Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tiểu Luận So sánh mức độ và cách thức thực hiện sự tự do di chuyển dịch vụ trong thì trường nội địa Châu âu với asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.48 KB, 8 trang )

1. Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện tự do hóa di chuyển dịch vụ trong thị
trường nội địa của EU cao hơn của Asean. Được thể hiện
trong các nội dung sau;
a. Phạm vi tự do hóa
Ở EU thì theo Điều 57 TFEU là: “dịch vụ được hiểu theo
quy định của quốc gia mà dịch vụ đó cung cấp vì mục tiêu
lợi nhuận, miễn là nó không chịu sự điều chỉnh của các quy
định về tự do di chuyển hàng hóa, dòng vốn và người lao
động”.
Còn ở Asean, theo các văn bản pháp lý, cho đến nay Asean
cũng mới chỉ thực hiện tự do hóa thương mại dịch vụ trong
một số lĩnh vực dịch vụ như : dịch vụ kinh doanh, các dịch
vụ truyền thông…
>>> Như vậy phạm vi điều chỉnh nội dung tự do hóa dịch
vụ của EU rộng hơn của Cộng đồng kinh tế Asean.
b. Cấp độ liên kết
EU không được hình thành với các thiết chế và lĩnh
vực hợp tác tổng thể một cách ngay lập tức, mà nó hình
thành từng bước dựa trên các cơ sở thành tựu hợp tác thực
tế trong từng lĩnh vực cụ thể : từ ECSC đến EEC và
Euratom, EC và EU. Chính vì vậy mà xu thế phát triển của
EU chính là hài hòa hóa trong từng lĩnh vực cuộc sống, sau
đó từng bước tiến tới nhất thể hóa mọi mặt đời sống của
Cộng đồng Châu Âu. Nhất thể hóa trong EU, một cách hiểu
rộng nhất, được hiểu là quá trình thống nhất các hoạt động
của các quốc gia thành viên trong lĩnh vực đời sống xã hội
mà trước hết là các hoạt động kinh tế trong một mái nhà
chung - EU.
Theo các văn bản pháp lý của ASEAN, nội dung của
AEC bao gồm : một thị trường và cơ sở sản xuất thống


nhất; một khu vực kinh tế cạnh tranh cao; một khu vực phát
triển kinh tế đồng đều; và một khu vực hội nhập hoàn toàn
vào nền kinh tế toàn cầu. Như vậy, ta đã âấy rõ ràng mục
tiêu tổng thể của AEC là tạo ra " một khu vực kinh tế
ASEAN phát triển ổn định, thịnh vượng, đồng đều, ó tính
cạch tranh cao và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu".
Xét về nội dung, các liên kết kinh tế khu vực được cấu
thành từ 1 hoặc 1 số hoặc tất cả nội dung sau:
- sự tự do thương mại về hàng hóa
- sự tự do thương mai về dịch vụ
- sự tự do lân chuyển đầu tư
- sự tự do di chuyển lao động
-thuế quan chung đối với bên ngoài
2. Cách thức thực hiện
a. Với Asean
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 GATS, các hoạt động
thương mại dịch vụ trong phạm vi quốc tế được thực hiện
theo bốn phương thức:
- Cung cấp dịch vụ qua biên giới : đây là phương
thức mà dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của
nước thành viên này đến lãnh thổ của nước
thành viên khác. Nói cách khác, phương thức
này chỉ có bản thân dịch vụ chuyển qua biên
giới còn nhà cung cấp không có mặt tại nước
tiếp nhận dịch vụ.
- Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài : Theo phương
thức này người tiêu dùng dịch vụ là công dân
của nước thành viên sử dụng dịch vụ tại các
nước thành viên khác.
- Hiện diện thương mại : Phương thức này liên kết

trực tiếp đến việc đầu tư tại thị trường nước
khác để thiết lập công việc kinh doanh. Theo
phương thức này người cung cấp dịch vụ thiết
lập sự hiện diện thương mại của mình ở nước
ngoài với hình thức văn phòng đại diện, chi
nhánh…nhằm cung cấp dịch vụ tại nước đó.
- Hiện diện thể nhân : Đây là phương thức mà
công dân của nước thành viên trực tiếp có mặt
và cung cấp dịch vụ tại một nước thành viên
khác.
b. Với EU
- Cung cấp dịch vụ qua biên giới : được quy định
tại Điều 56 TFEU điêu chỉnh các hoạt động
cung cấp dịch vụ mà trong đó có sự dịch chuyển
qua biên giới của nhà cung cấp, người nhận dịch
vụ hoặc sự di chuyển của chính bản thân dịch
vụ.
- Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài : Theo phương
thức này người tiêu dùng dịch vụ là công dân
của nước thành viên sử dụng dịch vụ tại các
nước thành viên khác.
- Hiện diện thương mại : Điều 49 TFEU quy định
về việc tự do thành lập và quản lí các hoạt động
của các công ty và doanh nghiệp, cũng như
quyền được tiến hành và thực hiện các hoạt
động như doanh nghiệp tư nhân trên lãnh thổ
quốc gia thành viên khác. Quy đinh trên cấm bất
kì hạn chế nào đối với công dân các nước thành
viên trong việc thành lập cũng như cấm những
hạn chế đối với việc thành lập các cơ quan, chi

nhánh hoặc các công ty con trên lãnh thổ các
nước thành viên khác.
- Hiện diện thể nhân : Đây là phương thức mà
công dân của nước thành viên trực tiếp có mặt
và cung cấp dịch vụ tại một nước thành viên
khác. Theo đó, không được có sự phân biệt đối
xử nào đối với tiếp nhận dịch vụ trên cơ sở quốc
tịch hoặc nơi cư trú của người đó, đồng thời
đảm bảo các điều kiện tiếp cận dịch vụ không
chứa đựng sự phân biệt đối xử vì lý do quốc tịch
hoặc nơi cư trú của người tiếp nhận dịch vụ.
- Ngoài ra thì EU còn quy định những trường hợp
ngoại lệ đối với sự tự do di chuyển dịch vụ trong
thị trường nội địa : Theo đó, những giới hạn mà
quốc gia đưa ra sẽ không bị coi là vi phạm các
quy định của Luật EU về sự tự do di chuyển của
dịch vụ nếu được đưa ra dựa trên các cơ sở sau:
Chính sách an ninh công cộng, An toàn và sức
khỏe của công chúng, Bảo vệ sự cân bằng tài
chính của các hệ thống an ninh xã hội, Bảo vệ
người tiêu dùng, người thụ hưởng dịch vụ người
lao động, Đảm bảo các hoạt động thương mại
diễn ra công bằng chống lừa đảo, Bảo vệ môi
trường sức khỏe của động vật, Bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, Bảo tồn các di sản lịch sử văn hóa
quốc gia, Đảm bảo mục tiêu của các chính sách
xã hội và văn hóa. Tuy nhiên những biện pháp
này phải đảm bảo nguyên tắc không phân biệt
đối xử trên cơ sở quốc tịch và phù hợp với mục
tiêu mà biên pháp đó hướng tới.

×