Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

GT chương trình MN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.56 KB, 28 trang )

GIỚI THIỆU

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
Gi¶ng viªn:Th.s Nguyễn Thị Thanh Giang– CVC Vụ GDMN

Tháng 9/2009


Nội dung chính
I.
II.

Lý do đổi mới chương trình.
Những quan điểm xây dựng và phát
triển chương trình.
III. Giới thiệu CT GDMN
IV. Một số điểm lưu ý khi thực hiện CT
GDMN


I. Lý do đổi mới chương trình
1. Thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao chất lư
ợng GD và ĐT nói chung và GDMN nói riêng
của Đảng và Nhà nước
2. Sự đổi mới CT GD ở các cấp học, đặc biệt ở tiểu
học
3. Những hạn chế, bất cập của chương trình NT và
MG hiện hành.
4. Những nhu cầu và sự phát triển của trẻ trong
những năm gần đây có những thay đổi
5. Xu hướng đổi mới GD nói chung và GDMN nói


riêng trên thế giới và trong nước


Lý do:
1. Thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao
chất lượng GD & ĐT nói chung và GDMN
nói riêng của Đảng và Nhà nước
Luật Giáo dục (Số 11/1998/QH ngày 2-121998, từ Điều 21 đến Điều 25)
Nghị quyết TƯ2 khoá VIII, Văn kiện Đại hội
Đảng khoá IX


Lý do (TT)
Quyết định của Thủ tướng CP về một số chính sách
phát triển GDMN số 161/2002/QĐ-TTg (Điều3Xây dựng chương trình GDMN)
Các văn bản của Bộ GD&ĐT về đổi mới GD-ĐT
+ Phương hướng phát triển GDMN đến 2010 nhấn
mạnh "Đổi mới nội dung chương trình GDMN
đồng bộ với đổi mới nội dung chương trình phổ
thông"
+ Mục tiêu phát triển GDMN giai đoạn 2001-2010
về chất lượng và qui mô GD


Lý do (TT)
2. Sự đổi mới của chương trình giáo dục các
cấp, đặc biệt ở bậc tiểu học.
GD Mầm non cần tạo ra sự tiếp nối có hiệu
quả, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào học lớp 1 ở
tiểu học, tiếp nhận GD phổ thông.



3. Những bất cập, hạn chế của Chư
ơng trình CS GD trẻ trước đây
Chương trình và hướng dẫn thực hiện Chư
ơng trình CS-GD nhà trẻ và mẫu giáo trư
ớc đây (CT này được ban hành năm
1994,1995) bên cạnh những điểm mạnh
cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập.


Bất cập của CT cũ (tt)
Chương trình chủ yếu tập trung đề cập đến
nội dung GD mà chưa thể hiện một cách
đầy đủ một số thành tố khác của chương
trình
Mục tiêu GD nằm ngoài văn bản CT và chư
a chú trọng một cách đầy đủ đến một số giá
trị của nhân cách, cần thiết cho công cuộc
đổi mới của đất nước như: tính tự tin, tự lực,
tư duy độc lập, tính sáng tạo.


Bất cập của CT cũ (TT)

ND trong các hoạt động GD đưa đến trẻ chư
a mang tính tích hợp, chưa tạo sự gắn kết,
tác động một cách thống nhất đồng bộ đến
sự phát triển của trẻ.
ND của HĐ học tập còn nặng về cung cấp

kiến thức một cách riêng rẽ và chưa coi
trọng đến việc hình thành và phát triển các
năng lực và kĩ năng sống cho trẻ.


Một số hạn chế trong thực hiện chương trình cũ

- GV:
+ Thường nói nhiều
+ Đặt câu hỏi chưa phát huy tư duy tích cực
của trẻ; ít chú ý kích thích trẻ tự đặt câu hỏi
+ Chú trọng tới kết quả hoạt động hơn là
qúa trình hoạt động của trẻ (cả trong đánh
giá)
+ Sử dụng các hình thức GD còn mang tính
đồng loạt, chưa đáp ứng với nhu cầu PT của
từng trẻ.


Một số hạn chế trong thực hiện chương trình cũ (tt)

- Trẻ:
+ Nghe, nhìn, làm theo hướng dẫn một cách
thụ động và mang tính áp đặt.
+ Chưa được dành nhiều thời gian để chơi,
hoạt động trải nghiệm, suy nghĩ và nêu ý
kiến riêng.


Lý do (tt)

4. Những nhu cầu và sự phát triển của trẻ trong những năm
gần đây có những thay đổi
5. Xu hướng đổi mới GD nói chung, GDMN nói riêng trên
thế giới và trong nước
- Phát triển chương trình, đổi mới chương trình GD
trẻ là việc làm được quan tâm thường xuyên.
- Đổi mới đồng bộ các thành tố của CT (mục tiêu,
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, đánh giá).
- Xu hướng xây dựng chương trình GDMN theo hư
ớng tiếp cận phát triển và tiếp cận tích hợp, giáo dục hư
ớng vào trẻ, lấy trẻ làm trung tâm.
- Xu hướng đa dạng hoá các loại hình CS-GD trẻ
MN, đặc biệt trẻ lứa tuổi NT.



II. Những quan điểm xây dựng và
phát triển chương trình
Quan điểm 1: CT hướng đến sự PT toàn diện
của trẻ.
CT coi trọng việc đảm bảo an toàn, nuôi dưỡng
hợp lý, CSSK cả về thể chất và tinh thần
CT kết hợp hài hoà giữa CS và GD, giữa các
lĩnh vực giáo dục với nhau để PT trẻ toàn diện.
CT không nhấn mạnh vào việc CC kiến thức, kỹ
năng đơn lẻ mà theo hướng tích hợp phù hợp
với đặc điểm phát triển và khả năng của trẻ.


II. Những quan điểm xây dựng và

phát triển chương trình (tt)
Quan điểm 2: CT tạo điều kiện cho trẻ phát
triển liên tục.
CT được xây dựng theo 2 giai đoạn tuổi của
trẻ : CT GDNT và CT GDMG.
CT được xây dựng có tính đồng tâm, phát
triển theo độ tuổi trong mỗi giai đoạn và liên
thông giữa 2 giai đạon tuổi NT và MG.
CT chú trọng các hoạt động chủ đạo của
từng lứa tuổi, tạo ra các cơ hội cho trẻ hoạt
động tích cựcphù hợp với nhu cầu, hứng thú
và sự PT của trẻ


II. Những quan điểm xây dựng và
phát triển chương trình

(tt)

Quan điểm 3: CT đảm bảo đáp ứng sự đa
dạng của các vùng miền, các đối tượngt trẻ
CT được xây dng là CT khung, bao gồm
những nội dung cơ bản, cốt lõi, chuẩn mực ->
cho phép linh hoạt, mềm dẻo làm cơ sở cho
việc lựa chọn những nội dung GD cụ thể phù
hợp với KN sống, khả năng của trẻ và thực tế
ĐP, vùng miền.


III. Giíi thiÖu ch­¬ng tr×nh GDMN



Chương trình GDMN đã được Bộ trưởng Bộ GD và
ĐT ký ban hành ngày 25/7/2009 theo Thông tư số
17/2009/ BGDĐT–GDMN.
• Là căn cứ cho việc quản lý, chỉ đạo và tổ chức chăm
sóc, giáo dục trẻ ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm non
trong cả nước.
• Chương trình GDMN là chương trình khung, có kế
thừa những ưu việt của chương trình chăm sóc giáo
dục trẻ trước đây và được phát triển trên quan điểm
đảm bảo đáp ứng sự đa dạng của các vùng miền,
các đối tượng trẻ, hướng đến sự phát triển toàn
diện và tạo cơ hội cho trẻ phát triển


Những điểm mới của CT : Cu trỳc
Chương trình giáo dục trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo được cấu
trúc thành một văn bản chương trình chung với tên:
Chương trình giáo dục mầm non
Chương trình được cấu trúc thành 4 phần:

- Phần một: Những vấn đề chung: bao gm
Mục tiêu GDMN; Yêu cầu về nội dung, phương
pháp và đánh giá sự phát triển của trẻ
- Phần hai: Chương trình giáo dục nhà trẻ
- Phần ba: Chương trình giáo dục mẫu giáo
- Phần 4: Hướng dẫn thực hiện chương trình



Nh÷ng ®iÓm míi cña CT : Cấu trúc (tt)










Phần hai - Chương trình giáo dục nhà trẻ ; Phần ba - Chương
trình giáo dục mẫu giáo đều bao gồm:
Mục tiêu: Phần này đề cập mục tiêu phát triển toàn diện cuối độ
tuổi về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và
thẩm mĩ.
Kế hoạch thực hiện: Phần này đề cập phân phối thời gian trong
năm học và chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở các cơ sở
GDMN.
Nội dung, gồm:
(1) Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ: Phần này đề cập việc tổ
chức ăn uống, ngủ, vệ sinh, sức khoẻ và an toàn cho trẻ.
(2) Giáo dục: Nội dung giáo dục được xây dựng theo các lĩnh vực
phát triển và theo độ tuổi.
Nội dung giáo dục nhà trẻ được chia thành 4 lĩnh vực: giáo dục
phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát
triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và
thẩm mĩ.
Nội dung giáo dục mẫu giáo được chia thành 5 lĩnh vực: giáo dục
phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát

triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm - xã hội, giáo dục phát
triển thẩm mĩ.


Nh÷ng ®iÓm míi cña CT: Cấu trúc (tt)
• Kết quả mong đợi: Phần này mô tả những mong đợi
mà trẻ trong độ tuổi cần và có thể thực hiện được
nhằm định hướng cho giáo viên tổ chức hướng dẫn có
hiệu quả các hoạt động giáo dục phát triển thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm
mĩ, chuẩn bị tốt cho trẻ khi nhập học ở trường phổ
thông.
• Các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức và
phương pháp giáo dục: Phần này đề cập các hoạt
động giáo dục cơ bản, các hình thức tổ chức và
phương pháp giáo dục trẻ.
• Đánh giá sự phát triển của trẻ: Phần này đề cập mục
đích, nội dung, phương pháp, thời điểm, cách đánh giá
trẻ hằng ngày và đánh giá sự phát triển của trẻ theo
giai đoạn.
Phần 4 – Hướng dẫn thực hiện chương trình: bao gồm
những quy định chung về hướng dẫn tổ chức thực hiện
CTGDMN


Nhng im mi ca CT : Mục tiêu
+ MT được xây dựng cho trẻ cuối độ tuổi nhà trẻ và cuối
độ tuổi MG theo các lĩnh vực phát triển của trẻ nhằm hư
ớng đến PT trẻ toàn diện (4 lĩnh vực ở NT:Thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, KN xã hội v thm m

và 5 lĩnh vực ở Mẫu giáo : tỏch riờng lĩnh vực thẩm mỹ
so vi NT)
+ Chú trọng hình thành ở trẻ những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng.
+ Phát triển tối đa tiềm năng vốn có, hình thành những kỹ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, chuẩn bị tốt
cho trẻ vào học ở tiểu học và cho sự PT ở các giai đoạn
sau.


V Nội dung giáo dục
+ Đảm bảo tính tích hợp giữa nội dung nuôi
dưỡng, CSSK với GD phát triển, nâng cao
chất lượng CS-GD trẻ trong trường MN
hiện nay.
+ Nội dung giáo dục xây dựng theo các mặt/
lĩnh vực phát triển của trẻ : PT thể chất, PT
nhận thức, PT ngôn ngữ, PT tình cảm, k
nng xó hi v thm m i vi Chương
trình GD Nhà trẻ, và tỏch riờng lnh vực
PT thẩm mỹ đối với Chương trình GDMG.


Ph­¬ng ph¸p GD
• + Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động với các
hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng các nhu cầu,
hứng thú và kha nang của trẻ.
• + Tạo cơ hội cho trẻ hoạt động, trải nghiệm, khám phá
bằng vận động thân thể và các giác quan dưới nhiều
hình thức.

• + Chú trọng tổ chức hoạt động chủ đạo của từng lứa
tuổi.
• + Chú trọng trẻ “Học như thế nào” hơn là “Học cái gì”,
coi trọng quá trình hoạt động của trẻ; học một cách
tích cực qua tìm hiểu, trải nghiệm; học thông qua sự
hợp tác giữa trẻ với người lớn và giữa trẻ với trẻ.


Ph­¬ng ph¸p GD
+ Coi trọng tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động
Tạo môi trường kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng
tạo và phát triển phù hợp với từng cá nhân trẻ.
Xây dựng các khu vực hoạt động.
Tận dụng các điều kiện, hoàn cảnh sẵn có của địa
phương
Sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có (nguyên vật liệu
thiên nhiên nhiên và nguyên vật liệu tái sử dụng)
+ Phối hợp các phương pháp hợp lý nhằm tăng
cường ở trẻ tính chủ động, tích cực hoạt động,
đảm bảo trẻ “học mà chơi, chơi mà học’’.
+ Coi trọng tiếp cận cá nhân trong chăm sóc, giáo
dục trẻ


Về §¸nh gi¸
– Có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình
thức đánh giá.
– Chú trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ,
trên cơ sở đó giúp giáo viên điều chỉnh kế
hoạch giáo dục, tổ chức các hoạt động

giáo dục tiếp theo (nội dung, ph-ơng pháp)
cho phù hợp với thực tế và với trẻ.
– Coi trọng đánh giá trẻ thường xuyên qua
quan sát hoạt động hằng ngày


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×