Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng suất của một số giống cà chua mới trồng trong vụ đông tại gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.11 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

BÙI ðĂNG DUY

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ðẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA MỚI TRỒNG TRONG VỤ ðÔNG
TẠI GIA LỘC - HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH

HÀ NỘI - 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
1. ðây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong 3
vụ ðông: ðông sớm, ðông chính và ðông muộn năm 2008, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh.
2. Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung


thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong
và ngoài nước.
3. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2009
Tác giả luận văn

Bùi ðăng Duy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và quý báu của Ban
giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo sau ñại
học, Khoa Nông học. ðồng thời tôi cũng luôn nhận ñược sự giúp ñỡ
nhiệt tình và quý báu của Ban lãnh ñạo Viện cây lương thực và cây thực
phẩm, Phòng khoa học và hợp tác quốc tế, Bộ môn Rau quả, của Viện
cây lương thực và cây thực phẩm.
Tôi xin gửi tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh Bộ môn Di truyền Giống, khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban lãnh ñạo Viện cây lương thực và cây thực phẩm, tập thể cán bộ
Bộ môn Rau - quả và các anh chị công nhân của Viện cây lương thực và
cây thực phẩm.
ðã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã cổ vũ và giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2009

Tác giả luận văn

Bùi ðăng Duy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục hình

ix

1.

Mở ñầu

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

3

1.3

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.


Tổng quan tài liệu

4

2.1

Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua trên thế giới

4

2.2

ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua

6

2.3

Yêu cầu của cây cà chua ñối với ñiều kiện ngoại cảnh

8

2.4

Tình hình sản suất và nghiên cứu cà chua trên thế giới

15

2.5


Tình hình sản suất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam

29

3.

Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

39

3.1

Vật liệu nghiên cứu

39

3.2

Nội dung nghiên cứu

39

3.3

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

39

3.4


Phương pháp bố trí thí nghiệm

39

3.5

Các chỉ tiêu theo dõi

40

3.6

Thời vụ, các công thức phân bón và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt

42

3.7

Cách quan trắc và thu thập số liệu

43

3.8

Phương pháp xử lý số liệu

44

4


Kết quả nghiên cứu và thảo luận

45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


4.1

Một số ñặc ñiểm về sinh trưởng và cấu trúc cây của các giống cà chua
thí nghiệm qua các thời vụ khác nhau

4.1.1

Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các giống cà chua thí
nghiệm ở các thời vụ khác nhau

4.1.2

52

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến sinh trưởng và năng
suất của các giống cà chua thí nghiệm ở vụ ñông chính

4.2.3

52

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến sinh trưởng và năng

suất của các giống cà chua thí nghiệm ở vụ ñông sớm

4.2.2

49

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến sinh trưởng và năng suất
của các giống cà chua qua các thời vụ thí nghiệm

4.2.1

45

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc và hình thái cây của các giống cà
chua thí nghiệm ở các thời vụ khác nhau.

4.2

45

66

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến sinh trưởng và năng
suất của các giống cà chua thí nghiệm ở vụ ñông muộn

78

5.

Kết luận và ñề nghị


90

5.1

Kết luận

90

5.2

ðề nghị

91

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

92
101


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC

Trung tâm nghiên cứu rau Châu Á.


FAO

Tổ chức nông lương thế giới.

EU

Liên minh châu Âu

ðHNNHN

ðại học Nông nghiệp Hà Nội

KLTB

Khối lượng trung bình

NSCT

Năng suất cá thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1.

Tình hình sản suất cà chua trên thế giới (từ 2003-2007)

16

2.2.

Sản lượng cà chua trên thế giới và mười nước ñứng ñầu thế giới

17

2.3.

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam những
năm gần ñây (2004-2008)

30

2.4.

Sản suất cà chua tại một số tỉnh năm 2008

30

4.1.

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống cà chua
qua các thời vụ


4.2.

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc và hình thái cây của các giống cà
chua qua các thời vụ

4.3.

59

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông sớm

4.7.

56

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến tỉ lệ ñậu quả (%) của
các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông sớm

4.6.

53

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu
bệnh của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông sớm.

4.5.

51


ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến ñặc ñiểm hình thái
của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông sớm.

4.4.

46

60

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông
sớm

4.8.

Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón khác nhau ñến các
giống cà chua thí nghiệm vụ ñông sớm (tính cho 1 ha)

4.9.

63
65

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến ñặc ñiểm hình thái
của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông chính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

67



4.10.

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu
bệnh của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông chính

69

4.11. ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến tỉ lệ ñậu quả của các
giống cà chua thí nghiệm vụ ñông chính

71

4.12. ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông chính

73

4.13. ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông
chính
4.14.

75

Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón khác nhau ñến các
giống cà chua thí nghiệm vụ ñông chính (tính cho 1 ha)

77


4.15 ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến ñặc ñiểm hình thái của
các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông muộn

79

4.16 ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu
bệnh của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông muộn
4.17.

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến tỉ lệ ñậu quả của các
giống cà chua thí nghiệm vụ ñông muộn

4.18.

83

ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông muộn

4.19.

81

84

ảnh hưởng của các công phân bón ñến năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu của các giống cà chua thí nghiệm vụ ñông
muộn.

4.20.


86

Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón khác nhau ñến các
giống cà chua thí nghiệm vụ ñông muộn (tính cho 1 ha)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

89


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1.

Tên hình

Trang

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống cà chua
thí nghiệm vụ ñông sớm trên các nền công thức phân bón khác
nhau.

4.2

64

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống cà chua
thí nghiệm vụ ñông chính trên các nền công thức phân bón khác
nhau.


4.3

76

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống cà chua
thí nghiệm vụ ñông muộn trên các nền công thức phân bón khác
nhau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix

87


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà

Solanaceae, là một trong những loại rau quan trọng nhất ñược trồng ở hầu
khắp các nước trên thế giới. Cà chua có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều
glucid, nhiều axit hữu cơ, các vitamin và khoáng chất. Thành phần chất khô
của cà chua gồm ñường dễ tiêu chiếm khoảng 55% (chủ yếu là glucozo và
fructozo), chất không hòa tan trong rượu chiếm khoảng 21% (prôtêin,
xenlulo, pectin, polysacarit), axit hữu cơ chiếm 12%, chất vô cơ 7% và các
chất khác (caroten, ascobic, chất dễ bay hơi, amino axit ...) chiếm 5%. Bên
cạnh ñó cà chua còn chứa nhiều vitamin C (20-60 mg trong 100g), vitamin A
(2-6 mg trong 100g), sắt và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể người. Cà
chua cung cấp năng lượng và khoáng chất làm tăng sức sống, làm cân bằng tế

bào, khai vị, giải nhiệt, chống hoại huyết, chống ñộc. Về giá trị sử dụng, cà
chua ñược dùng dưới nhiều hình thức khác nhau như ăn tươi, làm salat, nước
uống hoặc chế biến làm dạng dự trữ. Ngoài ra cà chua còn dùng làm mỹ
phẩm, chữa mụn trứng cá... [3], [24].
Với giá trị kinh tế, giá trị sử dụng ña dạng và cho năng suất cao, cà
chua ñã và ñang trở thành một trong những loại rau ñược ưa chuộng nhất và
ñược trồng phổ biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong những năm
gần ñây, ở nước ta cà chua không chỉ ñược trồng trong vụ ñông (chính vụ) mà
còn ñược trồng trong vụ sớm (thu ñông), vụ muộn (ñông xuân) và vụ xuân hè.
ðây là một bước tiến quan trọng về kỹ thuật, công nghệ trong ngành sản xuất
cà chua, vừa có ý nghĩa giải quyết vấn ñề rau trái vụ, lại vừa nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


Tuy nhiên ở Việt Nam việc trồng, sản xuất cà chua còn nhiều bất cập
như chưa ñủ giống cho sản xuất, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ và thích
hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Nguồn giống ñể sản xuất hiện nay
chủ yếu vẫn là nhập khẩu từ nước ngoài, mà giống ngoại có giá thành ñắt,
chưa hợp lý và ñáp ứng ñủ nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Cùng với ñó, việc
ñầu tư cho sản xuất cà chua ở nước ta của người nông dân còn thấp, quy trình
kỹ thuật canh tác cũ, trình ñộ thâm canh chưa cao ñặc biệt là vấn ñề sử dụng
phân bón và kỹ thuật bón phân cho cây cà chua là chưa thích hợp cho từng vụ
và từng giống khác nhau. Mặt khác, việc sản xuất cà chua hiện nay cũng ñang
gặp phải không ít khó khăn buộc các nhà nghiên cứu, kinh doanh và người
sản xuất phải tính ñến. ðó là giá cả sản phẩm trên thị trường rất bấp bênh dẫn
ñến diện tích và sản lượng cà chua ở nước ta không ổn ñịnh. Phần lớn diện
tích sản xuất cà chua ở nước ta hiện nay vẫn tập trung ở các tỉnh ñồng bằng
Sông Hồng, Trung du Bắc bộ và vùng cao nguyên ðà Lạt. Ở miền Bắc phần

lớn cà chua ñược sản xuất trong vụ ñông, trồng luân canh trên ñất 2 vụ lúa từ
tháng 10 ñến tháng 2 năm sau, do ñó dẫn ñến tình trạng dư thừa cà chua trên
thị trường trong thời ñiểm chính vụ. Ngược lại, trong các tháng 6,7,8,9 là
những tháng khó khăn cho sản xuất cà chua ở miền Bắc nên sản lượng cà
chua rất thấp, giá cả tăng và phải nhập quả tươi từ Trung Quốc. Chính vì thế
việc tìm ra các giống cà chua có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, thích
nghi, chống chịu tốt với các ñiều kiện bất thuận của môi trường như chịu
nóng, chịu các loại sâu bệnh. ðồng thời ñể ña dạng hoá sản phẩm, thích hợp
với từng vùng sinh thái khác nhau ñáp ứng nhu cầu thích ñáng của người tiêu
dùng là ñòi hỏi vô cùng bức thiết trong tình hình sản xuất cà chua ở nước ta
hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Ảnh hưởng của phân bón ñến sinh trưởng và năng suất của một số
giống cà chua mới trồng trong vụ ñông tại Gia Lộc - Hải Dương ”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


1.2

Mục ñích và yêu cầu

1.2.1 Mục ñích
Xác ñịnh ñược công thức phân bón hợp lý cho một số giống cà chua.
ñảm bảo sinh trưởng tốt, năng suất cao ở ba thời vụ khác nhau trên ñất huyện
Gia Lộc - tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Yêu cầu
ðánh giá khả năng sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của một số giống cà chua mới trồng tại Gia lộc - Hải Dương trên các
công thức phân bón khác nhau và trong các vụ trồng khác nhau.
1.3


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Xác ñịnh có cơ sở khoa học các công thức phân bón hợp lý cho các
giống cà chua trồng trong 3 thời vụ khác nhau trên ñất huyện Gia Lộc - tỉnh
Hải Dương.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung các giống cà chua mới có năng suất cao phù hợp với ñiều
kiện sinh thái của huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện quy trình bón phân cho
cây cà chua làm tăng năng suất cà chua tại ñịa phương.
- Góp phần mở rộng diện tích trồng cây cà chua tại huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua trên thế giới

2.1.1 Nguồn gốc của cây cà chua
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu và trích dẫn của các tác giả: De
Candolle (1984) [39], Muller (1940), Luckwill (1943) [53] và Mai Thị
Phương Anh và CTV (1996) [2]... thì cho rằng cà chua trồng hiện nay có
nguồn gốc từ Pêru, Ecuador, Bolivia... dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ
quần ñảo Galanpogos tới Chi Lê. Ngoài ra cà chua còn có nguồn gốc ở quần
ñảo Ấn ðộ, Philippin. Hiện nay, người ta tìm thấy ở các vùng núi thuộc Trung

và Nam Mỹ có rất nhiều cà chua dại và bán dại. Ở những vùng này cũng có
rất nhiều dạng cà chua trồng và ñược trồng phổ biến rất rộng rãi.
Nguồn gốc của cà chua trồng trọt ñến nay vẫn còn nhiều ý kiến tranh
cãi. Theo nhà thực vật học người Ý Pier Andrea Mattioli (1554), cho rằng
những giống cà chua ñầu tiên ñược ñưa vào châu Âu có nguồn gốc từ Mêhicô
[48] và nhiều bằng chứng về khảo cổ học, thực vật học, ngôn ngữ học và lịch
sử ñã thừa nhận Mêhicô là trung tâm thuần hóa của cà chua trồng.
2.1.2 Phân loại
Cà chua thuộc họ cà Solanaceae, chi Lycopersicon Tourn. Chi này gồm
nhiều loài, ñều có nguồn gốc ở Nam Mỹ, ñược phân loại theo nhiều tác giả:
Mul1er (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann
(1953), Brezhnev (1955, 1964), Zhucopski (1964). Nhưng cho ñến nay, phân
loại cà chua của Muller ñược sử dụng rộng rãi nhất [2], [51]. Theo Muller, chi
Lycopersicon Tourn ñược phân làm 2 chi phụ:
- Subgenus I: Eulycopersicon C.H. Mull: Quả thường không có lông,
màu ñỏ hoặc ñỏ vàng, hạt to, chùm hoa không có lá bao, là loài ăn ñược với
sắc tố carotene và là cây hàng năm. Trong nhóm này có:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


1.

Lycopersicon

esculentum

Mill.

Lycopersicon galena Mill., Lycopersicum


(Solanum

lycopersicum

L.,

Karst, Lycopersicum esculentum

Bailey, var. grandifolium Bailey, var. validum Bailey, var. vulgare Bailey và
CS).
1a. Lycopersicon esculentum f. pyrifofme (Dun.) C. H. Mull (Solanum
pomiferum Cav., Lycopersicum esculentum var pyriforme Bailey và CS.
1b. Lycopersicon esculentum f. cerasifome (Dun.) A. Gray (Solanum
humboldtii, Solanum lycopersicum esculentum var. cerasifome L. và CS.
2.

Lycopersicon

pimpinellifolium,

pimpinellifolium

Lycopersicon

racemigerum

(Jusl.)

Mill.


Lange,

(Solanum

Lycopersicum

racemifome Lange và CS.
- Subgenus II: Eriopersicon C.H. Mull: Quả thường loang lổ, trắng
xanh hoặc vàng nhạt có sắc tố antoxian. Hạt mỏng, chùm hoa có lá bao:
3. L. peruvianum (L.) Mill. (Solanum peruvianum L., Solanum
commutatum Spreng, Lycopesicum peruvianum var. commutatum Link và CS.
3a. Lycopersicon peruvianum var. dentatum Dun. (Lycopesicum chilense
Dun., Lycopersicon pissisi Phil., Lycopersicon bipinnatifidum Phil. và CS.
3b. Lycopersicon peruvianum var. humifusum C.H. Mull.
4. Lycopersicon cheesmanii Riley (Lycopesicumperuvianum Mill.)
4a. Lycopersicon cheesmanii f. minor C.H.Mull (Lycopersicum esculetum
var. minor Hook., Lycopesicon peruvianum var. parviflorum Hook., và CS.)
5. Lycopersicon hirsutum Humb và Bonpl (Lycopersicum hirsutum
H.B.K., Lycopersicum agrimoniaefolium Dun., Sonanum agrimoniaefolium
Pav. và CS).
5a. Lycopersicon hirsutumf. glabratum C.H. Mull.
6. Lycopersicon glandulosum C.H. Mull.
Tất cả các thành viên của chi này ñều thuộc cây hàng năm, có vòng ñời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


ngắn và có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 24.
2.1.3 Phân bố cà chua trên thế giới

Trước khi Critxtốp Côlông phát hiện ra Châu Mỹ thì ở Pêru, Mêhicô ñã
có người trồng cà chua, lúc bấy giờ ñược gọi là Tomati. ðầu thế kỷ XVI, cà
chua ñược ñưa vào Italia. Năm 1554 nhà thực vật học Mathiolus qua Italia
phát hiện ra cà chua gọi là Gloten Apple.
Năm 1570 các nước ðức, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha cũng
ñã biết trồng cà chua có hình quả nhỏ. Năm 1596, ở Anh cà chua trồng dùng
làm cây cảnh gọi là Love Apple.
Sang thế kỷ XVII, cà chua ñược trồng rộng rãi khắp lục ñịa Châu Âu,
nhưng cũng chỉ ñược xem như một loại cây cảnh và bị quan niệm sai lệch cho
là loại quả ñộc. ðến thế kỷ XVIII, cà chua mới ñược chấp nhận là cây thực
phẩm ở Châu Âu, ñầu tiên là ở Italia và ở Tây Ban Nha [51].
Ở Châu Á, cà chua xuất hiện vào thế kỷ XVIII, ñầu tiên là Philippin,
ñảo Java (Inñônêxia) và Malayxia thông qua các lái buôn từ Châu Âu và thực
dân Hà Lan, Bồ ðào Nha, Tây Ban Nha. Từ ñó cà chua ñược phổ biến ñến
các vùng khác ở Châu Á [51].
Ở Bắc Mỹ lần ñầu tiên người ta nói ñến cà chua là vào năm 1710,
nhưng mới ñầu chưa ñược chấp nhận do quan niệm rằng cà chua chứa chất
ñộc, gây hại cho sức khỏe. Tới năm 1830 cà chua mới ñược coi là cây thực
phẩm cần thiết như ngày nay [48].
Mặc dù lịch sử trồng trọt cà chua có từ rất lâu ñời nhưng ñến tận nửa ñầu
thế kỷ XX cà chua mới trở thành cây trồng phổ biến trên toàn thế giới [51].
2.2

ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
Cà chua trồng là cây hàng năm, thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lông

dày bao phủ, trên thân có nhiều ñốt và có khả năng ra rễ bất ñịnh. Chiều cao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6



và số nhánh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
2.2.1 Rễ
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong ñất. Khi gieo
thẳng rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1.5 m, nhưng ở ñộ sâu dưới 1m rễ ít, hệ rễ
phân bố chủ yếu ở tầng ñất 0-30 cm. Khả năng tái sinh của hệ rễ mạnh, khi rễ
chính bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh. Cây cà chua còn có khả năng ra rễ bất
ñịnh, loại rễ này tập trung nhiều nhất ở ñoạn thân dưới 2 lá mầm. Loài cà chua
trồng khi tạo hình, tỉa cành, lá hạn chế sự sinh trưởng của cây thì sự phân bố
của hệ rễ hẹp hơn khi không tỉa cành, lá. Trong quá trình sinh trưởng, hệ rễ
chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường như nhiệt ñộ ñất và ñộ ẩm ñất...
[3].
2.2.2 Thân
Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có ñặc ñiểm chung là có nhiều ñốt
trên thân và phân nhánh mạnh. Tùy theo ñiều kiện môi trường và giống, thân
cà chua có ñộ dài khác nhau. Thân cà chua có nhiều lông nhỏ và mịn, ở giai
ñoạn cây con thân có màu trắng hoặc tím tùy theo giống.
2.2.3 Lá
Lá cà chua ña số thuộc dạng lá kép, các lá chét có răng cưa, có nhiều
dạng khác nhau: dạng lá kép lông chim lẻ, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt ... Tuỳ
thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau như xanh
vàng, xanh ñậm, xanh nhạt.
2.2.4 Hoa
Hoa cà chua ñược mọc thành chùm, có ba dạng chùm hoa: dạng ñơn
giản, dạng trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây
rất khác nhau ở các giống. Số chùm hoa/cây dao ñộng từ 4-20, số hoa/chùm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7



dao ñộng từ 2-26 hoa. Hoa lưỡng tính, nhị ñực liên kết nhau thành bao hình
nón, bao quanh nhụy cái.
2.2.5 Quả
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, có 2; 3 ñến nhiều ngăn hạt. Hình
dạng và màu sắc quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra, màu sắc quả chín
còn phụ thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng Caroten và
Lycopen. Ở nhiệt ñộ 30oC trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi ñó
sự tổng hợp β caroten không mẫn cảm với tác ñộng của nhiệt ñộ, vì thế ở mùa
nóng cà chua có màu quả chín vàng hoặc ñỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua
dao ñộng rất lớn từ 3-200g thậm chí 500g phụ thuộc vào giống [2].
2.2.6 Hạt
Hạt cà chua quả nhỏ, trên bề mặt thường bao phủ một lớp lông nhung
mềm và mịn tùy thuộc vào giống. ðiều kiện thời tiết, ñặc biệt là nhiệt ñộ có
ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng và màu sắc hạt. Nhiệt ñộ thấp
làm cho màu sắc hạt ñen, tỉ lệ nảy mầm và năng suất thấp [2], [25], [51].
2.3

Yêu cầu của cây cà chua ñối với ñiều kiện ngoại cảnh

2.3.1 Yêu cầu về ñất
Cà chua là loại cây trồng tương ñối dễ tính có thể trồng ñược trên nhiều
loại ñất khác nhau. Tuy nhiên nên sản xuất cà chua trên ñất phù sa, hàm lượng
hữu cơ lớn hơn hoặc bằng 1,5%, nên chọn chân ñất giàu mùn, tơi xốp, dễ
thoát nước, ñộ pH khoảng 5,5-7, tốt nhất là 6,0-6,2 [55].
2.3.2 Yêu cầu về nhiệt ñộ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho hạt nảy
mầm là 24-25oC, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28-32oC [66].
Tác giả Tạ Thu Cúc lại cho rằng, cà chua chịu ñược nhiệt ñộ cao, rất
mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


vi nhiệt ñộ từ 15-35oC, nhiệt ñộ thích hợp từ 22-24oC. Giới hạn nhiệt ñộ tối
cao ñối với cà chua là 35oC và giới hạn nhiệt ñộ tối thấp là 10oC, có ý kiến
cho là 12oC [3].
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ñất có ảnh hưởng lớn ñến quá
trình phát triển của hệ thống rễ, khi nhiệt ñộ ñất cao trên 39oC sẽ làm giảm
quá trình lan toả của hệ thống rễ, nhiệt ñộ trên 44oC bất lợi cho sự phát triển
của bộ rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng [51].
Theo Lorenz O. A và Maynard D. N (1988) [52], cà chua sinh trưởng
tốt trong phạm vi nhiệt ñộ 15-30oC, nhiệt ñộ tối ưu là 22-24oC. Quá trình
quang hợp của lá cà chua tăng khi nhiệt ñộ ñạt tối ưu 25-30oC, khi nhiệt ñộ
cao hơn mức thích hợp (>35oC) quá trình quang hợp sẽ giảm dần.
Nhiệt ñộ ngày và ñêm ñều có ảnh hưởng ñến sinh trưởng sinh dưỡng
của cây. Nhiệt ñộ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20-25oC [51], nhiệt
ñộ ñêm thích hợp từ 13-18oC. Khi nhiệt ñộ trên 35oC cây cà chua ngừng sinh
trưỏng và ở nhiệt ñộ 10oC trong một giai ñoạn dài cây sẽ ngừng sinh trưởng
và chết [63]. Ở giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt ñộ ngày ñêm xấp xỉ
25oC sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc
ñộ sinh trưởng của thân, chồi và rễ ñạt tốt hơn khi nhiệt ñộ ngày từ 26-30oC
và ñêm từ 18-22oC. ðiều này liên quan ñến việc duy trì cân bằng quá trình
quang hoá trong cây.
Nhiệt ñộ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng dinh dưỡng
mà còn ảnh hưởng rất lớn ñến sự ra hoa ñậu quả, năng suất và chất lượng của
cà chua. Ở thời kỳ phân hoá mầm hoa, nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến vị
trí của chùm hoa ñầu tiên. Cùng với nhiệt ñộ không khí, nhiệt ñộ ñất có ảnh
hưởng ñến số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt ñộ không khí trên 30/25oC
(ngày/ñêm) làm tăng số lượng ñốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt ñộ không
khí lớn hơn 30/25oC (ngày/ñêm) cùng với nhiệt ñộ ñất trên 21oC làm giảm số


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


hoa trên chùm.
Nghiên cứu của Calvert (1957) [35] cho thấy sự phân hoá mầm hoa ở
13oC cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18oC là 8 hoa/chùm, ở 14oC có số hoa
trên chùm lớn hơn ở 20oC [66].
Ngoài ra, nhiệt ñộ còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá
trình thụ phấn thụ tinh, nhiệt ñộ ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi
nhiệt ñộ (ngày/ñêm) trên 30/24oC làm giảm kích thước hoa, trọng lượng noãn
và bao phấn. Nhiệt ñộ cao làm giảm số lượng hạt phấn, giảm sức sống của hạt
phấn và của noãn. Tỷ lệ ñậu quả cao ở nhiệt ñộ tối ưu là 18-20oC. Khi nhiệt
ñộ ngày tối ña vượt 38oC trong vòng 5-9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1-3
ngày, nhiệt ñộ ñêm tối thấp vượt 25-27oC trong vòng vài ngày trước và sau
khi nở hoa ñều làm giảm sức sống hạt phấn, ñó chính là nguyên nhân làm
giảm năng suất. Quả cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt ñộ thấp, khi nhiệt ñộ
trên 35oC ngăn cản sự phát triển của quả và làm giảm kích thước quả rõ rệt
[51].
Bên cạnh ñó nhiệt ñộ còn ảnh hưởng ñến các chất ñiều hoà sinh trưởng
có trong cây. Sau khi ñậu quả, quả lớn lên nhờ sự phân chia và sự phát triển
của các tế bào phôi. Hoạt ñộng này ñược thúc ñẩy bởi một số hooc môn sinh
trưởng hình thành ngay trong khi thụ tinh và hình thành hạt. Nếu nhiệt ñộ cao
xảy ra vào thời ñiểm 2-3 ngày sau khi nở hoa gây cản trở quá trình thụ tinh,
auxin không hình thành ñược và quả non sẽ không lớn mà rụng ñi.
Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt ñộ, bởi
quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Phạm vi nhiệt ñộ thích
hợp ñể phân huỷ chlorophyll là 14-15oC, ñể hình thành lycopen là 12-30oC và
hình thành caroten là 10-38oC. Do vậy nhiệt ñộ tối ưu ñể hình thành sắc tố là
18-24oC. Quả có màu ñỏ - da cam ñậm ở 24-28oC do có sự hình thành

lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt ñộ ở 30-36oC quả có màu vàng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


là do lycopen không ñược hình thành. Khi nhiệt ñộ lớn hơn 40oC quả giữ
nguyên màu xanh bởi vì cơ chế phân huỷ chlorophyll không hoạt ñộng,
caroten và lycopen không ñược hình thành. Nhiệt ñộ cao trong quá trình phát
triển của quả cũng làm giảm quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm
cho quả nhanh mềm hơn [51], [63]. Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao còn là nguyên
nhân tạo ñiều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển. Bệnh héo rũ
Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt ñộ ñất 28oC, bệnh ñốm nâu
(Cladosporiumfulvum Cooke) phát sinh ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25-30oC và ñộ
ẩm không khí 85-90%, bệnh sương mai do nấm Phytophythora infestans phát
sinh phát triển vào thời ñiểm nhiệt ñộ thấp dưới 22oC, bệnh héo xanh vi khuẩn
(Ralstonia solanacearum) phát sinh phát triển ở nhiệt ñộ trên 20oC [5], [40],
[51].
2.3.3 Yêu cầu với ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu ñủ ánh sáng
(5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm ñược trồng.
Ngoài ra ánh sáng tốt, cường ñộ quang hợp tăng, cây ra hoa ñậu quả sớm hơn,
chất lượng sản phẩm cao hơn [21]. Theo Kuddirijavcev (1964), Binchy và
Morgan (1970) cho rằng cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng ñến quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây cà chua. ðiểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là
70.000 lux (nhiều tác giả) [46]. Cường ñộ ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh
trưởng và cản trở quá trình ra hoa. Cường ñộ ánh sáng thấp làm vươn dài vòi
nhuỵ và tạo nên những hạt phấn không có sức sống, thụ tinh kém (Johnson và
Hell1953). Ánh sáng ñầy ñủ thì việc thụ tinh thuận lợi, dẫn ñến sự phát triển
bình thường của quả, quả ñồng ñều, năng suất tăng. Khi cà chua bị che bóng,
năng suất thường giảm và quả bị dị hình [55]. Trong ñiều kiện thiếu ánh sáng

năng suất cà chua thường giảm, do vậy việc trồng thưa làm tăng hiệu quả sử
dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng tỷ lệ ñậu quả, tăng số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


quả trên cây, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng suất. Nhiều nghiên cứu ñã
chỉ ra rằng cà chua không phản ứng với ñộ dài ngày, quang chu kỳ trong thời kỳ
ñậu quả có thể dao ñộng từ 7-19 giờ. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác cho
rằng ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ ñậu quả.
Nếu chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng ñạm thì làm cho tỷ lệ ñậu quả giảm trong khi
ñó ánh sáng ngày dài làm tăng số quả/cây. Nhưng trong ñiều kiện ngày ngắn nếu
không bón ñạm thì chỉ cho quả ít, còn trong ñiều kiện ngày dài mà không bón
ñạm thì cây không ra hoa và không ñậu quả [2].
Chất lượng ánh sáng có tác dụng rõ rệt tới các giai ñoạn sinh trưởng
của cây cà chua (Wassink và Stoluijk 1956). Ánh sáng ñỏ làm tăng tốc ñộ
sinh trưởng của lá và ngăn chặn sự phát triển của chồi bên. Ánh sáng màu lục
làm tăng chất lượng chất khô mạnh nhất.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác ñộng lớn của chất lượng
ánh sáng, thời gian chiếu sáng và cường ñộ ánh sáng. Theo Hammer và cộng
sự (1942), Brow (1955) và Ventner (1977) cà chua trồng trong ñiều kiện ñủ
ánh sáng ñạt hàm lượng axít ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu ánh
sáng.
2.3.4 Yêu cầu với ñộ ẩm
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai ñoạn sinh trưởng rất khác nhau,
xu hướng ban ñầu cần ít về sau cần nhiều. ðộ ẩm ñất 60-70% là phù hợp cho
cây trong giai ñoạn sinh trưởng và 78-81% trong giai ñoạn ñậu quả, bắt ñầu từ
thời kỳ lớn nhanh của quả [55]. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước
nhất. Nếu ở thời kỳ này ñộ ẩm không ñáp ứng, việc hình thành chùm hoa và
tỷ lệ ñậu quả giảm.

Một số nghiên cứu cho thấy giữa năng suất cà chua và lượng nước bốc
hơi trên lớp ñất mặt sâu 1 cm có mối quan hệ chặt chẽ. Một nghiên cứu của
Mỹ cho thấy một giống cà chua ñạt năng suất 220 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


nước là 3,1 tấn/cm/ha lượng nước thoát hơi. Ở Tunisia, Van Otegenetal
(1982) (dẫn theo Claude J.P, 1988), khi nghiên cứu tác ñộng của nước ñối với
cà chua ñã kết luận ñể ñạt năng suất 113 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng nước tối
ña là 2,95 tấn/cm/ha. Nghiên cứu trong ñiều kiện California, Claude cho rằng
ñể tạo 1 kg quả cà chua cần 32,3 kg nước.
Nhiều tài liệu cho thấy ñộ ẩm ñất thích hợp cho cà chua là 60-65%
(Barehyi,1971) và ñộ ẩm không khí là 70-80%. Khi ñất quá khô hay quá ẩm
ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất của cà chua. Biểu hiện
của thiếu nước hay thừa nước ñều làm cho cây bị héo. Khi ruộng bị ngập
nước, trong ñất thiếu oxy, thừa khí cacbonic làm cho rễ cà chua bị ngộ ñộc
dẫn ñến cây héo. Khi thiếu nước quả cà chua chậm lớn thường xảy ra hiện
tượng thối ñáy quả, quả dễ bị rám do canxi bị giữ chặt ở các bộ phận già
không vận chuyển ñến các bộ phận non.
ðộ ẩm không khí quá cao (> 90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt,
hoa cà chua không thụ phấn ñược sẽ rụng (Tạ Thu Cúc, 1983). Tuy nhiên,
trong ñiều kiện gió khô cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt ñộ ñất và
không khí phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, ñặc biệt là các thời ñiểm trái vụ,
mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ
khi gieo hạt ñến khi thu hoạch.
2.3.5 Yêu cầu ñối với các chất dinh dưỡng
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh trưởng mạnh,
khả năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm năng cho năng suất rất lớn. Vì vậy cung
cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến năng suất và

chất lượng quả [3]. Cũng như các cây trồng khác cà chua cần ít nhất 20
nguyên tố dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng phát triển bình thường của
nó. Trong các nguyên tố ña lượng cà chua cần nhiều kali hơn cả, sau ñó là
ñạm và lân. Mỗi nguyên tố dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
ñến sinh trưởng, phát triển của cây cà chua.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


ðạm: Trong suốt quá trình sinh trưởng, ñạm có ảnh hưởng lớn ñến sinh
dưỡng và năng suất quả hơn tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác. Nó có tác
dụng thúc ñẩy sự sinh trưởng, ra hoa, ñậu quả của cà chua nhưng lại làm kéo
dài thời gian chín. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, thiếu ñạm sẽ làm cho tỉ lệ
rụng hoa tăng. Trong ñất thiếu ñạm dẫn ñến sinh trưởng thân lá bị kìm hãm, lá
vàng úa, cây còi cọc, sinh trưởng kém, giảm năng suất và chất lượng quả. Khi
lượng ñạm quá dư thừa làm kích thước quả giảm, hàm lượng ñường và màu
sắc quả kém, kéo dài quá trình chín, giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh
hại và tăng tỉ lệ quả bị thối, tăng hàm lượng nitrat trong quả, không chịu bảo
quản và vận chuyển [3]. Việc bón ñạm hợp lý theo nhu cầu của cây sẽ làm
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Lân: Một ñặc ñiểm khác biệt quan trọng của cây cà chua là hệ rễ hút
lân kém, ñặc biệt trong thời kỳ cây con. Cây sử dụng lân nhiều khi cây có 3-4
lá thật, thời kỳ bắt ñầu ra hoa và hình thành quả. Lân có tác dụng kích thích
cho hệ rễ sinh trưởng, hình thành chùm hoa sớm, kích thích hoa nở, làm tăng
sức sống của hạt phấn, kích thích quá trình chín của quả, rút ngắn thời gian
sinh trưởng, làm tăng chất lượng quả [3].
Kali: Kali cần thiết ñể hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng,
chắc, tăng bề dầy của mô giác, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh hại và
ñiều kiện bất thuận. Kali thúc ñẩy quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp
nhiều chất hữu cơ quan trọng như gluxit, protein, vitamin ... ðặc biệt, kali có

tác dụng tốt ñối với hình thái quả, ñất bón kali ñầy ñủ quả nhẵn, bóng, thịt quả
chắc, làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển khi quả chín. Kali còn có ảnh
hưởng tốt ñến chất lượng quả như làm tăng hàm lượng ñường, hàm lượng chất
tan và vitamin C. Cây cần nhiều kali ở thời kỳ ra hoa rộ và quả phát triển [3].
Magiê: Mg là nguyên tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng ñối với cây
cà chua. Nó ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp lân, tổng hợp hydratcacbon,
liên quan rất chặt chẽ tới quá trình hình thành Chlorophyll, khi thiếu Mg quá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


trình quang hợp bị ảnh hưởng. Mg còn ñóng vai trò như một chất mang
Photpho và ñiều hoà sự hút dinh dưỡng bao gồm quá trình vận chuyển sản
phẩm quang hợp tới các bộ phận của cây. Thiếu Mg sẽ làm giảm khả năng
chịu vận chuyển và bảo quản quả.
Bo: Bo thường có khối lượng lớn trong cây, Bo ảnh hưởng tới sự nảy
mầm của hạt phấn, sự phát triển của ống phấn, thiếu Bo làm giảm sự phát
triển của bộ rễ, lá mầm giòn, dễ gãy, chồi ngọn bị thối, quả bị biến dạng, làm
rụng quả. ðất càng có cấu trúc nhẹ cây càng cần ít Bo.
Kẽm: Trong quá trình tổng hợp auxin, Zn có vai trò quan trọng. Theo
Pauli A.W. và cộng sự (1968) sự tổng hợp và lưu thông Zn trong cây phụ thuộc
vào sự có mặt hoặc vắng mặt của lân và canxi. Biểu hiện của sự thiếu Zn là lá
nhỏ, ráp, cây cứng và sinh trưởng kém. ðất có pH cao thường thiếu Zn [3].
Molipden: Mo là nguyên tố vi lượng có rất ít trong cây. Theo
P.Nedelcu (1975) lượng này chỉ vào khoảng 0,012-4,1 mg/kg chất khô. Mo
rất cần thiết cho quá trình ñồng hoá ñạm của cây, thúc ñẩy quá trình hình
thành và chín của quả. Thiếu Mo cây sinh trưởng kém, chiều cao cây giảm.
Theo More (1978) ñể có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N, 0,4 kg P2O5, 4 kg
K2O và 0,45 kg Mg. Theo Becseev ñể tạo 1 tấn quả cà chua cần 3,8 kg N, 6
kg P2O5 và 7,9 kg K2O (Kiều Thị Thư trích dẫn - 1998) [28]. Theo Geraldson

(1957) ñể ñạt năng suất 50 tấn/ha cần bón 320 kg N, 60 kg P2O5 và 440 kg
K2O. Theo L.H Aung (1979) khuyến cáo ñể cà chua ñạt năng suất 40 tấn/ha
cần bón 150 kg N, 30 kg P2O5 và 160 kg K2O. Theo Kuo và cộng sự (1998)
thì ñối với cà chua vô hạn nên bón với mức 180 kg N, 80 kg P2O5 và 180 kg
K2O còn với cà chua hữu hạn thì lượng tương ứng là 120: 80 và 150 [51].
Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi và cộng sự (1999) thì trong ñiều kiện
Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà chua là 25 tấn phân chuồng, 150 kg N,
90 kg P2O5 và 150 kg K2O [16].
2.4

Tình hình sản suất và nghiên cứu cà chua trên thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


×