ðối tượng, ðịa ñiểm, Nội dung và phương pháp nghiên cứu

18

3.1.

ðịa ñiểm nghiên cứu

18

3.2.

Thời gian nghiên cứu

18

3.3.

ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

18

3.4.

Phương pháp nghiên cứu


20

3.5.

Phương pháp tính toán

26

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

27

4.1.

Tình hình sản xuất và bảo vệ thực vật ñối với cỏ công viên tại
Hà Nội vụ xuân hè 2008

27

4.2.

Thành phần sâu hại cỏ công viên vụ xuân hè 2008 tại Hà Nội

30

4.3.

Thành phần thiên ñịch của sâu hại cỏ công viên tại Hà Nội vụ

xuân hè năm 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

37


4.4.

ðặc ñiểm hình thái, sinh vật học của sâu xanh hại cỏ
H.phaeopteralis

41

4.4.1. ðặc ñiểm hình thái và kích thước của các pha phát dục của sâu
xanh hại cỏ H.phaeopteralis
4.4.2. ðặc tính sinh vật học của sâu xanh hại cỏ H.phaeopteralis

41
44

4.4.3. Sức sinh sản và nhịp ñiệu sinh sản của sâu xanh hại cỏ
H.phaeopteralis khi ñược nuôi bằng cỏ nhung Nhật ở trong
phòng thí nghiệm
4.4.4. Tỷ lệ trứng nở

47
49

4.4.5. Tỷ lệ nhộng vũ hoá và tỷ lệ ñực cái của trưởng thành sâu xanh

hại cỏ H.phaeopteralis

50

4.4.6. Vị trí ñẻ trứng của trưởng thành H. phaeopteralis

53

4.5.

Phổ kí chủ của sâu xanh hại cỏ H.phaeopteralis

55

4.6.

Diễn biến số lượng và tỷ lệ hại của sâu xanh hại cỏ
H.phaeopteralis

4.6.1. Diễn biến số lượng và tỷ lệ hại trên các chân ruộng khác nhau

55
55

4.6.2. Diễn biến số lượng và tỷ lệ hại trên các giống cỏ công viên vụ
xuân hè 2008 tại Hà Nội

58

4.6.3. Diễn biến số lượng và tỷ lệ hại của sâu xanh H.phaeopteralis

trên cỏ thảm ở các mức bón ñạm khác nhau tại Hà Nội vụ xuân
hè 2008
4.7.

59

ðánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng
trừ sâu xanh hại cỏ H.phaeopteralis

61

4.7.1. ðánh giá hiệu lực của thuốc phòng trừ sâu xanh hại cỏ tại Hà
Nội vụ xuân hè 2008

61

4.7.2. ðánh giá hiệu lực của thuốc phòng trừ sâu xanh hại cỏ trong
phòng thí nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

62


5.

Kết luận và ñề nghị

65


5.1.

Kết luận

65

5.2.

ðề nghị

66

Tài liệu tham khảo

67

Phụ lục

72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
4.1.

Tên bảng

Trang


Tình hình sản xuất và bảo vệ thực vật ñối với cỏ công viên tại Hà
Nội vụ xuân hè 2008

28

4.2.

Thành phần sâu hại cỏ công viên vụ xuân hè 2008 tại Hà Nội

31

4.3.

Thành phần thiên ñịch của sâu hại cỏ công viên tại Hà Nội vụ
xuân hè 2008

4.4.

Kích thước các pha phát dục của H.phaeopteralis nuôi bằng lá cỏ
nhung Nhật ở ñiều kiện nhiệt ñộ phòng thí nghiệm

4.5.

39
42

Thời gian phát triển các pha của sâu xanh hại cỏ H.phaeopteralis
khi ñược nuôi bằng cỏ nhung Nhật ở ñiều kiện nhiệt ñộ phòng thí
nghiệm


4.6.

46

Sức sinh sản và nhịp ñiệu sinh sản của H.phaeopteralis khi ñược
nuôi bằng cỏ nhung Nhật ở trong phòng thí nghiệm

48

4.7.

Tỷ lệ nở của trứng H.phaeopteralis trong phòng thí nghiệm

49

4.8.

Tỷ lệ nở của trứng H.phaeopteralis (trứng thu ngoài tự nhiên)

50

4.9.

Tỷ lệ nhộng vũ hoá và tỷ lệ ñực cái của trưởng thành sâu xanh hại
cỏ H.phaeopteralis trong phòng thí nghiệm

51

4.10. Tỷ lệ nhộng vũ hoá và tỷ lệ ñực cái của trưởng thành

H.phaeopteralis khi thu nhộng ngoài ñồng tại Hà Nội vụ xuân hè
2008

52

4.11. Vị trí ñẻ trứng của trưởng thành H.phaeopteralis trên cỏ công viên
tại Hà Nội vụ xuân hè 2008

54

4.12. Phổ kí chủ của sâu xanh hại cỏ H.phaeopteralis vụ xuân hè 2008
tại Hà Nội

55

4.13. Diễn biến mật ñộ và tỷ lệ hại của H.phaeopteralis trên các chân
ruộng trồng cỏ nhung Nhật tại Hà Nội vụ xuân hè 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

56


4.14. Diễn biến mật ñộ và tỷ lệ hại của H.phaeopteralis trên 3 giống cỏ
công viên tại Hà Nội vụ xuân hè 2008

58

4.15. Diễn biến mật ñộ và tỷ lệ hại của H.phaeopteralis trên cỏ nhung
Nhật với các công thức bón ñạm khác nhau tại Hà Nội vụ xuân hè
2008


60

4.16. Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ sâu xanh hại cỏ tại Hà Nội vụ xuân
hè 2008

62

4.17. Hiệu lực của 4 loại thuốc trừ sâu xanh hại cỏ trong phòng thí
nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

63


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 4.1. Nhịp ñiệu sinh sản của sâu xanh hại cỏ H. phaeopteralis .............. 48
Hình 4.2. Tỷ lệ ñực cái của trưởng thành H.phaeopteralis nuôi trong
phòng thí nghiệm ............................................................................... 51
Hình 4.3. Tỷ lệ ñực cái của trưởng thành sâu xanh hại cỏ khi thu nhộng ở
ngoài ñồng ......................................................................................... 53
Hình 4.4. Vị trí ñẻ trứng của trưởng thành H.phaeopteralis trên cỏ công
viên tại Hà Nội vụ xuân hè 2008 ........................................................ 54

Hình 4.5. Diễn biến mật ñộ của H.phaeopteralis trên các chân ruộng
trồng cỏ nhung Nhật tại Hà Nội vụ xuân hè 2008............................... 57
Hình 4.6. Diễn biến mật ñộ của sâu H.phaeopteralis trên các giống cỏ
công viên tại Hà Nội vụ xuân hè 2008................................................ 59
Hình 4.7. Diễn biến mật ñộ của H.phaeopteralis trên cỏ nhung Nhật với
các công thức bón ñạm khác nhau tại Hà Nội vụ xuân hè 2008 .......... 61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây nhờ sự tăng trưởng kinh tế mà ñời sống vật
chất cũng như ñời sống tinh thần của nhân dân ñược cải thiện, nâng lên một
bước rõ rệt, kéo theo các dịch vụ giải trí phát triển. Trên con ñường hội nhập
WTO ngày nay, chúng ta không những hoà nhập với thế giới về kinh tế mà
còn cả về văn hoá, thể thao, du lịch và những dịch vụ giải trí. Nắm bắt ñược
ñiều ñó nhiều nhà ñầu tư, ñặc biệt là những nhà ñầu tư nước ngoài ñã ñưa ra
ñề án phát triển du lịch sinh thái và sân golf ở nhiều vùng nước ta. Rất nhiều
sân golf ñã ñược xây dựng ñể phục vụ nhu cầu của khách du lịch nước ngoài
cũng như nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí trong nước. Các công viên, vườn hoa
thành phố cũng có nhiều thay ñổi, trong ñó hệ thống cỏ thảm ñã ñược quan
tâm hơn. Nhu cầu trang trí cây cảnh nói chung, cỏ thảm nói riêng ở các công
viên, khu biệt thự, khách sạn, nhà khách hay các công trình công cộng khác
cũng ngày một tăng lên [5]. Có thể thấy, ngày nay cỏ là yếu tố không thể
thiếu ñược trong bố cục cảnh quan ñô thị. Cỏ ñược sử dụng ñể làm thảm hoặc
phối kết hợp với các bồn hoa, cây bóng mát, tiểu cảnh... trong các kiến trúc
nhỏ. Ở những nơi cơ quan công sở hay những vườn cảnh gia ñình cũng ngày
càng có xu hướng kết hợp cỏ thảm với các yếu tố cảnh quan khác tạo nên một
không gian vừa mát mẻ vừa sang trọng.

ðối với các vườn cỏ cảnh, ñặc biệt là sân golf thì ñiều kiện sân cỏ, chất
lượng mặt cỏ là quyết ñịnh nhất. Tuy nhiên, cũng như bất kì hệ sinh thái nào,
quần thể cỏ công viên luôn song hành theo nó là quần thể các dịch hại như:
côn trùng hại, bệnh hại, tuyến trùng, cỏ dại… ; mà ở ñó nhóm côn trùng hại
gây ra những thiệt hại có thể nói là ñáng kể nhất. Chúng có thể ăn lá, thân,
gây hại hệ thống rễ… làm cỏ chết hoặc bề mặt cỏ không ñều, ảnh hưởng lớn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


ñến chất lượng sân golf, mỹ quan của các công viên, vườn cảnh. Những nhà
quản lý luôn cố gắng tìm ra biện pháp nhằm giảm thiểu sự thiệt hại ñó. Tuy
nhiên ở nước ta loại hình sân golf cũng chỉ mới phát triển, các sân vườn cảnh
chưa ñược quan tâm nhiều nên chưa có nhiều nghiên cứu về vấn ñề này, các
nghiên cứu hầu như mới chỉ dừng lại ở kĩ thuật trồng trọt.
ðể xác ñịnh thành phần loài sâu hại cỏ công viên và loài sâu hại chủ
yếu, từ ñó ñưa ra biện pháp phòng trừ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thành phần sâu hại cỏ công viên, nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học, sinh
thái học và biện pháp phòng chống loài sâu xanh hại cỏ Herpetogramma
phaeopteralis (Guenée) tại Hà Nội vụ xuân hè năm 2008"
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
Trên cơ sở ñiều tra, xác ñịnh thành phần sâu hại trên nhóm cỏ công
viên, nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái học, ñiều tra diễn biến
của loài sâu hại chủ yếu, ñể từ ñó ñề xuất biện pháp quản lý chúng một cách
hợp lý và hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðiều tra thành phần sâu hại trên cỏ công viên và thiên ñịch của chúng,
từ ñó xác ñịnh loài gây hại chủ yếu.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ loài sâu hại chính trên cỏ công viên.

- Nuôi sinh học loài gây hại chính ñể từ ñó xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái,
sinh học, sinh thái học của chúng.
- ðánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hoá học, sinh học trong phòng trừ sâu
xanh hại cỏ.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
Thành phần sâu hại cỏ công viên, ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


loài gây hại chủ yếu. ðánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật,
ñề xuất biện pháp phòng trừ hợp lý.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học
- Kết quả ñiều tra nghiên cứu góp phần bổ sung thành phần sâu hại trên
nhóm cỏ công viên và thiên ñịch của chúng; xác ñịnh ñược loài gây hại chủ
yếu là Herpetogramma phaeopteralis (Guenée).
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học
của loài H.phaeopteralis. Trên cơ sở ñó bước ñầu ñề xuất biện pháp phòng trừ
sâu hại hợp lý trên nhóm cỏ công viên.
- Ý nghĩa thực tiễn
- Các dẫn liệu ñược trình bày trong luận văn góp phần vào việc áp dụng
các biện pháp phòng trừ sâu hại cỏ công viên hợp lý, sử dụng ñúng thuốc
phòng trừ, hạn chế sử dụng thuốc hoá học thay bằng thuốc sinh học nhằm tránh
những tác hại không tốt ñến thiên ñịch, môi trường và sức khoẻ con người.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Việc sản xuất, cung cấp và sử dụng cỏ công viên mới chỉ phát triển
mạnh ở nước ta trong vài năm gần ñây. Do ñó, các nghiên cứu về kỹ thuật
trồng trọt cũng như công tác bảo vệ thực vật trên hệ thống cỏ công viên mới
ñang chỉ ở những bước ban ñầu. Nhìn chung, ở Việt Nam chưa có nhiều công
trình nghiên cứu về cỏ công viên, ñặc biệt chưa có công trình nào công bố
rộng rãi về sâu hại cỏ công viên.
Phú Diễn là nơi ñầu tiên phát triển nghề trồng cỏ trang trí, chuyên làm
ñẹp cho các khách sạn, khu biệt thự, nhà khách, công viên và các công trình
công cộng khác [5]. Những năm trước ñây, vùng chỉ cung cấp cho các ñại sứ
quán các nước, các khách sạn lớn ở Hà Nội, nhưng hiện nay do nhu cầu trang
trí cây cảnh nói chung, cỏ nhung Nhật nói riêng ngày một tăng lên, thị trường
cỏ thảm ñã mở rộng cho các công trình công cộng, các cơ quan công sở, các
nhà máy, nhà hàng, khách sạn ở cả Hà Nội và các tỉnh khác, thậm chí tận
miền Trung, miền Nam [5].
Trong kiến trúc tiểu cảnh ở các biệt thự nhà riêng ngày càng có xu
hướng kết hợp cỏ cảnh. Có 3 loại cỏ thường ñược dùng ñể trang trí sân vườn
là cỏ lá gừng (cỏ lá tre), cỏ lông heo và cỏ nhung Nhật. Cỏ lá gừng do lá to
không mịn nên chỉ thích hợp trồng trong công viên với diện tích rộng. Cỏ
nhung Nhật và cỏ lông heo ñòi hỏi nhiều nắng nên rất dễ chết trong ñiều kiện
vườn ñô thị thường bị chắn nắng. Mặt khác hai loại cỏ này có lá dạng chỉ, khá
mịn nên thích hợp ñể thiết kế cho sân vườn gia ñình [3], [8].
Trong phòng trừ sâu hại cỏ công viên, người trồng cỏ mới chỉ dựa vào
biện pháp hoá học là chính. Nhiều khi chạy theo lợi nhuận, người trồng cỏ ñã
quá lạm dụng thuốc hoá học và sử dụng khá bừa bãi nên hiệu quả của việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


phòng chống chưa cao, ñộ an toàn của sản phẩm thấp và tác ñộng mạnh tới cân

bằng sinh thái.
ðề tài chúng tôi nghiên cứu thành phần sâu hại cỏ công viên, tìm hiểu
ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu hại chính H.phaeopteralis và
thử nghiệm phòng trừ chúng bằng một số loại thuốc hoá học. Từ ñó ñề ra biện
pháp phòng chống chúng ñạt hiệu quả cao, hợp lý, an toàn ñối với con người,
môi trường và thiên ñịch, góp phần giữ vững cân bằng sinh thái.
2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại cỏ công viên
Theo tài liệu lưu hành nội bộ của Hoàng Xuân Lam [7] thì cỏ thường bị
một số loại sâu ăn lá như: Sâu xanh (Helicoverpa armigera Hb.), sâu róm; một
số côn trùng chích hút như: Nhện (Tetranychus urticae Koch), bọ trĩ (Thrips
tabaci) và một số loại bệnh như bệnh nấm phấn trắng, bệnh ñốm lá... Phòng
trừ sâu bệnh hại là một khâu quan trọng nhằm giữ cho thảm cỏ luôn sinh
trưởng, phát triển tốt.
Trên thế giới ñã có khá nhiều công trình nghiên cứu về dịch hại nói
chung và sâu hại nói riêng trên hệ thống cỏ công viên.
Theo Clyde Gorsuch, Don Short và Bert McCarty [28], côn trùng nói
chung và ñộng vật chân ñốt là những dịch hại phổ biến trên hệ thống cỏ công
viên, chúng có thể gây ra những thiệt hại ñáng kể nếu không ngăn chặn kịp
thời. Những loài có thể hại lá, thân như: sâu xanh hại cỏ, sâu ăn lá, sâu xám,
sâu khoang, sâu keo, nhện nhỏ, sâu ño. Nhóm hại rễ bao gồm: dế dũi, bọ
hung. Những dịch hại như kiến lửa cũng ñược tìm thấy.
Tác giả J.A Reinert (1974) [35] cho rằng sâu xanh hại cỏ
H.phaeopteralis và bọ xít hại cỏ Blissus insularis Barber là 2 trong số những
loài gây hại nghiêm trọng nhất trên cỏ công viên ở Florida. Nếu như bọ xít
gây hại mạnh trên cỏ St. Augustine thì sâu xanh tấn công trên tất cả các loại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5



cỏ công viên ở miền Nam Mỹ, ñặc biệt là cỏ Bermuda và cỏ St. Augustine.
Chúng có thể phá hại hoàn toàn thảm cỏ nếu không phòng trừ kịp thời.
Golf là môn thể thao giải trí quan trọng cho nhiều người dân ở Florida
và cả khách du lịch. Chất lượng sân cỏ là một trong những yếu tố thu hút rất
lớn, tuy nhiên nó có thể bị suy giảm bởi những loài sâu hại ăn thân lá, hại rễ
hay gây xói mòn ñất. Nhiều loài sâu, nhện có thể ăn hoặc sống trong cỏ nhưng
không phải tất cả chúng ñều gây hại cho cỏ. Một số là có lợi, một số là trung
gian và một số là có hại ñối với cỏ công viên. Chỉ một vài loài là gây nên
những dịch hại nghiêm trọng và cần phải tiến hành phòng trừ. Sâu hại chỉ là
một trong số những nguyên nhân thiệt hại cho cỏ công viên. Có những nhân
tố khác như bệnh, mất cân bằng dinh dưỡng, sự khô hạn, tuyến trùng cũng có
thể gây thiệt hại. Sự nhận diện ñúng ñối tượng gây hại giúp ngăn ngừa hiệu
quả, tiết kiệm tiền và giảm việc dùng thuốc trừ sâu không cần thiết. Nhìn
chung, cỏ khoẻ mạnh thì ít bị thiệt hại bởi côn trùng hơn và cũng phục hồi
nhanh hơn khi bị tấn công. Cần tránh lạm dụng phân ñạm, cắt xén ñúng chiều
cao của cỏ. Kiểm tra ñịnh kỳ 7 - 10 ngày sự hoạt ñộng của côn trùng gây hại,
ñặc biệt là những "ñiểm nóng" nơi mà sự thiệt hại có thể hướng tới [20].
Cỏ công viên ñược trồng ở những ñiều kiện và môi trường khác nhau
như vườn cỏ tại nhà, công viên, khuôn viên công sở, khách sạn... Mức ñộ
chăm sóc chúng cũng khác nhau, tuỳ thuộc giống cỏ và nơi trồng cỏ [21].
* Một số loài gây hại phổ biến
• Sâu ăn lá Spodoptera frugiperda (J.E. Smith)
Bộ cánh vảy: Lepidoptera
Họ ngài ñêm: Noctuidae
Sâu ăn lá có xuất xứ từ vùng nhiệt ñới của tây bán cầu từ Mỹ tới Achen-ti-na. Loài này thường qua ñông tốt ở Nam Florida và Nam Texas. Chúng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


có khả năng bay khoẻ và phân tán rộng trong những tháng mùa hè hàng năm.

Chúng ñược ghi nhận ở hầu hết các bang của dãy núi Rocky [11].
ðể hoàn thành chu kỳ sống sâu ăn lá cần khoảng 30 ngày trong ñiều kiện
mùa hè, 60 ngày trong mùa xuân, mùa thu và 80 - 90 ngày trong mùa ñông. Số
thế hệ xuất hiện ở một vùng thay ñổi với sự xuất hiện rải rác của trưởng thành.
Khả năng ngừng sinh trưởng là không hiện diện ở loài ñặc biệt này. Ở
Minnesota và New York, sâu ăn lá chỉ xuất hiện từ tháng 8, nên chúng chỉ có 1
ñợt phát sinh/năm. Số ñợt phát sinh có thể từ 1 ñến 2 ở Kansas, 3 ở Nam
Carolina, và 4 ở Louisiana. Ở vùng duyên hải phía bắc Florida, sâu ăn lá phổ
biến từ tháng 4 ñến tháng 12, nhưng thậm chí một số còn ñược tìm thấy cả
trong mùa ñông [11], [39].
Trứng: Trứng có hình vòm, mặt ñáy dẹt và ñường cong hướng lên làm
thành vòng tròn rộng ở tại ñỉnh. Trứng có ñường kính khoảng 0,4mm, dài
khoảng 0,3mm. Số trứng mỗi ñám ( của 1 lần ñẻ) biến ñộng tương ñối nhiều,
từ 100 - 200 quả/ ñám. Mỗi con cái ñẻ trung bình 1500 quả, tối ña là 2000
quả. Trứng ñôi khi ñẻ xếp thành lớp, nhưng phần lớn là ñẻ rải rác từng quả
trên lá cỏ. Trưởng thành cái sau khi ñẻ sẽ phủ lên trứng một lớp vảy xám nhạt
giữa những quả trứng và trên cả ñám trứng. Pha trứng kéo dài chỉ 2 - 3 ngày
trong ñiều kiện mùa hè [26].
Sâu non: Thông thường sâu non có 6 tuổi. Sâu non tuổi nhỏ có màu
xanh nhạt, ñầu màu ñen, chuyển sang cam nhạt ở tuổi 2. Sang tuổi 3 có sự
thay ñổi ñặc biệt, dọc sống lưng của cơ thể xuất hiện vạch màu nâu nhạt. Từ
tuổi 4 ñến tuổi 6, ñầu có màu nâu ñỏ nhạt, có ñốm trắng, cơ thể màu nâu nhạt.
Thời gian của giai ñoạn sâu non kéo dài 14 ngày trong ñiều kiện mùa hè và 30
ngày khi thời tiết lạnh (Pitre and Hogg 1983) [30].
Nhộng: Sự phát triển thành nhộng thường diễn ra ở trong ñất dưới ñộ
sâu lớp ñất từ 2 - 8 cm. Nhộng có cấu trúc kén lỏng, hình ôvan, dài 20 - 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7



mm, tạo bởi những viên ñất nhỏ và tơ. Nếu ñất quá cứng sâu non có thể kết
những mẩu lá và những vật nhẹ khác thành kén ngay trên bề mặt ñất. Nhộng
có màu nâu ñỏ, dài khoảng 14 - 18 mm, rộng 4,5 mm. Thời gian phát triển của
pha nhộng là 8 - 10 ngày trong ñiều kiện mùa hè, nhưng kéo dài tới 20 - 30
ngày trong ñiều kiện mùa ñông ở Florida. Nhộng không có khả năng chống
chịu với ñiều kiện lạnh kéo dài. Ví dụ, Pitre and Hogg (1983) [30] nghiên cứu
sự sống sót của nhộng sâu ăn lá trong ñiều kiện mùa ñông ở Florida, cho thấy,
51% nhộng sống sót ở Nam Florida, nhưng chỉ có 27,5% ở Trung Florida và
11,6% ở Bắc Florida [11].
Trưởng thành: Trưởng thành có sải cánh dài từ 32 - 40mm. Trưởng
thành ñực có cánh trước màu nâu ñến xám tối với những ñốm tam giác màu
trắng ở ñầu cánh và gần giữa cánh. Cánh trước của trưởng thành cái thì ít rõ rệt
hơn. Trên nền nâu xám nhạt là những ñường vằn nâu xám. Cánh sau của cả con
ñực và con cái có màu bạc trắng óng ánh với ñường bao màu tối. Trưởng thành
là loài ngài ñêm, ña số hoạt ñộng vào những buổi tối trời ấm và ẩm. Sau thời kỳ
tiền ñẻ trứng, trưởng thành cái sẽ ñẻ hầu hết trứng của mình vào 4 - 5 ngày ñầu
tiên của cuộc sống, nhưng một số sự ñẻ trứng có thể xuất hiện tới 3 tuần. Thời
gian sống của trưởng thành là 7 - 21 ngày, trung bình là 10 ngày [22].
Ký chủ: Loài sâu hại ñặc biệt này có phạm vi ký chủ rất rộng, với hơn
80 loài cây ñã ñược ghi nhận, nhưng rõ ràng chúng vẫn thích cỏ nhất. Những
loài cây bị tấn công nhiều là: ngô ñường, lúa miến, cỏ bermuda và những loài
cỏ thảm khác. Khi sâu non sâu ăn lá xuất hiện với số lượng lớn chúng có thể
tấn công mọi cây trồng gần ñường ñi của chúng. Những loại cây trồng bị tấn
công thường xuyên là: cỏ linh lăng, lúa mạch, cỏ bermuda, lúa mạch ñen,
bông, cỏ ba lá, ngô, yến mạch, kê, lúa gạo, lạc, cỏ ñuôi mèo... Trong số những
cây rau thì chỉ có ngô ñường là bị tấn công thường xuyên, còn các ñối tượng
khác thì chỉ thỉnh thoảng bị tấn công. Một số cây trồng khác cũng ñôi khi bị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8



tấn công là táo, nho, cam, ñu ñủ, ñào, dâu tây và một số loài hoa. Những loài
cỏ dại cũng ñược xem như ký chủ của sâu ăn lá bao gồm Digitaria spp.;
Sorghum halepense; Ipomoea spp.; Cyperus spp.; Amaranthus spp.; Cenchrus
tribuloides [17].
Thiệt hại: Sâu non sâu ăn lá gây hại bằng cách ăn lá cây. Ở tuổi nhỏ
chúng chỉ ăn phần mô lá ở một bên, nhưng ñến tuổi 2, tuổi 3 chúng bắt ñầu ăn
từ mép lá vào phía trong tạo nên những hàng lỗ thủng trên lá. Sâu non tuổi lớn
thì ăn hết phần thịt lá chỉ ñể trơ lại gân cứng. Marenco và cộng sự (1992) [27]
nghiên cứu ảnh hưởng của sâu ăn lá ở các giai ñoạn phát triển của cây ngô
ñường ở Florida, kết quả cho thấy ở giai ñoạn phát triển sớm ít nhạy cảm với
những tổn thương nhất, giai ñoạn phát triển từ giữa trở ñi thì mẫn cảm hơn.
Họ còn ghi lại ñược rằng nếu mật ñộ sâu từ 0,2 - 0,8 con/cây ở giai ñoạn phát
triển sau của cây thì có thể làm giảm năng suất từ 5 - 20%. Sâu non ñục nõn,
cắn phá các ñiểm sinh trưởng của cây. Sự qua ñông thành công của sâu ăn lá
ñã giúp chúng thoát khỏi sự tấn công của kẻ thù tự nhiên [ 17].
• Sâu khoang: Spodoptera litura Fabricius
Bộ cánh vảy: Lepidoptera
Họ ngài ñêm: Noctuidae
Sâu khoang là ñối tượng sâu hại phân bố rộng ở nhiều nước thuộc khu
vực nhiệt ñới và á nhiệt ñới [10]. ðây là loài ăn tạp có thể sống và gây hại
trên 290 loại cây trồng thuộc 99 họ thực vật khác nhau. Tuy sự gây hại của
sâu khoang không thường xuyên, nhưng sức ăn của ấu trùng rất lớn nên sự
thiệt hại xảy ra nhanh [1], [6].
Ngài sâu khoang thường vũ hoá vào buổi chiều và lúc chập choạng tối
bay ra hoạt ñộng. Ban ngày, chúng ẩn nấp ở mặt dưới lá hoặc những nơi kín
trong bụi cây lùm cỏ. Ở Việt Nam ñiều kiện thời tiết khí hậu, cây trồng thuận

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9



lợi cho sâu khoang phát sinh phát triển và thường gây thiệt hại nặng cho cây
trồng vào các tháng nóng ẩm mùa hè và mùa thu [6].
Theo Lê Văn Trịnh (1997) [10] vòng ñời của sâu khoang từ 22 - 30
ngày, trong ñó giai ñoạn trứng là 2 - 3 ngày, sâu non 14 - 17 ngày, nhộng 6 - 8
ngày và thời gian ñẻ trứng của trưởng thành 1 - 3 ngày. Tiềm năng sinh sản
của sâu khoang rất lớn. Lượng trứng ñẻ của một trưởng thành cái là 1256 1524 trứng tuỳ thuộc vào ñiều kiện thời tiết và thức ăn cho sâu non.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


• Rệp sáp bông xơ hại cỏ thảm: Margarodes meridionalis Morrison
Bộ cánh ñều: Homoptera
Họ: Margarodidae
Rệp sáp bông xơ hại cỏ là loài côn trùng hại rễ của các loài cỏ công
viên ñược trồng ở Mỹ. Chúng tràn vào phá hại làm cho cỏ bị biến vàng, nâu
rồi chết, nhất là trong ñiều kiện thời tiết khô, nóng. Chúng xuất hiện ở khắp
Florida [14].
Trứng màu trắng hồng nhạt tạo thành từng bó trong một túi màu vàng
nhạt hơi trắng. Trứng ñược ñẻ trong ñất từ tháng 3 ñến tháng 6. Sâu non rất
nhỏ, có kích cỡ từ một hạt cát ñến 1,5 mm. Chúng xuất hiện ở ñộ sâu 25 cm
trong ñất.
Trưởng thành cái dài khoảng 1,5 mm màu hồng với chân trước và càng
phát triển. Trưởng thành ñực rất nhỏ. Trưởng thành cái nảy sinh từ những túi
bao trong mùa xuân, di chuyển một thời gian ngắn rồi ñào vào trong ñất tạo
một túi màu vàng nhạt. Một thế hệ có thể kéo dài từ 1 ñến 2 năm [14], [23].
Những triệu chứng ñầu tiên có thể coi là do rệp sáp bông xơ gây ra là sự
vàng hoá của cỏ, sau ñó là sự hoá nâu. Thiệt hại trở nên rõ ràng hơn trong ñiều
kiện khô nóng hoặc cỏ bị thiếu dinh dưỡng... Dưới ñiều kiện căng thẳng, cỏ bị
tấn công bởi rệp sáp bông xơ có thể chết hàng loạt. Có những nhân tố khác như

bệnh, mất cân bằng dinh dưỡng, tuyến trùng cũng gây ra màu vàng cho thảm
cỏ. Vì vậy, cần khảo sát thật kỹ, xác ñịnh ñúng nguyên nhân gây hại ñể có biện
pháp phòng trừ hiệu quả. Biện pháp hữu hiệu nhất ñể phòng rệp sáp bông xơ là
giảm thiểu sự căng thẳng trên thảm cỏ, tưới nước và cung cấp dinh dưỡng ñầy
ñủ cho cỏ [23].
• Nhện nhỏ Eriophyes cynodoniensis
Nhện nhỏ Eriophyes cynodoniensis có kích thước rất nhỏ bé khoảng 0.2
mm chiều dài, cơ thể dạng hình ống, có màu trắng kem, có 2 ñôi chân. Cỏ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


bermuda là ký chủ ñặc biệt của loài này. Vùng bị thiệt hại cỏ có màu vàng, lóng
cỏ ngắn chùn lại. Thiệt hại sẽ lan nhanh và nghiêm trọng hơn khi thời tiết nóng
khô.
Một lứa phát triển khoảng 5- 10 ngày, tất cả các giai ñoạn (trứng, ấu
trùng và trưởng thành) ñều tồn tại ở dưới biểu bì lá. Nhện có thể ñược phát
tán nhờ gió, côn trùng khác hoặc do quá trình cắt xén cỏ [20].
• Sâu keo: Nephelodes minians Guenee
Bộ cánh vảy: Lepidoptera
Họ ngài ñêm: Noctuidae
Nhiều loài sâu keo xuất hiện ở Florida nhưng rất ít gây hại nghiêm
trọng trên cỏ công viên. Sâu non ít lông, có 3 ñôi chân thật và 5 ñôi chân giả.
Trưởng thành nhìn chung có màu xám với sải cánh khoảng 3.8 cm. Trứng
ñược ñẻ ngẫu nhiên trên lá cỏ, phát triển trong khoảng 10 ngày. Một năm xuất
hiện 3 -7 lứa. Có thể kiểm tra sự xuất hiện bằng dung dịch xà phòng [20].
• Bọ ñầu dài xám: Sphenophorus venatus verstitus Chittendon
Bộ cánh cứng: Coleoptera
Họ vòi voi: Curculionidae
Ấu trùng bọ ñầu dài có màu trắng, không chân, ñầu màu nâu. Trưởng

thành là bọ cánh cứng màu ñen. Trưởng thành bọ ñầu dài có một vùng dạng
hình chữ Y nổi lên, ñược bao bởi những ñường cong trên ñốt ngực trước. Cỏ
Zoysia, cỏ bermuda và cỏ seashore paspalum là những kí chủ ñược ưa thích
của bọ ñầu dài. Phần lớn thiệt hại do bọ ñầu dài xuất hiện trong mùa mưa, khi
mà quần thể bọ ñầu dài cao. Thiệt hại có thể bị chẩn ñoán sai với bệnh sinh lý
của cỏ trong mùa mưa. Vết hại có thể tạo ra những ñám cỏ chết hoặc chậm hồi
xanh trong mùa xuân. Thiệt hại xảy ra nhiều hơn trên ñất cằn cỗi và ñất khô
hạn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


Bọ ñầu dài thường phát sinh 2 ñợt mỗi năm, nhưng tất cả các pha của
chu kỳ sống có thể xuất hiện ở cùng thời ñiểm. Trứng ñược ñẻ trong những
bao lá, mất khoảng 10 ngày ñể nở. Sâu non nở ra sẽ ăn lá non trong búp cỏ và
cắn xuống ñến gốc rễ. Sự hoá nhộng xảy ra trong ñất hoặc ở gốc cỏ. Pha
nhộng kéo dài khoảng 7 ngày. ðể kiểm tra sự xuất hiện của bọ ñầu dài cỏ thể
cắt 1m2 cỏ, sâu chừng 5 - 6 cm, quan sát cả gốc cỏ và trong ñất. Tuyến trùng
Steinernema và Heterorhabditis hay nấm Beauveria ký sinh có thể có hiệu
quả trong kiểm soát số lượng sâu non và trưỏng thành bọ ñầu dài [20], [21].
• Dế dũi: Gryllotalpa africana Pal de Beauvois
Bộ cánh thẳng: Orthoptera
Họ dế dũi: Gryllotalpidae
Các loài dế dũi là một trong những ñối tượng gây hại khá phổ biến trên
cỏ công viên ở Florida. Chúng ñào ñất tạo ra những ñường rãnh trên mặt cỏ
gây mất thẩm mỹ và làm chết cỏ. Cỏ bermuda, cỏ bahia, cỏ centipede là
những loài thường bị dế tấn công [21].
• Rệp sáp hại cỏ: Antonina graminis Maskell
Bộ cánh ñều: Homoptera
Họ rệp sáp phấn: Pseudococcidae

Loài rệp sáp phấn phổ biến nhất trên cỏ công viên là Antonina graminis.
Chúng thường gây hại mạnh trên cỏ mật Rhodes, cỏ Johnson, cỏ Bermuda, và cỏ
St. Augustine. Cỏ công viên bị rệp sáp gây hại sẽ dần bị biến thành màu nâu và
chết [ 21].
• Ve sầu bọt 2 vằn: Propsapia bicincta (Say)
Bộ cánh ñều: Homoptera
Bộ ve sầu bọt: Ceicopidae

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Ve sầu bọt 2 vằn là loài gây hại khá phổ biến trên cỏ công viên ở
Florida, ñặc biệt là trên cỏ bermuda, St. Augustine, centipede, bahia, crab,
Johnson, và Orchard. Chúng cũng gây hại trên nhiều cây trồng và cỏ dại khác.
Ve sầu bọt không ñược quan tâm nhiều trong quản lý cỏ công viên, nhưng
hiện nay nó ñang trở thành vấn ñề lớn ở Bắc Florida. Cả ấu trùng và trưởng
thành ñều hút dịch cây. Khi bị gây hại nặng cỏ có thể bị giảm sự tăng trưởng, bị
héo thậm chí chết. Thảm cỏ bị hại có màu hơi tía, chạy dài theo tấm mỏng.
Sâu non có thể màu vàng, cam hoặc trắng ñược phủ một lớp bọt.
Trưởng thành dài khoảng 0,7 - 1,3 cm, màu ñen với 2 ñường màu ñỏ chạy
ngang qua cánh. Mắt có màu ñỏ tối.
Mỗi năm xuất hiện khoảng 2 ñợt phát sinh, mỗi ñợt có thể kéo dài trong
2 tháng. Trứng ñược ñẻ trong thân cỏ rỗng, dưới mô lá hoặc trong cỏ khô.
Trứng qua ñông và nở thành ấu trùng trong mùa xuân [20].
• Bọ hung hại cỏ: Popillia japonica Newman
Bộ cánh cứng: Coleoptera
Họ bọ hung: Scarabaeidae
Sâu non hình chữ C, có màu trắng sữa, phần cuối hơi tối, ñầu màu nâu
nhạt. Trưởng thành xuất hiện nhiều nhất từ tháng 4 ñến tháng 7, ñẻ trứng
trong ñất ẩm. Sâu non sống trong ñất và hại rễ cỏ, trong mùa ñông chúng vẫn

tiếp tục ăn [20].
• Bọ xít: Blissus insularis Barber
Bộ cánh nửa: Hemiptera
Họ: Lygacidae
Chúng chích và hút dịch cây, làm cho cỏ bị cằn cỗi, biến vàng, héo và
có thể chết nếu bị hại nặng. Những vệt cỏ màu vàng nhạt hoặc nâu xuất hiện
ñầu tiên ở rìa thảm cỏ hoặc những chỗ không ñược tưới nước ñầy ñủ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


Trưởng thành có kích thước khoảng 0,5 cm, màu ñen với những ñốm
trắng trên cánh. Sâu non có màu ñỏ cam với một băng trắng ngang qua mặt
sau. Cơ thể sẽ tối dần lại và trở thành ñen khi ñạt ñến kích thước trưởng
thành. Hoạt ñộng của bọ xít hại cỏ giảm trong mùa ñông, nhưng nhìn chung
tất cả các giai ñoạn phát triển ñều xuất hiện quanh năm ở bắc Florida [21].
• Kiến lửa: Solenopsis invicta
Kiến lửa Solenopsis invicta là loài côn trùng ñã ñược công bố, chúng
tạo ra những ñống ñất trên thảm cỏ, ñốt người hoặc những con vật khác [21].
2.2.2. Nghiên cứu về sâu xanh hại cỏ H.phaeopteralis
*Vị trí phân loại
Tên khoa học: Herpetogramma phaeopteralis (Guenee)
Bộ cánh vảy: Lepidoptera
Họ ngài sáng: Pyralidae
Ký chủ: cỏ công viên, lúa, cỏ dại.(theo CABI) [16]
* Phân bố và gây hại
Nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nước ngoài cho thấy sâu xanh hại
cỏ H.phaeopteralis là loài có phạm vi phân bố khá rộng, chúng gây hại phổ
biến trên cỏ công viên ở Florida, Mỹ lục ñịa, Australia, Hawai và Guam [25],
[28]. Chúng cũng phân bố rộng khắp và xuất hiện phổ biến ở vùng Caribbean,

Colorado, Ohio, Texas [15], [31].
Theo tác giả W.S.Cranshaw (1999) [31] sâu xanh hại cỏ là loài gây hại
rộng nhất trên cỏ công viên ở Colorado. Sâu non của chúng ăn lá, ngọn cỏ
non làm thảm cỏ xơ xác. Khi mật ñộ sâu non lớn, chúng có thể gây ra những
tổn thất nghiêm trọng.
Reinert và cộng sự (1989) [18] cũng cho rằng sâu xanh hại cỏ là loài
gây hại rất mạnh ñối với cỏ công viên ở vùng ðông nam nước Mỹ, ñặc biệt là
Florida và nhiều quần ñảo thuộc Caribbean. Chúng cũng ăn tất cả các giống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


cỏ công viên ở miền Bắc Mỹ, nhất là cỏ Bermuda và cỏ St.Augustine [32]
* ðặc ñiểm hình thái
Theo nghiên cứu của Bastican M. Drees và cộng sự (1998), trưởng thành
sâu xanh hại cỏ H.phaeopteralis là loài ngài có màu nâu xám, sải cánh rộng
19,05mm, khi ñậu cánh xếp hình mái ngói [15], [28].
Sâu non có ñầu màu nâu vàng hơi tối, cơ thể màu xanh trong với những
ñốm ñen chạy thành hàng dọc khắp cơ thể, mỗi ñốm ñen có 1 u lông. Sâu non
tuổi 1 dài 1,016mm và ñẫy sức ñạt 1,905cm [15], [28].
Nhộng có màu ñỏ nhạt, dài khoảng 1,905cm. Trứng có hình bầu dục,
màu trắng kem [15].
* ðặc ñiểm sinh học
Các tác giả Clyde Gorsuch, Don Short và Bert McCarty, Bastican M.
Drees và cộng sự (1998) [13] , [28] nhận ñịnh chu kì phát triển của sâu xanh
hại cỏ trải qua 4 pha mất khoảng 5 - 6 tuần ở nhiệt ñộ 25 - 260C và 10 - 12 tuần
ở nhiệt ñộ 22 - 230C. Trong một năm xuất hiện khoảng vài thế hệ, chủ yếu
trong mùa hè, các lứa sâu gối lên nhau tiềm ẩn nguy cơ thiệt hại cho cỏ công
viên nhiều hơn [13].
Sâu non trải qua 7 - 8 tuổi mất 25 - 50 ngày tùy vào ñiều kiện nhiệt ñộ

[15], [28]. Ban ngày chúng chui xuống lớp cỏ gần sát mặt ñất, ñến tối mới bò
lên gây hại trên những ñám cỏ gần ñó [31]. Sâu non ăn suốt ñêm, chúng ăn từ
mép lá vào gân, nếu cỏ non chúng ăn cả ngọn cỏ [15]. Những con sâu tuổi
nhỏ thì chỉ ăn lá non và ngọn, còn sâu tuổi lớn có thể ăn cả những lá cỏ ở gần
gốc [20]. Sâu non qua ñông ở lớp ñất mặt sát gốc cỏ, khi mùa xuân ñến thời
tiết ấm áp hơn, chúng di chuyển lên và bắt ñầu tấn công thảm cỏ. ðến tháng
5, tháng 6 sâu non ñạt ñẫy sức, chúng nhả tơ cuộn những mảnh lá cỏ lại thành
bọc và hóa nhộng trong ñó [24]. Vì nhộng ñược bọc trong những kén nhìn
giống viên ñất nên ít bị phát hiện [31]. Sau khoảng 10 ngày, nhộng vũ hóa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×