Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

thành phần sâu hại và thiên địch, diễn biến mật độ của sâu hại và thiên địch chính trên rau họ hoa thập tự trồng theo quy trình sản xuất rau an toàn vụ đông xuân 2008 2009 tại phường ninh sơn ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.9 MB, 127 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------

----------

Đỗ THị MAI PHƯƠNG

THàNH PHầN SÂU HạI Và THIÊN ĐịCH, DIễN BIếN MậT
Độ CủA SÂU HạI Và THIÊN ĐịCH CHÝNH TR£N RAU Hä
HOA THËP Tù TRåNG THEO QUY TR×NH SảN XUấT
RAU AN TOàN Vụ ĐÔNG XUÂN 2008 - 2009 TạI PHƯờNG
NINH SƠN - NINH BìNH

Luận văn thạc sĩ nông nghiÖp

Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số

: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS HÀ QUANG HÙNG

Hµ Néi - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

ðỗ Thị Mai Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ, sự giúp
đỡ, động viên của bạn bè và gia đình.
Với tất cả tấm lịng mình, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
chân thành, sâu sắc ñến GS.TS.NGƯT Hà Quang Hùng, người đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tơi trong suốt thời
gian học tập, thực hiện hiện ñề tài nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn
này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành các thầy cô Bộ môn Côn
trùng, Khoa Nông học Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành GS-TS. Nguyễn Văn ðĩnh
cùng tập thể các thầy cơ Viện sau ðại học đã tận tình giúp đỡ tơi, đã tạo
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành học tập chương trình cao học cũng
như hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới tất cả bạn bè, người thân
và gia đình đã động viên, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình học tập và hồn thiện luân văn này.
Tác giả luận văn

ðỗ Thị Mai Phương


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1.


MỞ ðẦU

i

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích và yêu cầu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1


Cơ sở khoa học của đề tài

4

2.2

Quy trình sản xuất rau an tồn tại Ninh Bình

5

2.3

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

11

2.4

Nghiên cứu trong nước

18

3.

ðỊA ðIỂM NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

3.1


ðịa ñiểm nghiên cứu

26

3.2

Thời gian nghiên cứu

26

3.3

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

26

3.4

Nội dung nghiên cứu

27

3.5

Phương pháp nghiên cứu

27

3.6


Các cơng thức tính tốn

34

3.7

Phương pháp tính tốn

35

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

Tình hình sản xuất rau an tồn tại phường Ninh Sơn, thành phố
Ninh Bình từ năm 2006 đến nay

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

36


4.2

Thành phần của sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự trồng theo
quy trình sản xuất rau an tồn vụ đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh

Sơn, Ninh Bình

4.3

39

Thành phần thiên ñịch của sâu hại rau họ hoa thập tự trồng theo
quy trình sản xuất rau an tồn tại phường Ninh Sơn, thành phố
Ninh Bình.

4.4

45

Diễn biến mật độ sâu hại chính và thiên địch của chúng trên rau
họ hoa thập tự vụ đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh
Bình

4.4.1

Diễn biến mật độ của sâu tơ Plutella xylostella trên rau họ hoa
thập tự

4.4.2

53

Diễn biến số lượng của thiên ñịch chủ yếu và sâu hại chính trên
rau bắp cải


4.4.4

51

Diễn biến mật ñộ của sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus
trên rau họ hoa thập tự

4.4.3

51

57

Diễn biến mật ñộ sâu hại và tỷ lệ sâu bị ký sinh trên rau Bắp cải
NS - Cros trồng theo quy trình sản xuất rau an tồn vụ đơng xn
2008 - 2009 tại phường Ninh Sơn, Ninh Bình.

59

4.5

Khảo nghiệm các biện pháp phịng trừ sâu hại.

64

4.5.1

Thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của mật độ trồng bắp cải đến mật
độ sâu tơ trên bắp cải


4.5.2

Thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của phân bón đến mật độ sâu tơ
trên bắp cải

4.5.3

68

Thí nghiệm tìm hiểu hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật trừ sâu
tơ, sâu xanh bướm trắng trên rau họ hoa thập tự

4.5.5

67

Thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của giống bắp cải ñến mật ñộ
sâu tơ trên bắp cải

4.5.4

64

70

Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của thiên ñịch sâu hại trên
rau họ hoa thập tự tại phường Ninh Sơn, Ninh Bình

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


74


4.6

Hiệu quả kinh tế giữa trồng rau họ hoa thập tự theo quy trình sản
xuất rau an tồn và theo nơng dân

4.7

81

ðề xuất biện pháp phịng trừ sâu hại trên rau họ hoa thập tự tại
phường Ninh Sơn, Ninh Bình

83

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

84

5.1

Kết luận

84

5.2


ðề nghị

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

BCC

: Bọ cánh cộc

Con/ cây

: Con trên cây

GðST


: Giai ñoạn sinh trưởng



: Mật ñộ

MðPB

: Mức ñộ phổ biến

NST

: Ngày sau trồng

PCHM

: Phân chuồng hoai mục

PHCVS

: Phân hữu cơ vi sinh

SN

: Sâu non

ST

: Sinh trưởng


RAT

: Rau an tồn

T

: Trứng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1.

Nội dung

Trang

Thành phần sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự vụ đơng xn
năm 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.2.

Tỷ lệ thành phần lồi sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự vụ
đơng xn 2008- 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.3.


46

Tỷ lệ thành phần lồi thiên địch của sâu hại chính trên rau họ hoa
thập tự vụ đơng xn 2008- 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.5.

42

Thành phần thiên địch của sâu hại rau họ hoa thập tự vụ đơng
xn 2008 - 2009 tại phường Ninh Sơn, Ninh Bình

4.4.

40

48

Diễn biến mật độ sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus trên ruộng
bắp cải (NS-Cros) trồng theo các quy trình khác nhau vụ đơng
xn 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.6.

51

Diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus
trên ruộng bắp cải (NS - Cros) theo các quy trình trồng khác nhau
vụ đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình


53

4.7 : Diễn biến mật ñộ sâu xanh bướm trắng Pieris rapae L trên ruộng
su hào (B40) theo quy trình trồng khác nhau vụ đơng xuân 2008
- 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình
4.8.

55

Diễn biến mật ñộ rệp xám, sâu tơ và côn trùng, nhện bắt mồi tổng số
trên ruộng rau bắp cải (NS- Cros) trổng theo quy trình sản xuất rau
an tồn vụ đơng xn 2008- 2009 tại Ninh sơn - Ninh Bình

4.9.

57

Diễn biến mật ñộ sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus và tỷ lệ sâu bị
ký sinh trên rau bắp cải (NS-Cros) trồng theo quy trình sản xuất rau
an tồn vụ đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.10.

60

Diễn biến mật độ rệp xám hại bắp cải Brevicoryne brassicae
Linnaeus và tỷ lệ rệp bị ký sinh trên bắp cải (NS - Cros) trồng
theo quy trình sản xuất RAT vụ đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh
Sơn, Ninh Bình


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

62


4.11.

Tỷ lệ ong D.rapae vũ hoá vào các giờ trong ngày

4.12.

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng bắp cải NS- Cros ñến mật ñộ của
sâu tơ vụ ñông xuân 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.13.

67

Mật độ của sâu tơ trên giống bắp cải NS - Cros và KK -Cros vụ
đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.15.

64

Ảnh hưởng của phân bón đến mật độ của sâu tơ trên Bắp cải NSCros vụ đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.14.

63


68

Hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật ñối với sâu xanh bướm trắng
Pieris rapae Linnaeus trên su hào (B40) trồng theo quy trình sản
xuất rau an tồn vụ đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.16.

70

Hiệu lực của các loại thuốc BVTV đối với sâu tơ Plutella
xylostella L trên bắp cải NS- Cros trồng theo quy trình sản xuất
rau an tồn vụ đơng xuân 2008-2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.17.

72

Khả năng ăn mồi của bọ rùa ñỏ Micraspis discolor và bọ cánh
cộc Paederus fuscipes trên rau họ hoa thập tự vụ đơng xn 2008
- 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.18.

Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến bọ cánh cộc Paederus
fuscipes ở ñiều kiện trong phòng

4.19.


77

Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến bọ rùa ñỏ Micraspis
discolor ở ñiều kiện trong phịng thí nghiệm

4.20.

74

78

Mật độ của bọ cánh cộc Paederus fuscipes trước và sau khi phun
các loại thuốc BVTV trừ sâu tơ trên ruộng bắp cải NS - Cros
trồng theo quy trình sản xuất rau an tồn vụ đơng xn 2008 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình.

4.21.

79

Mật độ của bọ rùa ñỏ Micraspis discolor trước và sau khi phun
các loại thuốc BVTV trừ sâu tơ trên ruộng bắp cải NS - Cros
trồng theo quy trình sản xuất rau an tồn vụ đơng xn 2008 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình.

4.22.

80

Chi phí cho sản xuất 1ha rau bắp cải theo quy trình sản xuất rau
an tồn và theo nơng dân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

82


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1.

Nội dung

Trang

Tỷ lệ thành phần lồi sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự vụ
đơng xn 2008- 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

4.2.

43

Tỷ lệ thành phần lồi thiên ñịch của sâu hại trên rau họ hoa thập
tự vụ đơng xn 2008- 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

49

4.3.

Nhộng sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus gây hại trên bắp cải

52


4.4.

Nhộng sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus trên bắp cải

54

4.5.

Trưởng thành sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus

54

4.6.

Trứng sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus trên su hào

56

4.5.

Sâu non sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus trên su hào

56

4.8.

Diễn biến mật độ rệp xám, sâu tơ và cơn trùng, nhện bắt mồi tổng
số trên ruộng rau bắp cải (NS- Cros)


58

4.9.

Rệp xám Brevicoryne brassicae Hufnagel trên bắp cải

58

4.10.

Sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus gây hại trên bắp cải

59

4.9.

Diễn biến mật ñộ sâu tơ và tỷ lệ sâu bị ký sinh

61

4.10.

Rệp xám Brevicoryne brassicae Linnaeus bị ký sinh

61

4.11.

Diễn biến mật ñộ rệp xám và tỷ lệ rệp bị ký sinh


62

4.12.

Ong D.rapie ñã vũ hố

63

4.13.

Cơng thức 1 (Bắp cải NS - Cros trồng thưa)

65

4.14.

Cơng thức 3 (Bắp cải NS - Cros trồng dày)

65

4.15.

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng bắp cải NS- Cros ñến mật ñộ của

4.16.

sâu tơ .vụ ñông xuân 2008 – 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

66


Ảnh hưởng của phân bón đến mật ñộ của sâu tơ trên Bắp cải

67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix


4.17.

Mật ñộ của sâu tơ trên giống bắp cải NS - Cros và KK - Cros vụ
đơng xn 2008 - 2009 tại Ninh Sơn, Ninh Bình

68

4.18.

Giống bắp cải NS - Cros

69

4.19.

Giống bắp cải KK - Cros

69

4.20.

Hiệu lực của các loại thuốc BVTV ñối với sâu xanh bướm trắng
Pieris rapae Linnaeus trên su hào (B40)


4.21.

71

Hiệu lực của các loại thuốc BVTV ñối với sâu tơ Plutella
xylostella trên bắp cải NS- Cros

72

4.22.

Bọ rùa ñỏ Micraspis discolor Fabricius

75

4.23.

Bọ cánh cộc Paederus fuscipes Curtis

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Rau là loại cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đóng vai trị quan


trọng trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam cũng như trên
toàn thế giới, tầm quan trọng của rau trong cuộc sống đã được ơng cha ta thừa
nhận qua câu ca dao: “Cơm khơng rau như đau khơng thuốc”.
Ngày nay khi ñiều kiện sống ñược nâng lên, lương thực và các thức ăn
giàu ñạm ñược ñáp ứng ñầy ñủ thì nhu cầu về số lượng và chất lượng rau
ngày càng tăng cao và là nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng, bởi rau
cung cấp cho chúng ta những chất như Protein, lipit, muối khoáng, axit hữu
cơ... ñể nâng cao sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ con người.
Rau xanh gồm nhiều loại khác nhau trong đó rau họ hoa thập tự chiếm
hơn 50% tổng sản lượng rau và hầu như xuất hiện quanh năm trên thị trường.
Cùng với sự phát triển của các loại rau là sự phát triển và gây hại của các loài
sâu hại, do các vụ rau ñược trồng gối nhau liên tục quanh năm là nguyên nhân
chính làm cho sâu hại ngày càng nguy hiểm hơn. Có rất nhiều loại sâu hại trên
rau họ hoa thập tự, điển hình là một số loại sâu hại chính như sâu khoang, sâu
tơ, sâu xanh bướm trắng, bọ nhảy... Các loại sâu hại này ñã và đang là ngun
nhân chính làm giảm năng suất và phẩm chất rau. ðể bảo vệ cây rau nơng dân
đã dùng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là dựa vào biện pháp hố
học. ðặc biệt đối với các vùng chuyên canh rau, thuốc bảo vệ thực vật ñược sử
dụng nhiều, liên tục. Bên cạnh ñó việc sử dụng các vật tư đưa vào sản xuất
nhiều khi có chất lượng khơng cao, thiếu chọn lọc đặc biệt là thuốc BVTV,
phân hoá học…làm xuất hiện nhiều sâu hại mang tính chống thuốc như sâu tơ,
sâu xanh...làm giảm số lượng chủng loại các lồi thiên địch có ích gây mất cân
bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, làm cho các lồi sâu hại trước đây là
thứ yếu nay bùng phát số lượng thành lồi chủ yếu. ðồng thời cịn làm cho rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


xanh bị nhiễm bẩn, dư lượng thuốc BVTV, phân hoá học, kim loại nặng và vi
sinh vật có hại vượt quá mức cho phép dẫn ñến các căn bệnh nguy hiểm cho

người sử dụng… thậm trí gây tử vong do sử dụng rau quả nhiễm độc có chiều
hướng gia tăng ñang là vấn ñề quan tâm và nỗi lo của tồn xã hội.
Trồng rau đã và đang trở thành một nghề quen thuộc, ñem lại thu nhập
ñáng kể cho hàng ngàn hộ nơng dân tỉnh Ninh Bình, nhưng cũng khơng tránh
khỏi tình trạng nêu trên. ðể khắc phục điều đó các quy trình sản xuất rau an
tồn đã và đang ñược triển khai ở nhiều vùng trồng rau. ðể có sản phẩm rau
an tồn, khơng hẳn chỉ chú trọng trong khâu sản xuất mà phải thực hiện ñồng
bộ các giải pháp về kinh tế, kĩ thuật, xã hội và tổ chức quản lý. Tất cả người
trồng rau không chỉ ý thức được ảnh hưởng của sản phẩm mình sản xuất ra tới
sức khoẻ của người tiêu dùng mà còn phải nắm vững quy trình canh tác cho
từng loại rau, với từng điều kiện canh tác cụ thể có thể áp dụng một cách linh
hoạt ñể ñạt năng suất cũng như chất lượng sản phẩm. Rau an tồn phải được
trồng trên những vùng thổ nhưỡng khơng có nguồn nước ơ nhiễm, khơng có
kim loại nặng. Cây giống sạch bệnh và việc bón phân, thuốc bảo vệ thực vật
phải theo lịch trình chặt chẽ, việc sử dụng các chất hố học được hạn chế ñến
mức thấp nhất. Nhằm giảm tối ña lượng ñộc tố tồn ñọng trong cây rau, ñảm
bảo an toàn cho người và vật nuôi. Giảm thiểu các ảnh hưởng xấu đến mơi
trường, bảo vệ nguồn thiên địch có sẵn trong tự nhiên, tăng hiệu quả của việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Kết quả thu ñược là những sản phẩm rau tươi
có chất lượng đúng với đặc tính giống của chúng, hàm lượng các hố chất độc
và mức độ ô nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép an
toàn cho người tiêu dùng và mơi trường. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự
hướng dẫn của GS.TS Hà Quang Hùng chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Thành phần sâu hại và thiên ñịch, diễn biến mật độ của sâu hại và thiên
địch chính trên rau họ hoa thập tự trồng theo quy trình sản xuất rau an
tồn vụ đơng xn 2008 – 2009 tại phường Ninh Sơn - Ninh Bình”.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2



1.2

Mục đích và u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở xác ñịnh thành phần sâu hại và thiên ñịch của chúng, diễn
biến mật ñộ và sự gây hại của các lồi sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự
trồng theo quy trình sản xuất rau an tồn, từ đó đề xuất biện pháp phịng
chống sâu hại hợp lý.
1.2.2 Yêu cầu
ðiều tra xác ñịnh thành phần sâu hại và thiên ñịch của chúng trên rau
họ hoa thập tự trồng theo quy trình sản xuất rau an tồn tại ñịa ñiểm nghiên
cứu.
ðiều tra diễn biến mật ñộ và tình hình gây hại của sâu hại chính trên
rau họ hoa thập tự trồng theo quy trình sản xuất rau an tồn.
Bước đầu đề xuất biện pháp phịng trừ sâu hại chính trên rau họ hoa
thập tự tại điểm nghiên cứu một cách hợp lý.
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả điều tra nghiên cứu góp phần bổ sung những dẫn liệu về

thành phần sâu hại rau họ hoa thập tự (su hào, bắp cải, cải xanh, cải dưa...) tại
vùng trồng rau Ninh Bình và vai trị của các lồi thiên địch (cơn trùng ký sinh,
bắt mồi) có ý nghĩa trong việc điều hồ số lượng sâu hại trên rau họ hoa thập
tự. Diễn biến mật ñộ sâu hại chính (sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, rệp xám…)
trên rau họ hoa thập tự trồng theo quy trình sản xuất rau an tồn và trồng theo
kinh nghiệm của nơng dân.
- Tìm hiểu tác động của 2 loại thuốc trừ sâu hoá học (Tango 800WG,
Patox 95SP) và 3 loại thuốc sinh học (Kuraba WP, Susupes 1,9EC, Silsau

1,8EC) ñến sâu tơ, sâu xanh và thiên ñịch của chúng trên rau họ hoa thập tự.
làm cơ sở khoa học ñề xuất sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý vừa bảo vệ
cây trồng, vừa bảo vệ các loài thiên ñịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

Cơ sở khoa học của đề tài
Rau họ hoa thập tự là lồi cây trồng ñược trồng phổ biến ở nhiều nước

trên thế giới. Cũng như các cây trồng khác, ñể tạo ra sản phẩm có năng suất
cao, phẩm chất tốt thì cần đảm bảo rất nhiều yếu tố như: thời tiết thuận lợi,
tưới tiêu, giống, biện pháp kĩ thuật và phòng trừ sâu bệnh... Tuy nhiên, khi
các ñiều kiện trên thuận lợi cho cây rau phát triển thì cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho dịch hại trên rau phát triển. Bên cạnh đó quy luật tối đa hố lợi nhuận
của cơ chế thị trường ñã thúc ñẩy việc thâm canh quá mức với lượng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ngày càng nhiều. Các vật tư đưa
vào đó nhiều khi có chất lượng khơng cao, cả do lợi nhuận cũng như sự hiểu
biết của người sản xuất. Từ đó sản phẩm rau khơng cịn an tồn như trước,
trong khi đó xã hội ngày càng phát triển địi hỏi mức độ vệ sinh an tồn thực
phẩm ngày càng cao. Vì vậy trong khoảng 30 năm trở lại ñây, vấn ñề sản xuất
rau an toàn ngày càng trở nên cấp bách và có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần
cải tạo mơi trường sống, nâng cao đời sống nhân dân và giải quyết việc làm
cho bà con nông dân. Trong những năm gần đây sản xuất rau an tồn đã trở
thành nghề sản xuất rau hàng hố và là hướng đi tất yếu của nghề trồng rau
Ninh Bình. Ngồi ra Ninh Bình cũng là một trong những địa phương trong
quy hoạch vùng nguyên liệu rau khu vực phía bắc (Bắc Giang, Vĩnh Phúc,
Ninh Bình) phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt

Nam. Cũng như các cây trồng khác trong suốt thời gian từ khi gieo trồng tới
khi thu hoạch cây rau trồng theo quy trình sản xuất rau an tồn cũng bị tấn
cơng bởi nhiều lồi sâu hại nhưng chỉ có một số lồi gây hại phổ biến và
nghiêm trọng tuỳ từng vùng và từng loại rau. Những kết quả nghiên cứu của
ñề tài góp phần là cơ sở để xác định phương hướng nghiên cứu bảo vệ thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


vật, xây dựng kế hoạch phát triển hợp lý các chủng loại rau trồng tại vùng rau
Ninh Bình.
* Tình hình trồng rau an tồn tại Ninh Bình [40]
Năm 2006, uỷ ban nhân dân thành phố giao cho phòng kinh tế chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức khảo sát xây dựng mơ hình thí điểm
sản xuất rau an toàn tại hợp tác xã Hương ðào, phường Ninh Sơn, khảo sát
xác ñịnh các ñiều kiện cần và ñủ phục vụ cho việc tổ chức sản xuất rau an
toàn tại xã Ninh Phúc và phường Ninh Sơn thành phố Ninh Bình.
Năm 2007 tiến hành thực hiện mơ hình thí điểm sản xuất rau an tồn
tại hợp tác xã Hương ðào phường Ninh Sơn và hợp tác xã Yên Phúc xã Ninh
Phúc với diện tích là 6,8 ha. Thành phố ñã tiến hành ñầu tư xây dựng hệ thống
kênh tưới cho hợp tác xã Hương ðào và Yên Phúc, xây dựng các ao chứa
nước tưới, phân tích mẫu đất, mẫu nước tại khu vực sản xuất rau an toàn. Kết
quả cho thấy nguồn nước tưới và ñất tại khu vực sản xuất ñảm bảo quy ñịnh
ñiều kiện sản xuất rau an tồn tại quyết định số 106/2007/ Qð- BNN của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn về sản xuất rau an toàn.
Năm 2008, uỷ ban nhân dân thành phố ñã xây dựng ñề án phát triển sản
xuất và tiêu thụ rau an tồn trên địa bàn thành phố, thời gian thực hiên trong 3
năm từ 2008 – 2010 trên quy mô sản xuất tại xã Ninh Phúc và phường Ninh
Sơn với diện tích phấn đấu đến năm 2010 đạt 70 ha.
Chủng loại rau trồng trong mơ hình khá phong phú: su hào, bắp cải, súp
lơ, cải sen, cải thìa, cải ngồng, cải củ, thì là, xà lách, rau mùi, cần tây, cà

ghém, rau dền, mùng tơi, rau ñay, hành, rau thơm các loại...
2.2

Quy trình sản xuất rau an tồn tại Ninh Bình [39]

2.2.1 Các biện pháp canh tác ñúng kĩ thuật tạo cho cây khoẻ, tăng khả
năng ñền bù khi bị sâu bệnh hại
Thực hiện các biện pháp kĩ thuật canh tác theo quy trình sản xuất rau an
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


toàn của thành phố gồm các khâu: Thời vụ, chọn ñất, làm ñất, bón phân, trồng
cây, chăm sóc... trong ñó cần chú ý một số ñiểm sau.
- Thời vụ: Nên bố trí thời vụ gieo trồng gọn trong từng loại rau, từng
khu vực, không nên gieo trồng gối vụ kéo dài, tạo nguồn thức ăn liên tục trên
ñồng ruộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh tích luỹ số lượng trên
ñồng ruộng hại nặng vụ sau.
- ðất trồng: ðất phải thích hợp cho từng loại rau phát triển, tốt nhất là
đất phù sa, đất có thành phần cơ giới nhẹ, ñộ PH 5,5 – 6,8 ( tốt nhất 6 – 6,5)
hàm lượng chất hữu cơ ≥ 1%, không bị nhiễm độc. Vị trí phải xa các khu
cơng nghiệp, bệnh viện, nghĩa ñịa, xa nguồn nước thải, xa ñường quốc lộ.
Làm ñất kĩ, tơi nhỏ, lên luống cao 20 – 25 cm, dễ thốt nước để tránh ngập
úng khi gặp mưa. Dọn sạch cỏ dại và tàn dư thực vật trước khi gieo trồng.
- Nước tưới: Chủ ñộng bằng nguồn nước phù sa của các sông lớn tưới
trực tiếp, tốt nhất là nguồn nước giếng khoan. Nếu khơng có giếng cần dùng
nước sông, ao hồ trong không bị ô nhiễm. Nước sạch cịn được dùng để bón
các loại phân bón lá, thuốc bảo vệ thực vật.
- Phân bón: Chỉ sử dụng phân hữu cơ ñã ủ hoai mục, tuyệt đối khơng
dùng phân tươi để bón hay tưới rau. Bón bổ sung cân đối và đủ lượng phân
hố học (N- P - K). Nên bón các loại phân vi sinh ñể giúp cây rau sinh trưởng,

phát triển tốt, tăng sức ñề kháng với sâu bệnh.
- Trồng và chăm sóc:
+ Cây con giai ñoạn vườn ươm: ðảm bảo nguyên tắc cây khoẻ, sạch
sâu bệnh. Ruộng rau giống ñược trồng cách ly với ruộng sản xuất khác. Luân
canh với cây lúa, ngô... nhằm tiêu diệt nguồn sâu bệnh vụ trước, hạn chế sự
xâm nhiễm của bệnh hại và tuyến trùng. Nên xử lý cây con trước khi trồng ñể
hạn chế một số ñối tượng sâu bệnh ñầu vụ ( Sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu
khoang, rệp...). Dùng thuốc xử lý hạt giống hoặc thuốc dạng hạt như Regent

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


0,3G và phun các loại thc hố học có hiệu lực cao, kéo dài như Tango 800
WG, Pegasus 5 - 7 ngày trước khi trồng.
+ Cây rau giai đoạn ngồi ñồng: ðảm bảo mật ñộ cây, giữ cây phát
triển ñều, duy trì mật độ sâu ở mức khơng gây ảnh hưởng ñến năng suất rau.
Hạn chế sự phát triển số lượng quần thể của các loại sâu hại trong ruộng rau.
Ưu tiên áp dụng biện pháp canh tác, thủ công bẫy bả (ngắt ổ trứng, bắt sâu
non khi mật ñộ sâu thấp với sâu khoang, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, sâu
xám) và sử dụng thuốc trừ sâu sinh học. Khơng dùng thc hố học trong thời
kì sau trồng 30 – 35 ngày và trước khi thu hoạch 20 – 25 ngày. Sử dụng luân
phiên thuốc hoá học với thuốc sinh học, giữa các loại thuốc có cơ chế tác
động không giống nhau. Không pha trộn nhiều loại thuốc trong mỗi lần phun,
phát hiện và nhổ bỏ những cây bị bệnh ñem tiêu huỷ.
2.2.2 Kĩ thuật trồng rau cải bắp theo quy trình sản xuất rau an tồn
- Thời vụ: Có 3 vụ chính.
Vụ sớm: Gieo cuối tháng 7, đầu tháng 8, trồng cuối tháng 8 và tháng 9
ñể thu hoạch vào tháng 11, tháng 12.
Vụ chính: Gieo tháng 9, tháng 10, trồng giữa tháng 10 ñến hết tháng
11, ñể thu hoạch vào tháng 1, tháng 2 năm sau.

Vụ muộn: Gieo tháng 11, trồng vào giữa tháng 12 ñể thu hoạch vào
tháng 2, tháng 3 năm sau.
- Vườn ươm:
* ðất gieo cây con: Tốt nhất là ñất phù sa, ñất thịt nhẹ, đất cát pha,
thốt nước tốt và chủ động tưới tiêu
* Làm ñất gieo hạt: ðất phải ñược phơi ải, cày bừa kỹ (khơng có điều
kiện phơi ải thì phải để đất khơ, để đất tơi, nhỏ, tỷ lệ ñất bột chiếm 2/3)
* Lên luống: Lên luống 15 – 20 cm, rộng 80 – 100 cm (ở nơi lộng gió
và đất cao thì làm luống thấp và ngược lại). Vụ sớm lên luống mai rùa cao để
phịng mưa, dễ thốt nước, chính vụ và vụ muộn làm luống phẳng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


* Bón lót trước khi gieo: Bón lót 300 – 500 kg phân chuồng mục + 5 –
6 kg Super lân + 2 – 3 Kg Sulfat kali cho 1 sào bắc bộ. Rải phân ñều trên mặt
luống, ñảo ñều ñất và phân, vét ñất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5 – 2 cm,
dùng cào hoặc thước gỗ gạt đất, phân cịn vón cục ra quanh mép luống, dùng
cuốc vét rãnh và ñập nhẹ thành luống cho gọn và dễ thoát nước.
* Gieo hạt giống: Hạt giống nên ngâm vào nước ấm 20oC trong 20
phút, sau đó ngâm nước lạnh từ 8- 10 giờ trước khi gieo hạt, ñể tiết kiệm hạt
giống, cây con sinh trưởng ñều và khoẻ, thu hoạch ñược ñồng loạt, nên gieo
hạt theo hàng với khoảng cách 4 -5 cm 1 hạt hoặc trộn ñều với tro hoặc cát,
ñất bột (tỷ lệ 1/20) ñể gieo vãi trên mặt luống làm nhiều lần cho ñều với
lượng hạt gieo từ 2 - 4 g/m2.
* Phủ mặt luống giữ ẩm: Sau khi gieo cần phủ mặt luống bằng trấu, tro
hoặc ñất bột (qua sàng) phủ mặt luống bằng rơm hoặc rạ dày 1,5 – 2 cm ñể
giữ ẩm cho đều, mưa và tưới nước khơng làm hạt bị xô dạt...
* Tưới nước sau gieo: Dùng ô roa tưới nhẹ bằng nước sạch lên mặt
luống. Trong 3 – 5 ngày sau gieo tưới 1 – 2 lần/ ngày, sau đó cứ 2 ngày tưới 1
lần. Khi thấy hạt bắt ñầu mọc, bỏ ngay rơm rạ phủ mặt luống ñể cây tiếp xúc

với ánh sáng. Sau khi cây mọc 10 -12 ngày, sàng một lớp ñất bột trộn trấu ñể
cây không bị ñổ hoặc ngả nghiêng.
* Giàn che: Gieo cây con giống nhất thiết phải có giàn che. Có thể bằng
nilon, hoặc cót hình cầu vồng ngang mặt luống ñể che khi mưa.
Khi cây ñược 2-3 lá thật, tỉa bỏ cây bệnh, cây khơng đúng giống, để
mật độ 3 – 4 cm/cây. Sau mỗi lần nhổ tỉa, kết hợp tưới thúc bằng phân chuồng
ngâm ngấu pha lỗng, khơng tưới bằng phân đạm.
Tiêu chuẩn cây giống tốt: Phiến lá trịn, hai lá mầm cây con xanh tươi,
đốt sít, mập, các lá gần sát nhau, lá ngọn úp vào nhau như có hiện tượng cuốn.
Cây có 5 – 6 lá thật thì nhổ trồng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


- Làm đất, bón lót, trồng cây
Chọn đất trồng có ñộ PH: 6 - 6,5, ñất giàu mùn. Nơi trồng rau an tồn
phải xa nguồn nước thải, các khu cơng nghiệp, khơng gần nhà máy có nhiều
khói bụi độc hại. ðất khơng qua sử dụng các loại thuốc BVTV có tính độc
cao nhiều vụ liên tục, đất phù hợp là ñất phù sa, cát pha thịt nhẹ, ñảm bảo
nguồn nước tưới tiêu chủ ñộng.
Làm ñất kĩ, nhỏ, tơi xốp, cày bừa kỹ ñể ñất nhỏ và sạch cỏ dại, lên luống
rộng 100-120 m, cao 15 – 20 cm, rãnh luống rộng 20 -25 cm, cuốc thành 2 hàng.
Mật ñộ trồng: 30.000 cây /ha (cây cách cây 40 cm, hàng cách hàng 60 –
70 cm)
- Bón phân
Lượng phân chuồng cho 1 ha là 25 – 30 tấn (800 – 1.000 kg cho 1 sào
bắc bộ) dùng bón lót, chỉ sử dụng phân chuồng ủ hoai mục, tuyệt đối khơng
sử dụng phân tươi, liều lượng và cách bón như sau:
Bón thúc (%)


Loại

Tổng lượng

Bón lót

phân

(kg/ha)

(%)

Lần 1

Lần 2

Lần 3

PCHM

15.000

100

-

-

-


Super lân

375

100

-

-

-

ðạm Urê

200-240

20

20

30

30

Kali

180

20


20

30

30

PHCVS

300

70

30

-

-

Ghi chú: PCHM: Phân chuồng hoai mục.
PHCVS: Phân hữu cơ vi sinh.
Bón thúc làm 3 đợt:
Lần 1: Sau trồng 15 ngày.
Lần 2: Thời kì trải lá bàng.
Lần 3: Bắt ñầu vào cuốn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Có thể dùng đạm nitrat amơn , sulfat amơn thay cho urê, kali clorua
thay cho kali sunfat, hoặc các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với

liều ngun chất tương ứng. Ngồi biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá
các dung dịch dinh dưỡng ña lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử
dụng của nhà sản xuất.
- Cách trồng
Bới một hố nhỏ, giữ hố ñã có phân lót, đặt nhẹ phần rễ xuống, lấp đất
bằng hỗn hợp (phân + ñất nhỏ) quanh gốc, dùng tay ấn nhẹ đất quanh gốc từ
ngồi vào, phần đất lấp ngang với cổ rễ và bằng mặt luống, tưới ngay bằng
nước sạch trực tiếp vào gốc từng cây ñể ñất quanh gốc tự lèn và hết lún (cây
nào héo, chết thì phải dặm ngay)
- Tưới nước
Cải bắp là cây rất cần nước nên việc tưới nước giữ ẩm phải duy trì
thường xun. Khi cây trải lá bàng có thể tưới rãnh (tát nước ngập 2/3 rãnh
cho tự thấm lên) ñể ñộ ẩm ñất trong luống ñược ñồng ñều, không bị váng mặt
luống, khi thấm mặt luống thì tháo cạn tránh ngập úng. Các đợt bón thúc đều
phải kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.
- Phòng trừ sâu bệnh.
* Sâu hại:
Thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời ñể phòng trị bằng các biện
pháp canh tác cơ giới hay thuốc hoá học theo chỉ dẫn của cán bộ bảo vệ thực
vật, bắp cải có một số sâu bệnh hại chính sau:
+ Sâu hại: sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu ño, sâu xám, rệp, bọ nhảy.
+ Bệnh hại: sưng rễ, thối hạch, thối nhũn, lở cổ rễ…
Các thuốc hố học có thể dùng trừ sâu: Bt,Sadavil, Padan, Regen, Shepra
Các loại thuốc trừ bệnh: Validacin, Rhidomil, Kasuran…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


- Thu hoạch
Chú ý bảo ñảm thời gian cách ly của việc dùng thuốc bảo vệ thực vật

và phân ñạm trước khi thu hoạch.
Thu hoạch khi bắp cải cuộn chặt, loại bỏ lá gốc, lá bị bệnh, tránh làm
dập nát.
Không nhúng hoặc rửa rau sau khi thu hoạch bằng nước bẩn. Thu dọn
xử lý tàn dư rau trên ruộng
2.3

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

2.3.1 Nghiên cứu về thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự
Ở vùng bán ñảo Thái Bình Dương sâu tơ là loại gây hại phổ biến nhất,
các loại khác như Crocidolomia binotalis, Hellula undalis cũng khá phổ biến
nhưng ít quan trọng hơn so với sâu tơ ( Water house, 1992)[79]. Ở Jamaica có
17 lồi sâu hại, trong đó có 7 lồi sâu hại chính, riêng sâu tơ Plutella
xylostella L. và sâu khoang Spodoptera litura F gây hại 74 - 100% năng suất
bắp cải (Alam, 1992)[43]. Ở Thổ Nhĩ Kì 1987 – 1990 đã ghi nhận có 6 lồi
sâu gây hại chủ yếu trên bắp cải (Avciu, 1994)[44]. Nhật Bản có 5 lồi
(Koshihara, 1985) [56],Trung Quốc có 7 lồi ( Chang et al, 1983[49], Liu et al
1995)[63]. Ở Malaysia có 7 lồi (Lim et al 1984)[58].Tuy số lồi gây hại chủ
yếu có khác nhau nhưng sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy ñều ñược coi là những
ñối tượng gây hại quan trọng ở hầu hết các nước (Bhala và Buibey 1995) [48].
2.3.2 Nghiên cứu về thành phần thiên ñịch của sâu hại rau họ hoa thập tự
Từ lâu nhiều nhà khoa học ñã quan tâm nghiên cứu và ứng dụng về
thiên địch trong phịng chống sâu hại. Biện pháp này tuy không mang lại hiệu
quả tức thời như biện pháp hoá học, nhưng về lâu dài lại ổn định hơn và cịn
bảo vệ được con người và mơi trường sống. Thành phần của thiên địch rất
phong phú bao gồm các loại ong ký sinh, côn trùng và nhện bắt mồi, nấm, vi
khuẩn, virus. Việc xác ñịnh thành phần thiên địch, đánh giá vai trị của chúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11



là cơ sở khoa học trong việc sử dụng chúng ñể phòng trừ dịch hại. Ở các vùng
sinh thái khác nhau, số lượng các lồi thiên địch đã phát hiện ñược cũng khác
nhau. Theo Beibienko (1968) trong số gần 900 lồi cơn trùng đã biết thì sâu
hại chỉ chiếm trên 10% còn lại phần lớn là kẻ thù tự nhiên của sâu hại.
Thompson ( 1946)[76] ñã ghi nhận ở Anh có 48 lồi thiên địch của sâu
tơ, 20 lồi kí sinh sâu khoang, trong đó Diptera có 5 lồi, Hymenoptera có 15
lồi. Goodwin (1997) [55] cho biết có 90 lồi kí sinh trứng, sâu non và nhộng
của sâu tơ.
Tại Châu Âu , thành phần thiên địch của các lồi sâu hại cũng ñược các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Fitton et al (1992) [53] ñã cho biết thành
phần thiên ñịch trên rau họ hoa thập tự ở Anh gồm 41 loài ong ký sinh, 6 loài
nấm và 6 loài virus. Mustata (1992) [65] ñã phát hiện tại Rumani tập ñoàn
ong ký sinh sâu tơ gồm 25 loài thuộc họ Ichneumonidae và Braconidae.Theo
Adackien vist (1975) sâu hại rau có 500 lồi thiên địch, trong đó 70% là lồi
đa thực, 20% là lồi đa thực hẹp.
Trong các lồi thiên địch của sâu tơ thì ong ký sinh Cotesia Plutellae là
đối tượng phổ biến nhất. Nó có mặt ở hầu hết các nước và hiệu quả ký sinh trên
sâu non sâu tơ cũng khá cao, ở Malaysia 29,5% ( Ooi,1985) [67]. ở Nhật Bản
cao nhất vào tháng 10 tới 50% (Wakisaka et al 1992)[80]. Ong kí sinh Cotesia
Plutellae là thành phần chủ lực trong tập hợp các loài ký sinh tự nhiên ở các
vùng khí hậu nóng và các nước bình ngun (Chua và Ooi 1985) [51]
Theo Eddy (1938 ) [52] Braconid perilitus epitricis là loại côn trùng ký
sinh bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr trưởng thành nhưng số lượng lồi này
khơng nhiều, Lix và Wang (1990) [61] ñã tiến hành một thử nghiệm phịng
trừ sâu non bọ nhảy ngồi đồng và trong phịng. Trong thí nghiệm một số
dịng tuyến trùng như A24 của Steinernema, KG của S,glaseri, 8.701 của
S.species và 86H-1 của Heterohabditis sp ñã ñược phân lập từ ñất, ñược sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12



dụng ñể ký sinh sâu non bọ nhảy trên rau cải củ. Kết quả thí nghiệm cho thấy
dịng tuyến trùng A24 ñã ký sinh 86,6% - 100% sâu non bọ nhảy trong ống
nghiệm và 77% - 94,2% sâu non bọ nhảy ngồi đồng. Huang và cộng sự
(1992) [56] đã thử nghiệm độc tố của vi khuẩn Bacillus firmus để phịng trừ
bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr ở Guangxi - Trung Quốc.
Theo tập hợp kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc của Liu và Wang
(1995)[61], có tới 19 lồi ong ký sinh, 34 lồi bắt mồi ăn thịt là thiên địch của
sâu xanh bướm trắng. Trong số các loài ong ký sinh có tới 5 lồi đóng vai trị
quan trọng trong điều hoà số lượng quần thể của sâu xanhh bướm trắng là:
Pteromalus sp, Apanteles glomerams, A.mbecula, và Phryxe vulgaris. Loài
P.puparum phát sinh mạnh trong tháng 5 và tháng 6, tỷ lệ nhộng sâu xanh
bướm trắng bị ký sinh khoảng 60% ở Hàng Châu, khoảng 35 – 60 % ở Quý
Châu và tới 70 – 80 % ở An Huy. Còn A.glometalus lại là ký sinh quan trọng ở
vùng thung lũng sông Trường Giang với tỷ lệ ký sinh lên tới 90% trong tháng 6
và tháng 7. Cịn P.vulgaris là lồi ký sinh nhộng chủ yếu ở vùng đơng bắc
Trung Quốc, gây tỷ lệ ký sinh trên nhộng sâu xanh bướm trắng từ 40 - 60 %.
Ở Mỹ các loài bắt mồi ăn thịt có thể làm giảm mật độ trứng và sâu non
sâu xanh bướm trắng từ 51 – 79% (Shelton et al, 1996) [75]. Ngồi ra cịn
xác định được hai loài ong ký sinh trứng sâu xanh bướm trắng là P.vulgaris
và Compsilura consinata, nhưng hai lồi này có tỷ lệ ký sinh thấp (Shelton et
al 1996)[74].
2.3.3 Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự
2.3.3.1 Biện pháp canh tác
Biện pháp canh tác là biện pháp rẻ tiền dễ áp dụng, ñem lại hiệu quả cao
ñã và ñang ñược nghiên cứu và triển khai áp dụng ở hầu hết các nước trên thế
giới.Theo Chelliah và Srinivasan (1985)[50] xác định việc trồng xen hành tỏi,
lúa mạch, thì là, hướng dương với bắp cải có thể làm giảm mật độ sâu tơ cịn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13



20- 50 %. Xen canh bắp cải với cà chua thì mật độ cịn 49 % so với sâu tơ trên
bắp cải trồng thuần. Việc trồng cà chua xen bắp cải, làm giảm việc phun thuốc
trừ sâu từ 9 lần xuống cịn 2 lần/vụ và đưa năng suất bắp cải tăng 2,3 tấn/ha so
với khơng trồng xen. Magallona(1985)[64] đã khuyến cáo cứ 2 luống bắp cải
lại trồng xen một luống cà chua.
Ngồi ra việc sử dụng lưới chắn để phịng chống số lượng bọ nhảy hại cây
con giống họ cải ñã ñược Palaniswamy và cộng sự (1992) tiến hành có hiệu quả
cao ở Canada, Eddy (1983) [52] cho rằng việc dọn sạch tàn dư sau thu hoạch
cũng góp phần ngăn chặn sự tái sinh của bọ nhảy trên ñồng ruộng. Vun xới ñúng
thời ñiểm, ñúng kỹ thuật cũng là một trong những biện pháp làm giảm số lượng
sâu non bọ nhảy trên đồng ruộng, lại khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Không xử lý cỏ dại khi gieo cải lá vào cuối tháng 7 ñã làm giảm rõ rệt
năng suất chất khô so với việc dọn sạch cỏ cùng tàn dư cây trồng. Bởi bọ
nhảy sinh sản nhanh, tỷ lệ sống sót cao, gây hại nặng cho cây trồng khi có cỏ
dại và rác thực vật trên ñồng ruộng (Reed và Byer,1981) [69].
Bẫy cây trồng là biện pháp canh tác quan trọng trong phòng trừ sâu hại
rau. Theo Srinivasan K và Krishma Moothy P.N (1992)[72] loại cải mù tạt Ấn
ðộ Brassica juncea là ký chủ mà sâu tơ và một số loại sâu hại khác trên rau
rất ưa thích đến đẻ trứng. Các tác giả này ñều ñề xuất biện pháp trồng xen cải
mù tạt với cải bắp với tỷ lệ hợp lý (một luống cải mù tạt xen một luống cải
bắp) ñể thu hút bướm sâu tơ và các loại sâu hại khác vào cải mù tạt sau đó
tiêu diệt chúng bằng thuốc hoá học. Việc làm này giúp giảm mật ñộ sâu và
giảm lượng thuốc trừ sâu sử dụng trên bắp cải, góp phần đảm bảo chất lượng
rau đồng thời làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
Pyvnick và cộng sự (1992) [68] cũng ñã kết luận rằng giống rau cải
Brassica khi ñiều chỉnh lượng Iosthiocyanate trong cây sẽ tạo nên giống
chống hoặc giống mẫn cảm với bọ nhảy Phyollata striolata Fabr, bẫy cải dầu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


×