Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tự do di chuyển trong cộng đồng asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.15 KB, 12 trang )

MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU
Với những cơ hội phát triển kinh tế được mở ra từ việc hội nhập sâu rộng
hơn vào nền kinh tế, khi ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do, nhu cầu nhân
lực của Việt Nam được dự báo sẽ tăng mạnh. Theo đó, việc lưu chuyển lao động
trong khu vực là yêu cầu tất yếu để tạo điều kiện thúc đẩy cho quá trình hợp tác và
lưu thông thương mại giữa các nước, tạo cơ hội tuyển dụng tự do các nguồn lao
động từ các nước thành viên, với các thủ tục đơn giản hóa. Tự do di chuyển lao
động lành nghề là một trong những nội dung mà ASEAN cần hướng tới để xây
dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất. Chính vì nhận thấy tầm quan
trọng và sự cần thiết của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài: “Tự do di chuyển lao
động trong cộng đồng ASEAN. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển thị
trường lao động Việt Nam”.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên – Tiến sĩ
Bùi Thị Huế. Tự do di chuyển trong cộng đồng ASEAN là một vấn đề rộng và
phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm nên bài làm không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được
những đánh giá, đóng góp ý kiến của thầy,cô để bài làm của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1


B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thị trường lao động
Thị trường lao động (TTLĐ) là một loại thị trường mua bán, trao đổi hàng
hóa sức lao động và dịch vụ lao động với các nội dung cơ bản:
- Có người cần bán sức lao động, cung cấp dịch vụ lao động (Người lao


động – NLĐ)
- Có người cần mua sức lao động (Người sử dụng lao động – NSDLĐ)
- Có quan hệ cung – cầu lao động, giá cả sức lao động (tiền công, tiền
lương), các quan hệ thỏa thuận về thời gian làm việc, điều kiện lao động, môi
trường lao động, bảo hiểm xã hội…
1.1.2. Phát triển thị trường lao động
Sự phát triển của thị trường lao động chính là sự phát triển của các yếu tố
của TTLĐ, phát triển các quan hệ TTLĐ trên cơ sở những điều kiện nhất định
(NSDLĐ được tự do mua và NLĐ được tự do bán sức lao động; có môi trường
pháp lý bình đẳng, thuận lợi và hội nhập với thị trường lao động quốc tế).
1.2. Tác động của tự do di chuyển đến phát triển thị trường lao động
Tự do di chuyển lao động trong ASEAN tác động đến quan hệ cung – cầu
trên TTLĐ Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Số lượng lao
động dồi dào và trẻ, người lao động thông minh, cần cù, chịu khó là tiềm năng cho
việc di chuyển lao động trong ASEAN nhằm tác động lên thu nhập quốc gia. Còn
mức độ và cường độ tác động từ việc di chuyển lao động lên thu nhập quốc gia
2


phụ thuộc vào chính sách của Chính phủ và chất lượng của lao động Việt Nam.
Được tự do di chuyển trong ASEAN, NLĐ cũng có cơ hội làm tăng chi tiêu hộ gia
đình và tăng đầu tư tư nhân trong dài hạn, đồng thời thúc đẩy chi tiêu của Chính
phủ cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2. THỰC TRẠNG TỰ DO DI CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG ASEAN
2.1. Vài nét về Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) thành lập ngày 8/8/1967 bởi
Tuyên bố Băng-cốc. Khi mới thành lập ASEAN gồm 5 nước là Inđônêxia,
Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan. Năm 1984 ASEAN kết nạp thêm
Brunây làm thành viên thứ 6. Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên thứ
7; ngày 23/7/1997 kết nạp Lào và Mianma. Ngày 30/4/1999, Campuchia trở thành

thành viên thứ 10 của ASEAN.
Gần nửa thế kỷ không ngừng nỗ lực đẩy mạnh hợp tác và tăng cường liên
kết, ASEAN đã trở thành một thực thể chính trị - kinh tế quan trọng, tích cực đóng
góp cho hòa bình, ổn định, hợp tác và liên kết ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương.
2.2. Sự tự do di chuyển trong cộng đồng ASEAN
2.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan
Các văn bản pháp lý của ASEAN đã thể hiện rõ nội dung liên kết của Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC), bao gồm nội dung về vấn đề tự do di chuyển lao
động lành nghề:
- Trong Tuyên bố Bali II (2003) đã định dạng mô hình của AEC bao gồm
bốn nội dung cơ bản, trong đó có nội dung về xây dựng ASEAN thành một thị
trường và cơ sở sản xuất thống nhất.
- Hiến chương ASEAN (2007) tuyến bố nội dung “doanh nhân, chuyên gia,
nhân tài và lao động được di chuyển thuận lợi”.

3


- Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân kí kết năm 2012 có ghi: “Các
quốc gia cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển thể nhân, hướng tới tự do
hóa lao động trong ASEAN”.
2.2.2. Thực trạng của sự tự do di chuyển lao động
ASEAN đã tạo điều kiện cho sự tự do di chuyển lao động, cho phép nhập
cảnh và tạo điều kiện thuận lợi trong cấp visa và di chuyển của các chuyên gia, lao
động có tay nghề cao tham gia vào thương mại, hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Đồng
thời, tăng cường các thể chế của ASEAN và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
các nước thành viên, NLĐ có thể tự do luân chuyển công việc.
Tính đến năm 2013, tổng số di chuyển lao động trong nội bộ các nước
ASEAN là 6,5 triệu người. Trong đó, tỷ lệ lao động di chuyển đến các nước

ASEAN làm việc từ các nước trong ASEAN chiếm 34,6%. ASEAN có 3 nước là
điểm đến chính của lao động di cư – Malaysia, Singapore, và Thái Lan, chiếm gần
90% trong tổng số lao động di cư của khu vực và 97% trong tổng số lao động di cư
giữa các nước trong ASEAN. Nguồn di cư lao động ở 3 nước này chịu chi phối
bởi lao động đến từ một nước duy nhất: ở Singapore: 45% lao động nhập cư từ
Malaysia; ở Malaysia: 42,6% lao động nhập cư từ Indonesia, và ở Thái Lan:
50,8% lao động nhập cư từ Myanmar. Tại Malaysia, trong năm 2013 có 42,6% lao
động từ Indonesia di chuyển đến làm việc; 10% từ Myanmar; 3,5% từ Việt Nam;
3,2% từ Singapore; 0,9% từ Philipines; 1,1% từ các thành viên ASEAN khác;
38,8% từ các nước ngoài ASEAN. Từ Thái Lan và Việt Nam, khoảng 160.000 200.000 lao động di cư mỗi năm đến những nước Đông Á phát triển hơn, trong đó
có Nhật Bản và Hàn Quốc. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động di cư trong ASEAN tăng khá
chậm trong 5 năm qua ở hầu hết các quốc gia này1.
Với những rào cản thủ tục hành chính gần như bằng không, khả năng nhiều
nhân sự cấp cao có kinh nghiệm và chuyên môn tốt sẽ tìm đến các doanh nghiệp
lớn, bổ sung nguồn nhân lực tốt, có chất lượng. Vì vậy Việt Nam nói riêng cũng
như các quốc gia thành viên nói chung, phải tận dụng tối đa các cơ hội này.
4


Khi lao động có tay nghề được tự do di chuyển trong ASEAN chất lượng
nguồn nhân lực sẽ được nâng cao. Hơn nữa, hợp tác tự do di chuyển lao động giữa
các nước thành viên còn góp phần tăng cường đầu tư và mở rộng thị trường hàng
hóa, dịch vụ của mỗi nước thành viên, hướng tới nhất thể hóa thị trường của nền
kinh tế các nước thành viên, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ASEAN.
Bên cạnh đó, sự gia tăng về tiền lương cũng trở thành nguyên nhân quan
trọng tác động tới hướng di chuyển của lao động. Theo số liệu của ILO mới công
bố, mức lương cơ bản năm 2014 của một số nước được thống kê trong bảng sau:
Bảng 1: Mức lương cơ bản của các nước ASEAN năm 2014
Đơn vị: USD/tháng


Quốc gia

Malaysia

Thái
Lan

Mức lương cơ bản 221 - 249 240

Indonesia

Philipinnes

Việt Nam

106 – 216

50 – 333

100,7–
145

Nguồn: Báo cáo về tiền lương toàn cầu 2014-2015 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)

Singapore chưa có chính sách mức lương cơ bản, mức sống cơ bản của
người dân là 800USD/tháng, cao nhất trong tất cả các quốc gia khối ASEAN2.
Sự chênh lệch về mức lương trong nội khối ASEAN là nguyên nhân quan
trọng dẫn tới sự di chuyển của lao động. Mức tiền lương cơ bản tháng của Việt
Nam chỉ bằng 1/2 tiền lương cơ bản của Malaysia và Thái Lan. Việt Nam thuộc
nhóm nước có mức lương cơ bản thấp nhất trong khu vực ASEAN.

Trong quý I/2014, có 2.302 lao động Việt Nam đi làm việc tại thị trường
ASEAN, chiếm 9,89% tống số lao động đưa đi, giảm 59,14% quy mô lao động
đưa đi so với cùng kỳ năm 2013.
Bảng 2: Di chuyển lao động Việt Nam trong khu vực ASEAN quý I/2014
5


Đơn vị: (người)

Quốc gia

Lào

Campuchia

Malaysia

Singapor

Tổng

Số lao động

200

50

1970

82


2.302

Tỷ lệ %

8,67%

2,18%

85,58%

3,57%

100

Nguồn: Báo cáo về số lượng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Lao động di chuyển đến Malaysia giảm 20,95% so với cùng kỳ năm 2013
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động đi làm việc tại các nước
trong ASEAN. Bình quân mỗi tháng thị trường này tiếp nhận 762 lao động. Thị
trường Singapor tiếp nhận số lao động tăng gấp 1,2 lần so với quý I/2013. Đây là
thị trường đòi hỏi lao động không chỉ có tay nghề cao mà có cả trình độ tốt về
ngoại ngữ3.
2.3. Cơ hội và thách thức của tự do di chuyển lao động trong ASEAN
đối với sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam
2.3.1. Cơ hội
* Đối với người lao động
Một TTLĐ tự do sẽ mở ra hàng loạt lối đi cho nguồn lao động nước nhà,
giải quyết tình trạng thiếu việc làm trong nước, gia tăng Kiều hối cũng như giúp
NLĐ tiếp cận được với các phương pháp sản xuất mới trên thế giới.

Lao động Việt Nam có cơ hội sang làm việc tại các thị trường khu vực. Tự
do di chuyển lao động sẽ tạo thêm 14 triệu việc làm ở khu vực ASEAN, số việc
làm của Việt Nam sẽ tăng 14,5% vào năm 2025. Trong giai đoạn 2010 - 2025, nhu
cầu tuyển dụng nhân sự có tay nghề trung bình sẽ tăng nhanh nhất, ở mức 28%;
nhu cầu với lao động có trình độ kỹ năng thấp tăng khoảng 23% và với lao động
có kỹ năng cao sẽ tăng 13% và như vậy, việc được tự do di chuyển lao động sẽ
mang lại cơ hội việc làm, cải thiện cuộc sống cho hàng triệu người4.
6


Đối với nhà tuyển dụng
Cơ hội tuyển dụng nhân sự chất lượng cao cũng gia tăng khi TTLĐ được mở ra


-

trong khối ASEAN, NLĐ không còn bị hạn chế di chuyển bởi rào cản biên giới
quốc gia. Doanh nghiệp Việt Nam có thể tuyển dụng lao động giá rẻ của Lào,
Campuchia hay tiếp cận lao động tay nghề cao của Singapore, Thái Lan; được làm
việc với một TTLĐ rộng lớn, cạnh tranh với các cấp độ kỹ năng chuyên môn khác
nhau. Từ đó, thấy rõ những ưu, nhược điểm của nguồn lao động nước nhà, trình độ
kỹ thuật của chúng ta đang đứng ở đâu, triển vọng nhu cầu lao động lớn như thế
nào để đưa ra các chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp với xu hướng của
khu vực và thế giới.
- Việt Nam có LLLĐ dồi dào và cơ cấu lao động “trẻ”. Theo số liệu của
Tổng cục thống kê (quý II/2014), quy mô LLLĐ từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam là
69,31 triệu người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 53,71 triệu người.
Trong số LLLĐ, trên 51,0% có độ tuổi từ 15-39 tuổi, trong đó nhóm tuổi trẻ (1529 tuổi) chiếm đến 26,7% và nhóm tuổi thanh niên (15-24 tuổi) chiếm gần 15%.
Đây là nhóm tuổi có tiềm năng tiếp thu được những tri thức, kỹ năng mới để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động của Việt Nam.

- Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ lệ lao động
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 47,1%; khu vực công nghiệp và xây dựng
20,8%; khu vực dịch vụ là 32,1%5.
- Chất lượng lao động cũng đã từng bước được nâng lên; tỷ lệ lao động qua
đào tạo tăng từ 30% lên 38% trong vòng 10 năm trở lại đây. Lao động qua đào tạo
đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và TTLĐ. LLLĐ kỹ thuật
của Việt Nam đã làm chủ được khoa học - công nghệ, đảm nhận được hầu hết các
vị trí công việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà trước đây phải thuê chuyên
gia nước ngoài6.

7


3.2.2. Thách thức
- Xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp nên tỷ lệ
lao động tham gia vào TTLĐ chính thức còn thấp, đạt khoảng 30%.
- Chất lượng và cơ cấu lao động vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát
triển và hội nhập. Theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam, số người làm
việc quý II/2014 là 53,71 triệu người. Tuy nhiên, lại tập trung phân bố chủ yếu là ở
nông thôn, chiếm khoảng 70,15%7.
- Thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Chất
lượng nguồn nhân lực Việt Nam thấp so với các nước khác, chỉ đạt 3,79/10 điểm xếp thứ 11/12 nước Châu Á tham gia xếp hạng; trong khi Malaysia là 5,59/10;
Thái Lan là 4,94/10... dẫn đến năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp
ở Châu Á – Thái Bình Dương, thấp hơn Singapore gần 15 lần, bằng 1/5 Malaysia
và 2/5 Thái Lan.
Lao động Việt Nam tuy nhiều nhưng không tinh, do đó trong quá trình tự do
di chuyển khó cạnh tranh với lao động có tay nghề cao hay lao động cùng trình độ
nhưng giá rẻ hơn. Tự do di chuyển làm cho nguồn lao động ngoại nhập cạnh tranh
với lao động nội địa ngay tại thị trường Việt Nam, trong khi Việt Nam không thể
xuất khẩu lao động sang thị trường nước bạn do các tiêu chuẩn về tay nghề không

đảm bảo.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2013), lao động phổ thông không có
chuyên môn kỹ thuật chiếm 81,8%; lao động đã qua đào tạo nghề: 5,4%; lao động
có trình độ trung cấp chuyên nghiệp: 3,7% và từ cao đẳng, đại học trở lên chiếm
9,1%. Chỉ 20% LLLĐ có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh ở trình độ sơ cấp trở
lên, các ngành kỹ thuật cao như dầu khí, hàng không còn phải phụ thuộc vào lao
động nước ngoài.

8


-

Doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp phải thách thức như NLĐ chất lượng cao có
nhiều lựa chọn hơn; NLĐ chuyên môn trong nước ít (chỉ 20%) lại là nhóm có

-

nguy cơ chảy máu chất xám cao8.
Công tác đào tạo lao động chưa phù hợp, chất lượng giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp còn thấp, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực, nhu cầu
của người học và sự chuyển biến của đất nước trong thời kỳ CNH - HĐH và hội

-

nhập quốc tế,…
Hệ thống thông tin của TTLĐ còn nhiều yếu kém và hạn chế, bị chia cắt giữa các
vùng, miền; khả năng bao quát, thu thập và cung ứng thông tin chưa đáp ứng được
nhu cầu các đối tác trên TTLĐ, đặc biệt là NSDLĐ và NLĐ.


3. GIẢI PHÁP
- Các nước ASEAN phải đẩy nhanh việc nâng cao tay nghề cho lao động để
không phải đối mặt với tình hình “phân hoá hai cực”, một cực là thiếu lao động
lành nghề và nhân tài kỹ thuật cao cấp, cực kia là nhiều người buộc phải đi vào thị
trường việc làm cấp thấp.
- Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược nhân sự bài bản, có chính sách
trọng dụng nhân tài, giữ chân nhân sự giỏi.
- Thúc đẩy sự hợp tác và tình đoàn kết cũng như phát triển nguồn nhân lực
cho khối giáo dục và các ngành nghề khác trong khu vực; thúc đẩy hoạt động chia
sẻ thông tin trong cộng đồng giáo dục ASEAN.
- Phát triển các năng lực cốt lõi, trình độ và kỹ năng của các giảng viên đại
học trong các nghề nghiệp liên quan đến các lĩnh vực ưu tiên hội nhập của
ASEAN và các lĩnh vực dịch vụ khác.
- Tăng cường khả năng nghiên cứu các quốc gia thành viên về nâng cao
trình độ và kỹ năng của NLĐ.
- Gắn kết giữa dạy nghề với TTLĐ và sự tham gia của doanh nghiệp, phát
triển hệ thống TTLĐ. Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với

9


TTLĐ, hướng vào việc đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,
từng ngành, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

C. KẾT LUẬN
Sự di chuyển tự do lao động trong ASEAN vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động trình độ cao ở Việt Nam có cơ hội làm việc ở các nước trong khu
vực ASEAN vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thu hút, tuyển dụng được nhân
tài từ các nước. Tuy nhiên, chính sự di chuyển tự do lao động cũng mang lại
không ít thách thức, khó khăn cho cả người lao động và doanh nghiệp Việt Nam

trong quá trình hội nhập hiện nay. Do đó, cả doanh nghiệp và Nhà nước cần phải
có chính sách đào tạo nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
của thị trường đồng thời phải có chính sách trọng dụng nhân tài đúng đắn giữ chân
lao động giỏi để tránh dẫn đến hiện tượng “chảy máu chất xám”.

10


Nguồn số liệu:

11


/>1

/>2

/>3

/>4

5

www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=16939

6
7

www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=16940


8(6)

(8) />


×