Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

khảo nghiệm, đánh giá tính an toàn và hiệu lực của vacxin vô hoạt nhũ dầu prrs nhập từ trung quốc, sử dụng tiêm phòng thử nghiệm ở đàn lợn nuôi tại 4 tỉnh nam định, thái bình, ninh bình và hà tây (cũ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.04 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

KHẢO NGHIỆM, ðÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU LỰC CỦA
VACXIN VÔ HOẠT NHŨ DẦU PRRS NHẬP TỪ TRUNG QUỐC, SỬ
DỤNG TIÊM PHÒNG THỬ NGHIỆM Ở ðÀN LỢN NUÔI TẠI 4 TỈNH
NAM ðỊNH, THÁI BÌNH, NINH BÌNH VÀ HÀ TÂY (CŨ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú y
Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CẢM

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của tôi, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã ñược cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Nhung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành Luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm và giúp ñỡ của các thầy giáo, cô giáo của Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, cán bộ, công nhân viên của trung tâm Chẩn
ñoán thú y TW cũng như gia ñình, người thân và bạn bè.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn
Cảm và PGS.TS. Trương Quang ñã trực tiếp giúp ñỡ, hướng dẫn cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên chức của trung tâm
Chẩn ñoán thú y TW ñã tạo mọi ñiều kiện, giúp ñỡ chỉ dẫn cho tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài tại trung tâm.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các thầy, các cô của khoa Thú
y và khoa Sau ðại học ñã tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện ñề tài cũng như có
những ñóng góp quý báu cho quá trình thực hiện ñề tài.
Nhân ñây cho tôi gửi lời biết ơn tới gia ñình, người thân và bạn bè ñã
luôn ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành Luận văn này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii



MC LC
Lời cam đoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục hình

vii


1.

Mở đầu

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích của đề tài

3

2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1

Giới thiệu chung về PRRS

4


2.2

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc về PRRS

8

2.3

Virus học PRRS

12

2.4

Hội chứng rối hô hấp và sinh sản ở lợn- PRRS.

19

2.5

Vacxin và vacxin phòng PRRS

23

3.

Đối tợng, địa điểm, nội dung, nguyên liệu và phơng pháp
nghiên cứu

31


3.1

Đối tợng nghiên cứu

31

3.3

Địa điểm nghiên cứu

31

3.4

Nội dung nghiên cứu

31

3.5

Nguyên liệu, dụng cụ, hoá chất

31

3.6

Phơng pháp nghiên cứu

32


4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

43

4.1

Tình hình PRRS ở bốn tỉnh Nam Định, Ninh Bình, Thái
Bình và HàTây từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2008

4.2

43

Kết quả kiểm tra tính an toàn của vacxin PRRS nhập từ
Trung Quốc

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iii

45


4.3

Kết quả kiểm tra hiệu lực của vacxin PRRS nhập từ Trung
Quốc

4.3.1 Quan sát các triệu chứng lâm sàng của lợn thí nghiệm


48
48

4.3.2 Kết quả kiểm tra nhiệt độ cơ thể của lợn thí nghiệm sau
công cờng độc

51

4.3.3 Kết quả kiểm tra biến động số lợng bạch cầu trong máu
của lợn thí nghiệm

55

4.3.4 Kết quả phát hiện PRRSV trong huyết thanh và phủ tạng
của lợn sau công cờng độc

58

4.3.5 Kết quả kiểm tra kháng thể trong huyết thanh của lợn thí
nghiệm.
4.3.6 Kết quả kiểm tra bệnh tích của lợn thí nghiệm
4.4

60
67

Đánh giá về vacxin và những khuyến cáo khi sử dụng
vacxin PRRS nhập từ Trung Quốc


71

4.4.1 Đánh giá về vacxin PRRS nhập từ Trung Quốc

71

4.4.2 Những khuyến cáo khi sử dụng vacxin PRRS

73

5.

Kết luận và kiến nghị

74

5.1

Kết luận

74

5.2

Kiến nghị

75

Tài liệu tham khảo


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iv

76


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
+ AEC

: 3 amino- 9 ethyl- carbazale

+ cs

: Cộng sự.

+ CP

: Chính phủ.

+ Ct

: Cycle threshold

+ ðC

: ðối chứng.

+ ELI = ELISA

: Enzyme linked immunosorbent assay.


+ EMEM

: Eagle’s Minium Esential Medium

+ IP = IPMA

: Immunoperoxidase monolayer assay.

+ NC

: negative control.

+ NP40

: Nonidet P40.

+ NHC antigen

: Normal host cell antigen.

+ NXB

: Nhà xuất bản.

+ OIE

: Office International des Epizooties.

+ PBS


: Phosphate Buffered Saline.

+ PC

: Positive control.

+ PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome.

+ PRRSV

: Porcine reproductive and respiratory syndrome virus.

+ TB

: Trung bình.

+ TCID50

: Tissue Culture Infectious Dose 50.

+ TW

: Trung ương.

+ CP

: Chính phủ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1:

Lịch sử phát hiện bệnh

4

2.2:

Một số tên gọi của bệnh

5

2.3:

Sự tương ñồng về Nucleotid của các chủng virus phân lập ở
một số nước với VR2332

4.1.

Tình hình PRRS tại 4 tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình và

Hà Tây (cũ) từ tháng 3 ñến tháng 7 năm 2008

4.2.

44

Kết quả tiêm phòng tại 4 tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình
và Hà Tây (cũ)

4.4.

44

ðánh giá mức ñộ PRRS tại bốn tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh
Bình và Hà Tây (cũ) từ tháng 3 ñến tháng 7 năm 2008

4.3.

13

46

Kết quả theo dõi phản ứng của lợn sau tiêm phòng vacxin PRRS
nhập từ Trung Quốc tại 4 tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình
và Hà Tây (cũ)

47

4.5.


Các triệu chứng lâm sàng ở lợn thí nghiệm sau khi công cường ñộc.

49

4.6.

Kết quả kiểm tra nhiệt ñộ của lợn thí nghiệm

52

4.7.

Kết quả kiểm tra biến ñộng về số lượng bạch cầu trong máu của
lợn sau công cường ñộc (nghìn/mm3 máu)

4.8.

Tỷ lệ phần trăm bạch cầu trong máu của lợn sau công cường
ñộc (%)

4.9.

61

Kết quả kiểm tra kháng thể trong huyết thanh của lợn bằng
phương pháp IPMA{

4.12.

58


Kết quả kiểm tra kháng thể trong huyết thanh của lợn thí nghiệm
bằng phương pháp ELISA

4.11.

56

Kết quả phát hiện PRRSV trong huyết thanh và phủ tạng của lợn
thí nghiệm sau công cường ñộc (Ct)

4.10.

55

62

Tổng hợp kết quả kiểm tra kháng thể trong huyết thanh của lợn
bằng hai phương pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

65


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

2.1:

Hình ảnh về hình thái, cấu trúc của PRRSV

14

2.2.

Hình ảnh về cấu trúc bộ gen của PRRSV

14

2.3 :

Hình ảnh PRRSV phá huỷ ñại thực bào ở phổi

17

4.1:

Lợn có biểu hiện của PRRS

50

4.2:

Lợn ỉa chảy, mệt mỏi, lông xơ xác


50

4.3.

Diễn biến nhiệt ñộ cơ thể của lợn số 6, 7, 8, 9

53

4.4.

Diễn biến nhiệt ñộ cơ thể của lợn 1, 2, 3, 4, 5

54

4.5.

Diễn biến nhiệt ñộ cơ thể lợn số 10, 11, 12

54

4.6:

Thảm tế bào MARC- 145 ban ñầu

64

4.7:

Thảm tê bào MARC- 145 bắt màu ñậm ở hiệu giá kháng thể 1/160


64

4.8:

Thảm tê bào MARC- 145 bắt màu ñỏ ñậm ở hiệu giá kháng thể 1/640

64

4.9:

Thảm tê bào MARC- 145 bắt màu ñỏ ñậm ở hiệu giá kháng thể
1/2560

64

4.10:

Phổi viêm dính

68

4.11:

Gan, túi mật sưng, xuất huyết

68

4.12:

Phôi viêm, xoang ngực tích nước vàng


68

4.13:

Hạch Amidal xuất huyết

68

4.14:

Phôi viêm, gan, lách sưng, tụ huyết, xuất huyết rất nặng

68

4.15:

Phôi viêm, xuất huyết nhẹ

69

4.16:

Phổi viêm nhẹ

69

4.17:

Toàn bộ phổi viêm, xuất huyết, phế quản tận và phế nang thâm

nhiễm nhiều tế bào viêm, hồng cầu.

70

4.18:

Lòng phế quản tận và vách phế nang có nhiều tế bào viêm xâm nhập.

70

4.19:

Rải rác vách phế nang và phế quản tận có tế bào viêm xâm nhập

70

4.20:

Rải rác có tế bào viêm xâm nhập và hồng cầu ở vách phế nang

70

4.21:

Phổi bình thường

71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii



1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn- PRRS (porcine

reproductive and respiratory syndrome) hay còn ñược gọi là “bệnh tai xanh ở
lợn”, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, nguy hiểm ñối với lợn. Bệnh có tốc
ñộ lây lan nhanh, ñặc biệt là gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi.
PRRS xuất hiện ñầu tiên tại vùng Bắc Mỹ năm 1987, sau ñó nhanh
chóng lan ra khắp Châu Âu năm 1991 và ra nhiều nước khác. Hàng năm
PRRS gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi trên thế giới, kể cả nước
có ngành chăn nuôi phát triển và hiện ñại. Ước tính nước Mỹ hàng năm
phải chi khoảng 560 triệu USD cho công tác phòng, chống dịch bệnh
(Jenny G. Cho, Scott A. Dee, 2007) [8]. PRRS không chỉ gây chết lợn do
làm suy giảm miễn dịch mắc phải mà nó còn tạo ñiều kiện cho các vi sinh
vật khác xâm nhập và gây bệnh, ñặc biệt là Streptococcus suis type II.
ðây là một vi khuẩn có thể lây và gây bệnh cho người. Do ñó PRRS
không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn gây hoang mang dư luận “ăn
thịt lợn mắc PRRS có thể gây bệnh cho người”.
PRRSV ñược phát hiện ở Việt Nam vào những năm 1997, khi kiểm
tra huyết thanh của 51 lợn giống nhập từ Mỹ, có 10/51 mẫu có kháng thể
kháng PRRS, ngay sau ñó 51 lợn này ñã ñược xử lý. Nhưng PRRS chính
thức xuất hiện có triệu chứng lâm sàng rõ rệt vào tháng 3 năm 2007, ñầu
tiên tại Hải Dương, sau ñó nhanh chóng lan ra 6 tỉnh lân cận. ðiều này có
thể lý giải là, nước ta với nền chăn nuôi ña dạng, cá thể, tự phát chiếm ña
số. Chăn nuôi xen lẫn trong khu dân cư, chăn nuôi chưa thành nghề chính.
Vì vậy, việc khống chế dịch rất phức tạp, cộng thêm ý thức của người dân
còn kém, bán tháo, bán chạy lợn từ vùng dịch ra bên ngoài nên dịch nhanh

chóng lan ra khắp 3 miền Bắc- Trung- Nam. ðồng thời PRRSV có khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


năng tồn tại và gây bệnh rất dai dẳng. Do ñó mà trên thế giới chưa có
nước nào thanh toán triệt ñể PRRS.
ðể dập dịch, Cục thú y chỉ ñạo phòng chống rất quyết liệt với nhiều
biện pháp ñồng bộ. Một trong số những biện pháp ñó là tiêu huỷ toàn bộ
lợn ở những nơi mới có dịch, nơi có dịch lan rộng. Biện pháp này nếu thực
hiện tốt sẽ là biện pháp có tầm quan trọng chiến lược ñể tiêu diệt mầm
bệnh. Một thực tế xảy ra là, tiêu huỷ ñàn lợn không những làm cho người
nông dân gần như mất trắng mà còn gây ra hoang mang dư luận. ðặc biệt
việc tiêu huỷ không ñảm bảo an toàn sinh học sẽ gây ô nhiễm môi trường
và làm cho dịch lây lan càng nhanh, càng rộng.
Một câu hỏi ñặt ra, làm thế nào ñể ngăn chặn và làm giảm thiệt hại
của PRRS? Có rất nhiều phương án ñã ñược ñưa ra, nhưng tất cả các giải
pháp ñó ñến nay chưa ñem lại hiệu quả cao. Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn muốn có một giải pháp mang tính chiến lược, lâu dài
ñó là sử dụng vacxin phòng bệnh. Hiện nay ñã có ba loại vacxin PRRS
ñược phép lưu hành tại Việt Nam, nhưng dịch PRRS vẫn xảy ra. Vì vậy,
việc tìm ra một vacxin tốt luôn là một ñòi hỏi cấp thiết. Cơ sở ñể lựa chọn
vacxin là lợn nhiễm chủng PRRSV nào?
PRRSV có hai dòng nguyên mẫu là dòng Châu Âu (ñại diện là virus
Lelystad) và dòng Bắc Mỹ (ñại diện là VR- 2332). Theo phân tích mẫu bệnh
phẩm ở lợn mắc PRRS tại Việt Nam của Mỹ, Trung Quốc và trung tâm Chẩn
ñoán thú y TW ñều thống nhất rằng:
PRRSV lưu hành tại Việt Nam thuộc cả hai dòng Châu Âu và dòng Bắc
Mỹ, nhưng PRRSV có ñộc lực cao thuộc dòng Bắc Mỹ. Cấu trúc gen của
PRRSV có ñộc lực cao tại Việt Nam có sự tương ñồng với PRRSV có ñộc lực
cao tại Trung Quốc là 99% và với dòng Bắc Mỹ là 83% (Tô Long Thành,

Nguyễn Văn Long và cs, 2008) [14]. ðiều này chứng tỏ sự tương ñồng cao
giữa PRRSV gây bệnh ở Việt Nam và Trung Quốc. Do ñó, Cục thú y ñã giao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


cho trung tâm Chẩn ñoán thú y TW khảo nghiệm vacxin PRRS nhập từ
Trung Quốc. ðược sự giúp ñỡ của trung tâm Chẩn ñoán thú y TW, tôi ñã tiến
hành ñề tài: “Khảo nghiệm, ñánh giá tính an toàn và hiệu lực của vacxin vô
hoạt nhũ dầu PRRS nhập từ Trung Quốc, sử dụng tiêm phòng thử nghiệm ở
ñàn lợn nuôi tại 4 tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình và Hà Tây (cũ)”
1.2

Mục ñích của ñề tài
ðánh giá tính an toàn của vacxin vô hoạt, nhũ dầu PRRS nhập từ

Trung Quốc.
ðánh giá hiệu lực của vacxin vô hoạt nhũ dầu PRRS nhập từ Trung Quốc.
ðưa ra ñược kết luận về sự bảo hộ của vacxin với PRRSV ñang lưu
hành tại Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Giới thiệu chung về PRRS

2.1.1 Khái quát về PRRS
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn- PRRS (Porcine

reproductive and respiratory syndrome), là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
ở lợn (kể cả lợn rừng), biểu hiện ñặc trưng của lợn bệnh là các rối loạn về sinh sản ở
lợn nái như sảy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu. Lợn con theo mẹ, lợn nái
hậu bị có biểu hiện viêm ñường hô hấp rất nặng, tỷ lệ chết cao.
Bệnh do hai dòng virus gây ra là dòng Châu Âu với tên gọi là Lelystad và
dòng Bắc Mỹ với tên gọi là VR- 2332, bệnh lây lan nhanh và mạnh.
2.1.2 Lịch sử PRRS
Bảng 2.1: Lịch sử phát hiện bệnh
Quốc gia

Năm xuất hiện

Tác giả
Keffaber 1989, Loula 1991,

Mỹ

1987

Canada

1987

Dea và cs 1990

Nhật Bản

1989

Shimizu và cs 1994


ðức

1990

Lindhaus và Lindhaus 1991

Hà Lan
Tây Ban Nha
Pháp

Benfield và cs

Wensvoort và cs 1991
1991

White 1991
Meredith 1992

Anh
ðan Mạch

1992

Botner và cs 1994

Hồng Kông

1991


Chang và cs 1993

PRRS lần ñầu tiên ñược phát hiện, mô tả và thông báo ở Mỹ vào năm
1987, với biểu hiện triệu chứng ở cơ quan sinh sản và hô hấp. Lợn nái mắc
bệnh tăng tỷ lệ sảy thai ở thai kỳ cuối, ñẻ non, ñẻ ra lợn con yếu hoặc chết, tỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


lệ ñẻ thấp, chậm ñộng dục trở lại. Tỷ lệ chết cao ở lợn con và lợn con sau cai
sữa. Lợn con ñang bú sữa hoặc lợn con ñã cai sữa có biểu hiện triệu chứng hô
hấp rất nghiêm trọng. Sau ñó cũng vào năm 1987 bệnh thấy ở Canada, Nhật
Bản, ðức, Hà Lan…
Từ bảng 1 cho thấy: Châu Á dịch ñã xuất hiện từ rất sớm, năm 1989 tại
Nhật Bản. Châu Âu bệnh bắt ñầu xuất hiện năm 1990 ở ðức, sau ñó lan ra
rộng khắp (Shimizu và cs, 1994) [33]. Bệnh xuất hiện lúc ñầu với rất nhiều
tên gọi khác nhau như bệnh thần bí ở lợn, bệnh lợn tai xanh, hội chứng vô
sinh và sảy thai ở lợn … ðiều này ñược tổng hợp tại bảng 2.2.
Bảng 2.2: Một số tên gọi của bệnh
Tên Bệnh

Nguồn gốc

Bệnh bí hiểm ở lợn (Mystery swine

Khi chưa biết nguyên nhân bệnh (ñược

disease)

sử dụng nhiều ở Mỹ)

Tai một số lợn nái mắc bệnh có màu

Bệnh tai xanh

xanh

Bệnh Heko- Heko

Nhật Bản

Lan er bing

Trung Quốc

Hội chứng vô sinh và sảy thai ở lợn
(Swine

infertility

and

abortion

syndrome)

Lợn nái bị bệnh thường vô sinh và sảy
thai

Hội chứng sảy thai và bệnh ñường hô
hấp (porcine epidemic abortion and Lợn bị sảy thai và bệnh ñường hô hấp

respiratory syndrome)
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở
lợn

(Porcine

reproductive

respiratory syndrome)

and

Lợn bị rối loạn sinh sản và bệnh ñường
hô hấp

ðến năm 1991 khi bệnh lây ra ở nhiều nước trên thế giới với triệu chứng
hô hấp và sinh sản ñặc trưng, nên Uỷ ban Châu Âu ñề nghị tên chính thức của
bệnh là “Porcine reproductive and respiratory syndrome”- viết tắt là PRRS,
bên cạnh các tên như nêu trong bảng trên (Zimmermen và cs, 1999) [38]. Năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


1992 tổ chức thú y thế giới công nhận tên PRRS như một tên gọi quốc tế cho
bệnh này. Ngày nay tên PRRS ñã ñược sử dụng rộng rãi.
2.1.3 Tình hình hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)
2.1.3.1 Trên thế giới
Những dấu hiệu ñầu tiên của PRRS ñã ñược biết ñến từ những năm
1981- 1983, nhưng bệnh lần ñầu tiên ñược khẳng ñịnh vào năm 1987 ở Mỹ .
Cũng năm 1987 ở Canada xuất hiện bệnh, năm 1989 bệnh xuất hiện ở Nhật
Bản, ðức năm 1990, Hà Lan, Tây Ban Nha, Pháp, Anh năm 1991, ðan Mạch

năm 1992 … Năm 1992, dịch lan tràn khắp nơi trên thế giới.
Thống kê từ năm 2005- 2007 một số nước thông báo có dịch bao gồm:
+ Canada, Colombia, Costarica, Pháp, Ireland, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Philippines có dịch từ tháng 7- 12 năm 2006.
+ ðức, Hà Lan có dịch từ tháng 7- 12 năm 2005.
+ Bồ ðào Nha có dịch từ tháng 1- 6 năm 2005.
+ Tây Ban Nha có dịch từ 1- 12 năm 2006..
+ Anh có dịch từ tháng 1- 6 năm 2006.
+ Mỹ có dịch từ tháng 7- 12 năm 2006. Hàng năm Mỹ tổn thất khoảng
560 triệu USD do PRRS gây ra.
+ Trung Quốc xuất hiện PRRS từ những năm 1995, gây chết hàng loạt
lợn. Năm 2006 PRRS lại hoành hành tại ñây trong vòng 3 tháng, làm trên 2
triệu lợn mắc bệnh, 400 nghìn con chết, ước tính tỷ lệ chết 20%. Bệnh có tốc
ñộ lây lan nhanh, chỉ sau 3- 5 ngày bệnh có thể lây ra toàn ñàn, với biểu hiện
sốt cao 40- 420C, nên năm 2006 bệnh này còn có tên là “bệnh sốt cao”. Năm
2007 dịch lại bùng phát ở Trung Quốc, xảy ra ở 26/33 tỉnh với 257.000 con
mắc, chết hơn 68.000 con, tiêu huỷ 175.000 con. Tại Trung Quốc, ñã phân lập
từ mẫu bệnh phẩm của lợn bị bệnh ñược cả chủng ñộc lực thấp và ñộc lực cao
của dòng Bắc Mỹ.
+ Hồng Kông, PRRS ñã xuất hiện khá lâu, từ những năm 1991 do cả 2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


dòng Châu Âu và Bắc Mỹ.
+ Philippines PRRS xuất hiện từ năm 2006, trong năm 2007 có 18 ổ
dịch, 13.542 con mắc, làm chết 1.743 con. Sau ñó PRRS lan ra cả nước, gây
ốm và chết lợn nái và lợn con theo mẹ (Cục thú y, 2008) [4].
2.1.3.2 Tại Việt Nam
Năm 1997, lần ñầu tiên trong lịch sử PRRSV ñược phát hiện ở ñàn lợn

giống nhập ngoại từ Mỹ vào các tỉnh Miền Nam. Sau khi kiểm tra 51 con có
10/51 con có huyết thanh dương tính với PRRSV, toàn bộ số lợn ñã ñược tiêu
huỷ. Tuy nhiên, những năm tiếp theo các nghiên cứu của (Nguyễn Lương
Hiền, Ngô Thanh Long, Nguyễn Ngô Minh Triết và cs, 2000) [7] ở 17 trại của 5
tỉnh phía Nam cho hay, trong 3.402 mẫu huyết thanh xét nghiệm có 596 mẫu có
kháng thể PRRS. Như vậy, có thể thấy PRRSV ñã xuất hiện và lưu hành ở nước
ta. Những dấu ấn quan trọng cho sự bùng nổ PRRS tại Việt Nam ñó là ngày
12/3/2007 hàng loạt ñàn lợn tại Hải Dương có những biểu hiện ốm khác thường.
Ngày 23/3/2007, Chi cục thú y tỉnh, ñã báo cáo cho Cục thú y, ngay sau ñó trung
tâm Chẩn ñoán thú y TW ñã tiến hành lấy mẫu xét nghiệm và cho kết quả dương
tính với PRRSV. Do lần ñầu tiên PRRS xuất hiện, việc khống chế còn nhiều
thiếu sót. Do ñó PRRS ñã lan nhanh chóng ra 6 tỉnh lân cận theo con ñường
buôn bán và vận chuyển lợn.
Tính từ tháng 3 năm 2007 ñến hết tháng 7 năm 2008 ở Việt Nam ñã
xuất hiện 3 ñợt dịch nghiêm trọng
+ ðợt 1: Từ 12/3- 15/5/2007 có 7 tỉnh thành có dịch. Dịch xảy ra ñầu
tiên tại Hải Dương sau ñó lan ra 6 tỉnh thành lân cận là Hưng Yên, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, với 25 huyện, 146 xã có lợn
mắc bệnh, 31.750 lợn ốm, 7.296 con bị tiêu huỷ.
+ ðợt 2: Từ 25/6 - 11/12/2007 PRRS xảy ra ở 14 tỉnh, thành với 40
huyện, 178 xã có dịch, 38.827 lợn ốm, 13.070 lợn bị tiêu huỷ.
+ ðợt 3: Từ cuối tháng 3 - 7/7/2008 có 17 tỉnh, thành với 73 huyện,
840 xã có dịch, làm 271.215 con ốm, tiêu huỷ là 261.854 con. Trong ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Thanh Hoá là tỉnh bị thiệt hại nặng nề nhất trong ñợt dịch này với 193.003
con ốm, tiêu huỷ 192.946 con, chiếm 73% số lợn tiêu huỷ trong cả ñợt
dịch (ðậu Ngọc Hào và cs, 2008) [6].
+ Từ ñầu năm ñến tháng 6 năm 2009, PRRS xảy ra ở 6 tỉnh, thành

với 12 huyện và 45 xã. Tổng số lợn bị mắc là 4.313 con, số lợn chết là
311 và số lợn tiêu huỷ là 3.644 (Cục thú y, 2009) [5]
Kết quả thống kê các ñợt dịch cho thấy: (1) Lợn mọi lứa tuổi ñều
mắc, nhưng lợn nái và lợn con theo mẹ chiếm ña số; (2) Tỷ lệ lợn mắc
PRRS tại Việt Nam cao hơn so với những nghiên cứu ñánh giá của quốc
tế; (3) Dịch lây lan nhanh do không quản lý ñược việc vận chuyển lợn ốm,
do việc giết mổ lợn bệnh bừa bãi tại ñịa phương, do người dân thiếu kiến
thức về dịch PRRS nên không khai báo dịch…; (4) Tại ổ dịch, ngoài
PRRSV là nguyên nhân chính, người ta còn xác ñịnh ñược rất nhiều vi
khuẩn, virus kế phát, cộng phát có thể gây chết lợn.
Một câu hỏi ñặt ra là “nguồn gốc PRRS từ ñâu?”, ở trong nước hay
từ nơi khác xâm nhập vào? Trung tâm Chẩn ñoán thú y TW kết hợp với
bộ Nông nghiệp Mỹ, trung tâm Chẩn ñoán thú y Trung Quốc phân tích
cấu trúc gen của PRRSV ñộc lực cao ñang lưu hành ở Việt Nam. Theo kết
quả ban ñầu khẳng ñịnh có sự tương ñồng tới 83% với dòng Bắc Mỹ và
gần 99% với chủng virus ñộc lực cao của Trung Quốc theo (Tô Long
Thành và Nguyễn Văn Long, 2008) [14]. Một câu hỏi nghi vấn ñặt ra là
có thể PRRSV của Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc?
2.2

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về PRRS

2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Năm 1987 khi lần ñầu tiên dịch PRRS ñược phát hiện ở Bắc Mỹ cho
ñến nay ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về PRRS. Nhiều thành quả ñã
ñược ứng dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác phòng, kiểm soát
PRRS trên thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8



Wenvoort (1991) [35], Collins (1990) [23], áp dụng ñịnh ñề Koch ñã
khẳng ñịnh nguyên nhân của PRRS là do virus, khẳng ñịnh có hai dòng virus
nguyên mẫu là dòng Châu Âu và dòng Bắc Mỹ gây ra PRRS. Tác giả ñã ñặt
tên cho virus gây ra PRRS ở Châu Âu là Lelystad.
Benfield (1992) [19], Cozelman (1993) [24], Dea (1992) [25], Saito
(1996) [32] ñã khẳng ñịnh virus gây PRRS có quan hệ họ hàng gần với virus
viêm ñộng mạch ngựa, virus tăng enzyme lactate dehydrogenase ở chuột,
virus gây sốt xuất huyết ở khỉ. Cũng như ñưa ra những ñặc tính quan trọng
của họ Arteriviridae, bộ Nidovirales.
Benfield (1992) [19], ñã mô tả, ñặt tên cho virus gây bệnh ở Bắc Mỹ là
VR- 2332 và ñưa ra ñặc tính của PRRSV như sức ñề kháng của PRRSV. Tác
giả khẳng ñịnh PRRSV thích hợp ở pH từ 6,5- 7,5.
Mengeling và cs (1996a) [28], Mengeling và cs (1998) [30], nghiên cứu
về vacxin chống lại PRRSV. Khẳng ñịnh virus vacxin kích thích ñáp ứng
miễn dịch chậm, virus vacxin có thể truyền qua nhau thai, truyền từ con ñược
tiêm vacxin sang con không tiêm vacxin.
Vezina và cs (1996) [34], Yoon và cs (1995) [36], ñã nghiên cứu về quá
trình ñáp ứng miễn dịch của lợn khi cơ thể lợn nhiễm PRRSV. Các tác giả ñã
khẳng ñịnh kháng thể IgM xuất hiện vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14 IgG xuất
hiện sau khi nhiễm PRRSV. Kháng thể trung hoà xuất hiện vào 4- 5 tuần sau
nhiễm PRRSV và ñạt tối ña vào lúc 10 tuần, miễn dịch kéo dài khoảng 1 năm.
Zimmermen và cs (1999) [38] ñã nghiên cứu một cách ñầy ñủ và sâu
sắc về Hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn. Các tác giả ñã giải thích về nguồn
gốc tên gọi PRRS, cũng như cung cấp cho ñộc giả một bảng danh sách tên
gọi trước khi có tên PRRS.
Jun Han, Yue Wang, Kay S.Faaberg (2006) [26] ñã khẳng ñịnh, về mặt
di truyền học và tính kháng nguyên hai loại virus Lelystad và VR- 2332 hoàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9



toàn khác nhau, nếu chúng xuất phát từ một tổ tiên thì chúng ñược tiến hoá
theo hai hướng khác nhau. Hai virus này ñã trở thành hai dòng virus nguyên
mẫu, dòng Châu Âu (virus Lelystad) và dòng Bắc Mỹ (VR2332).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 1997 nước ta nhập 51 lợn giống từ Mỹ khi kiểm tra có 10/51 con
có huyết thanh dương tính với PRRS. Từ năm 1997 ñến 2006 có rất nhiều tác
giả trong nước nghiên cứu về hội chứng PRRS nhưng chỉ dừng lại ở ñiều tra,
giám sát. Bắt ñầu từ tháng 3 năm 2007 khi PRRS thực sự bùng nổ thì việc
nghiên cứu không chỉ có chiều sâu mà còn phân tích rất nhiều khía cạnh về
PRRS ở Việt Nam.
Tô Long Thành (2007) [13], ñã trình bày một cách tổng hợp về hội
chứng PRRS nói chung, khẳng ñịnh lợn các lứa tuổi ñều mắc, nhưng nặng
nhất ở lợn nái và lợn con. Tác giả ñã ñưa ra biện pháp phòng hội chứng
PRRS, trong ñó nhấn mạnh việc phòng PRRS bằng vacxin.
Khi lợn mắc PRRS không chỉ có những bệnh tích ñặc trưng nhất
của PRRS là ở phổi và hạch lâm ba, mà còn có những bệnh tích khác do
vi khuẩn kế phát gây ra. Những vi khuẩn kế phát ở ñường phổi thường
gặp là Mycoplasma hyopneumoniae (suyễn lợn), Pasteurella multocida
(Tụ huyết trùng), Streptococcus suis type 2 (liên cầu khuẩn type 2),
Bordetella bronchiseptica (viêm teo mũi) và Haemophilus parasuis
(viêm ñường hô hấp)… Bùi Quang Anh và cs (2007) [2].
Phạm Ngọc Thạch và cs (2007) [12], nghiên cứu về một số chỉ tiêu lâm
sàng và chỉ tiêu máu của lợn mắc PRRS tại Hải Dương và Hưng Yên ñã cho
thấy, khi lợn mắc PRRS tần số hô hấp, tim mạch, thân nhiệt ñều cao hơn sinh
lý bình thường, chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu thay ñổi ñặc biệt là số lượng
bạch cầu, ñộ dự trữ kiềm trong máu tăng cao. Trong khi hàm lượng protêin
tổng số, hàm lượng ñường huyết lại giảm rõ rệt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10



Lê Văn Năm (2007) [11], khi khảo sát các biểu hiện lâm sàng và bệnh
tích ñại thể ở lợn mắc PRRS tại một số ñịa phương thuộc ðồng bằng Bắc BộViệt Nam ñã thấy rằng các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích ñại thể của lợn
mắc PRRS tương tự như các tài liệu trong và ngoài nước công bố. Nhưng
ñiểm khác ñó là tỷ lệ tiêu chảy, lạc giọng của lợn con theo mẹ cũng như tỷ lệ
táo bón ở lợn lớn hơn..
Tô Long Thành, Nguyễn Văn long và cs (2008) [14], ñã cho biết năm
2008 số lượng bệnh phẩm lợn mắc PRRS gửi ñến trung tâm Chẩn ñoán thú y
TW nhiều hơn năm 2007, khẳng ñịnh những mẫu bệnh phẩm dương tính với
PRRS có sự bội nhiễm vi khuẩn. Chủng virus ñộc lực cao của Việt Nam có sự
tương ñồng về cấu trúc gen với chủng virus ñộc lực cao của Trung Quốc ñến
99%. Khi sử dụng virus PRRS gây bệnh tại Việt Nam công cho lợn thí nghiệm
lợn không chết, huyễn dịch bệnh phẩm lấy tại ổ dịch của Việt Nam gây chết
100% lợn trong 72h. ðiều này cho thấy vai trò của vi khuẩn bội nhiễm.
Trần Thị Bích Liên (2008) [9], ñã tổng quát về tình hình dịch PRRS cả
Việt Nam và thế giới cũng như những ñặc ñiểm cơ bản về PRRSV. ðặc biệt
tác giả ñưa ra phương pháp chẩn ñoán PRRS như phân lập virus bằng phương
pháp IPMA, IPMA kết hợp với PCR, phương pháp phát hiện kháng nguyên,
kháng thể. Tác giả chỉ rõ ñể phát hiện kháng nguyên sử dụng phương pháp
RT- PCR là hiệu quả nhất, phát hiện kháng thể có hai phương pháp có ñộ
chính xác cao là IPMA và ELISA.
Youjun Feng và cs (2009) [17], ñã chỉ rõ các biến chủng của PRRSV
của Trung Quốc và Việt Nam có bộ gen tương ñồng tới 99%. Phân tích di
truyền ñã cho thấy các chủng virus này ñều có sự ñứt ñoạn acid amin trên
protein không cấu trúc Nsp2. Nhóm tác giả khẳng ñịnh các biến chủng của
PRRSV tại Việt Nam và Trung Quốc là ñồng nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11



2.3

Virus học PRRS

2.3.1 Nguồn gốc và phân loại PRRS
Nguyên nhân gây PRRS ñã ñược Collins và cs xác ñịnh vào năm 1990,
sau khi sử dụng dịch lọc bệnh phẩm của lợn ngoài thực ñịa gây nhiễm cho lợn
thí nghiệm ñã khẳng ñịnh PRRS do một loại virus gây ra (Collins và cs, 1990)
[23]. Năm 1991, Viện nghiên cứu thú y TW ở Lelystad (Hà Lan) sau khi ñã
áp dụng ñịnh ñề Koch và phân lập virus trên tế bào ñại thực bào phế nang của
lợn ñã khẳng ñịnh PRRS do virus gây ra. Các tác giả Hà Lan ñặt tên virus gây
bệnh là virus Lelystad (Wensvoort và cs, 1991) [35]. Năm 1992 tại Mỹ các
nhà khoa học cũng phân lập ñược một loại virus gây PRRS và ñặt tên là virus
VR- 2332 (Benfield và cs, 1992) [19]. Về mặt di truyền học và tính kháng
nguyên, hai chủng virus này hoàn toàn khác nhau, người ta cho rằng nếu
chúng xuất phát từ một tổ tiên thì chúng ñược tiến hoá theo hai hướng khác
nhau. Hai virus Lelystad và VR- 2332 ñã trở thành hai dòng virus nguyên
mẫu, dòng Châu Âu (virus Lelystad) và dòng Bắc Mỹ (VR- 2332) (Tô Long
Thành, 2007) [13], (Jun han và cs, 2006) [26].
Các kết quả nghiên cứu của Benfield, 1992 [19], Cozelman, 1993 [24],
Dea, 1992 [25], Saito, 1996 [32], Tô Long Thành, 2007 [13] cho thấy PRRSV
có quan hệ gần về mặt sinh học, về cấu trúc di truyền với virus gây viêm ñộng
mạch ở ngựa (Equine virus- EAV), virus LDHV (Lactate ñehydrogenase
elevating virus) ở chuột và virus SHFV (Simian Hemorrhagic fever virus) ở
khỉ. Dựa vào ñặc ñiểm ñó người ta ñưa 4 nhóm ñó vào cùng giống
Arterivirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales. Chúng ñều mang chung một số
ñặc tính sau:
+ Là loại virus ARN có vỏ bọc, có khả năng sinh sản trên tế bào ñơn
nhân, tế bào ñại thực bào cũng như khả năng truyền qua nhau thai ñể gây

bệnh cho bào thai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


+ Bộ gen dễ thay ñổi, nên tính kháng nguyên không ổn ñịnh giúp trốn
tránh phản ứng miễn dịch của cơ thể, giúp nó tồn tại rất lâu trong cơ thể vật chủ.
+ Gây bệnh âm ỉ.
+ Lan truyền do tiếp xúc trực tiếp hay qua ñường không khí ở khoảng
cách gần
Meng và cs, 1995a [27], Nelson và cs, 1994 [31], ñã kết luận:
+ Cấu trúc gen và nguồn gốc của PRRSV ở Châu Á có sự tương ñồng
cao với dòng Bắc Mỹ. VR- 2332 phân lập ñược ở hầu hết các nước Châu Á.
Bảng 2.3: Sự tương ñồng về Nucleotid của các chủng virus
phân lập ở một số nước với VR2332
Giống

Nguồn Gốc

Tương ñồng (%)

VR2332

USA

100

Taiwan

Taiwan


97

807/94

Canada

92

Olot

Tây Ban Nha

66

110

Hà Lan

66

2.3.2 Hình thái và cấu trúc của PRRSV
Virus gây ra PRRS ở lợn thuộc họ Arteriviridae, bộ Nidovirales, chứa
duy nhất hệ gen ARN sợi ñơn dương.
PRRS virus có cấu trúc hình cầu, gồm 20 mặt ñối xứng, ñường kính hạt
virion của virus vào khoảng 45- 55 nm, thậm chí lên ñến 80 nm. Nhân
Nucleocapsid có ñường kính 25- 35 nm, trên bề mặt có nhiều gai nhô ra rất rõ trích
theo William T.Christianson và Han Soo Joo (2001) số 2 [18]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13



Hình 2.1: Hình ảnh về hình thái, cấu trúc của PRRSV

Hình 2.2. Hình ảnh về cấu trúc bộ gen của PRRSV
Sợi ARN của virus có kích thước 15- 15,5 Kb và gồm ít nhất 8 khung
ñọc mở ORF- Open reading frame (ORF 1a, ORF 1b, ORF 2- 7), có chức
năng mã hoá cho 20 loại protein thành thục, trong ñó có 6 protein chính có
khả năng trung hoà kháng thể, bao gồm 4 phân tử glycoprotêin màng, 1
protêin xuyên màng (M), 1 protein Nucleocapsit (N), kháng thể ñơn dòng
kháng protein N là chủ yếu (Youjun Feng và cs, 2009) [17].
Protein không cấu trúc số 2 (Nsp2) và glycoprôtêin 5 (ñược mã hoá bởi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


ORF5) ñược coi là 2 vùng có tính ñồng nhất cao và là những vùng ñóng vai
trò quyết ñịnh tính gây bệnh của các chủng PRRSV. ðây là hai ñoạn có khả
năng biến ñổi rất lớn, quyết ñịnh ñộc lực của virus. Người ta dựa vào ñây ñể
ñịnh type virus (Tô Long Thành, 2007) [13].
Cũng dựa vào protein không cấu trúc này mà từ 2 dòng virus ban ñầu là
dòng Châu Âu và dòng Bắc Mỹ, hiện nay PRRSV ñã biến ñổi thành nhiều
chủng khác nhau. Dòng Bắc Mỹ có chủng P129, MN184, 2 chủng này có
nhiều ñoạn ñứt trên prôtêin Nsp2, dòng Bắc Mỹ khi lan sang Trung Quốc,
Việt Nam ñã tạo ra 1 chủng mới có sự ñứt ñoạn 30 aa trong prôtêin Nsp2 ở vị
trí aa thứ 481 và 532- 560 (Youjun Feng và cs, 2009) [17].
2.3.3 Sức ñề kháng của PRRSV
PRRSV tồn tại 1 năm trong nhiệt ñộ lạnh từ – 200C ñến – 700C, 40C
virus tồn tại ñược 1 tháng. PRRSV ñề kháng kém ở nhiệt ñộ cao, ở 370C sống
ñược 48 giờ, 560C bị giết sau 45 phút. Với các chất sát trùng thông thường và
môi trường acid, virus dễ dàng bị tiêu diệt, ánh sáng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt

virus rất nhanh (Trần Thị Bích Liên, 2008) [9], (Tô Long Thành, (2007) [13].
Tính gây nhiễm của PRRSV bị ảnh hưởng bởi pH, PRRSV chịu
ñựng ñược pH trong khoảng 6,5- 7,5, khả năng gây nhiễm của PRRSV bị
bất hoạt nhanh chóng ở pH < 6 và pH > 7 (Benfield và cs, 1992) [19],
(Bùi Quang Anh và cs, 2008) [3].
Trong thịt ñông lạnh ở 40C PRRSV tồn tại tới 48 giờ. PRRSV bất
hoạt nhanh chóng trong ñiều kiện khô hạn ở môi trường bên ngoài, nhưng
tồn tại ñược 9 ngày trong nước giếng, 11 ngày trong nước máy trích theo
(Trần Thị Bích Liên, 2008) [9].
Trong mẫu huyết thanh ở 250C, thì 47%, 14%, 7% mẫu huyết thanh
vẫn phân lập ñược PRRSV trong 24, 48, 72 giờ. Ở 40C hoặc – 250C, thì 85%
mẫu huyết thanh vẫn phân lập ñược PRRSV trong 72 giờ (Zimmermen và cs
1999) [38].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


2.3.4 Vật chủ và phương thức lây truyền
Khả năng gây bệnh của mầm bệnh là một ñặc tính sinh học quan trọng.
Mầm bệnh có ñộc lực càng cao, khả năng gây bệnh càng lớn và ngược lại. Tuy vậy,
nó còn phụ thuộc rất lớn vào vật chủ, nhân tố trung gian và phương thức lây truyền,
ñể mầm bệnh ñó phát triển, phát tán và hình thành dịch.
Vật chủ của PRRSV là lợn. Lợn ở tất cả các giống, các lứa tuổi ñều
mẫn cảm, nhưng lợn con và lợn nái mang thai thường mẫn cảm hơn cả.. Vịt
trời, thuỷ cầm chân màng, lợn rừng là loài mang trùng. Vì thế lợn rừng, vịt
trời, thủy cầm ñược coi là nguồn dịch thiên nhiên và phát tán mầm bệnh. PRRSV
ñược xác ñịnh là không lây sang gia súc và người (Tô Long Thành, 2007) [13].
ðường truyền lây là một yếu tố quan trọng, nó ảnh hưởng tới tốc ñộ lây
lan và quy mô dịch bệnh truyền nhiễm.
PRRSV có trong dịch mũi, nước bọt, phân và nước tiểu của lợn ốm

hoặc lợn mang trùng. Từ ñây mầm bệnh ñược phát tán ra môi trường bên
ngoài. Nhiều tác giả cho rằng trong tinh dịch của lợn ñực giống bị PRRS cũng là
nguồn lây lan virus (Yaeger và cs 1993) [37]. Lợn nái mang thai bị bệnh, virus
có thể truyền qua nhau thai cho lợn con (Christianson và cs, 1993) [21]. Lợn con
nhiễm bệnh và lợn mang trùng có thể ñào thải virus ra môi trường
Tóm lại PRRS truyền chủ yếu theo ñường không khí, lây trực tiếp do
tiếp xúc hay gián tiếp qua nhân tố trung gian mang mầm bệnh như phân, rác,
chất ñộn chuồng, thức ăn…
2.3.5 Cơ chế gây bệnh của virus
ðặc trưng nổi bật của họ virus Arteriviridae là khả năng thích ứng ñặc
biệt trên tế bào ñại thực bào. ðối với PRRSV, tế bào thực bào phế nang phổi
là tế bào thích ứng ñặc biệt. ðại thực bào là tế bào duy nhất có receptor phù
hợp với cấu trúc hạt virus. Sau khi xâm nhập vào tế bào ñại thực bào chúng
nhân lên và phá huỷ rất nhanh tế bào.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


Hình 2.3 : Hình ảnh PRRSV phá huỷ ñại thực bào ở phổi
Lúc ñầu, PRRSV có thể kích thích các tế bào ñại thực bào, nhưng sau 2
hoặc 3 ngày virus sẽ giết chết chúng, các virion ñược giải phóng ồ ạt rồi xâm
nhiễm sang các tế bào khác. Ở giai ñoạn ñầu của quá trình xâm nhiễm của
PRRSV, dường như hiệu giá kháng thể chống lại các loại virus và vi khuẩn
không liên quan khác trong cơ thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của ñại
thực bào trong hệ thống miễn dịch. ðiều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong
việc ñánh giá mức ñộ miễn dịch ñối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn
Trong hệ thống miễn dịch, ñại thực bào là tế bào trình diện kháng
nguyên, là tế bào ñóng vai trò mở ñầu cho quá trình ñáp ứng miễn dịch. Khi
ñại thực bào bị tấn công và phá huỷ thì khả năng ñáp ứng miễn dịch của cơ
thể giảm, rất dễ mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát. ðối với lợn thịt sắp xuất

chuồng khi mắc PRRS, những biểu hiện bệnh ở ñường hô hấp là rất rõ.
Khi con vật bị PRRS sẽ bị viêm phổi rất nặng nề, tất yếu khả năng
cung cấp oxy cho cơ thể giảm, gây rối loạn chuyển hoá các chất trong cơ
thể. ðặc biệt nguy hiểm với con vật mang thai, nhu cầu về năng lượng,
oxy tăng, nên rất dễ bị sảy thai, thai suy dinh dưỡng và chết thai. Ngoài ra
virus còn có thể truyền qua nhau thai ñể gây bệnh cho thai (Trường ðại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×