Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

BỆNH PHÙ ĐẦU Ở LỢN CON DO ESCHERICHIA COLI ĐÂY RA TẠI BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.66 KB, 27 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo

Bộ nông nghiệp v PTNT

Viện thú y

Phan trọng hổ

Bệnh phù đầu ở lợn con
do escherichia coli gây ra tại
tỉnh bình định. Biện pháp phòng trị

Chuyên ngμnh : Vi sinh vËt häc thó y
M· sè : 4-03-03

tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp

H Nội - 2007


Công trình đợc hon thnh tại

viện thú y
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn ngọc nhiên
PGS.TS. Cù hữu phú

Phản biện 1: GS. TSKH. Hồ Văn Nam
Phản biện 2: GS. TSKH. Phan Thanh phợng
Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn thị kim lan


Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nớc tại: Viện Thú y
Vào hồi 8 giờ 30' ngày 28 tháng 3 năm 2007.

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Th viện Quốc gia
- Th viện Viện Thó y.


NHững công trình khoa học đ công bố
liên quan đến luận án

1. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Phan Trọng Hổ và CTV (2001),
Đặc tính sinh vật hoá học và các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.
coli trong bệnh phù đầu ở lợn con tại tỉnh Bình Định (2001), tạp
chí Nông nghiệp & phát triển nông thôn, số 11, tr. 804-805.
2. Phan Trọng Hổ và CTV (2003), Phân lập, xác định một số đặc tính
sinh vật hoá học và các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong
bệnh phù đầu lợn con tại tỉnh Bình Định. Biện pháp phòng trị, Báo
cáo tham luận hội nghị khoa học và công nghệ các tỉnh Nam trung
bộ và Tây nguyên, Bộ Khoa học và Công nghệ, tr. 250-256.
3. Cù Hữu Phú, Phan Trọng Hổ, Văn Thị Hờng, Đỗ Ngọc Thúy
(2006), So sánh hiệu giá kháng thể hình thành sau khi tiêm phòng
vacxin phòng bệnh phù đầu cho lợn giữa vacxin nhập ngoại và
vacxin sản xuất trong nớc, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn, số 10, tr.57, 58, 32.


1


Phần mở đầu
Bình Định thuộc vùng Duyên Hải Nam Trung bé, cã 10 hun, mét
thµnh phè víi 256 x·. Theo thống kê của Chi cục Thú y Bình Định, năm
1999-2000, bệnh phù đầu ở lợn con gây thiệt hại tới 10% tổng số lợn con sau
cai sữa.
Bệnh phù đầu là bƯnh do vi khn E. coli g©y ra, chđ u ở giai đoạn
sau cai sữa. Lợn mắc bệnh đà xuất hiện triệu chứng thần kinh, sng phù mí
mắt làm vật chết rất nhanh, kết quả điều trị bằng kháng sinh không đem lại
hiệu quả, tỷ lệ chết cao. Phòng bệnh chủ yếu dựa vào vacxin. Hiện tại, đÃ
có một số vacxin thơng phẩm trên thế giới nhng giá vacxin quá cao,
không phù hợp với đầu t chăn nuôi nông hộ ở tỉnh Bình Định. Các vacxin
trong nớc đang còn ở giai đoạn nghiên cứu phát triển và hiện cha có
vacxin phòng bệnh phù đầu cho toàn quốc.
Theo kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nớc, các chủng và phân chủng E.coli có tính chất phân bố theo vùng địa lý.
Hiện cha có tài liệu nào công bố về các chủng E.coli gây bệnh ở Bình Định.
Để có cơ sở khoa học cho việc đề ra biện pháp phòng trị bệnh thích
hợp, hạn chế thiệt hại của bệnh phù đầu ở lợn con tại tỉnh Bình Định, đáp
ứng yêu cầu bức xúc trong tình hình thực tế chăn nuôi của tỉnh, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: Bệnh phù đầu ở lợn con do Escherichia coli
gây ra tại tỉnh Bình Định. Biện pháp phòng trị
1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học, phân lập và xác định một số
đặc tính sinh vật hoá học, các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli, chọn
chủng chế tạo vacxin và xây dung quy trình phòng, điều trị bệnh.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Lợn con ở lứa tuổi từ 21 đến 90 ngày tuổi bị bệnh phù đầu, tại các trang
trại và hộ chăn nuôi trong tỉnh Bình Định.
3. ý nghĩa của đề tài

Là nghiên cứu đầu tiên tơng đối hoàn chỉnh, có hệ thống và ứng dụng
kết quả thu đợc để sản xuất vacxin, đề ra quy trình tiêm phòng và điều
trị hợp lý bệnh phù đầu ở lợn con do vi khuẩn E. coli gây ra tại tỉnh
Bình §Þnh.


2

4. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định bệnh phù đầu lợn con ở Bình Định do các chđng E. coli O149,
O139, O141, O138, O147, O9, O8 vµ O157 gây ra.
- Xác định các yếu tố gây bệnh phù đầu lợn con ở Bình Định, trong đó
có kháng nguyên bám dính F4 (K88), F18 và độc tố Vero (VT2e).
- Chế tạo vacxin phòng bệnh phù đầu lợn con từ những vi khuẩn phân
lập từ Bình Định và sử dụng phòng bệnh có hiệu quả.
- Xây dựng quy trình tiêm phòng vacxin E. coli phòng bệnh phù đầu cho
lợn con ở Bình Định.
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 140 trang, trong đó: Mở đầu 3 trang; Tổng quan tài liệu
46 trang; Nội dung và phơng pháp nghiên cứu 21 trang; Kết quả nghiên
cứu và thảo luận 68 trang; Kết luận và đề nghị 2 trang. Trong luận án có 32
bảng biểu; 8 biểu đồ; 1 bản đồ; 3 công trình có liên quan, 173 tài liệu tham
khảo (tµi liƯu tiÕng ViƯt 26; tµi liƯu n−íc ngoµi 147) và 17 ảnh minh họa.
Chơng 1
Tổng quan ti liệu
Vi khuẩn E. coli cũng nh một số loài vi khuẩn đờng ruột khác, trớc
đây đợc coi là những vi khuẩn cộng sinh ở đờng ruột, nhng ngày càng
thấy chúng là tác nhân gây bệnh trong các bệnh về đờng ruột, nhiễm
trùng huyết. Vi khuẩn E. coli gây bệnh bám dính, phá hủy tế bào niêm mạc
ruột, tế bào nhung mao ruột non, sản sinh độc tố đờng ruột gây tiêu chảy

và gây nhiễm độc huyết.
Trong nớc, kết quả nghiên cứu của Bùi Xuân Đồng (2002), bệnh phù
đầu lợn con có tỷ lƯ chÕt tõ 27- 45,6%. Ngun Kh¶ Ngù (2000), tû lệ lợn
ốm (58,78%), tỷ lệ tử vong (53,54%). Các chủng E. coli chủ yếu thuộc 2
Serotyp: O26 và O119. Trịnh Quang Tuyên (2006), nghiên cứu xác định các
yếu tố gây bệnh của E. coli trong bệnh tiêu chảy và phù đầu ở lợn con chăn
nuôi tập trung, có tỷ lệ mắc bệnh cao từ 22- 60 ngày tuổi (77,1%). Các
serotyp gây bệnh chủ yếu là O139, O138, O149. ở Miền trung, cha có công
trình nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về bệnh phù đầu ở lợn con.
Trên thế giới, Kyriakis và cs. (1997) cho rằng, bệnh phù đầu xảy ra từ
1- 2 tuần sau cai sữa. Tỷ lệ chết có thể từ 80%. Triệu chứng lâm sàng của
bệnh là lợn con đi vòng tròn và triệu chứng thần kinh. Tiêu chảy có thể xảy
ra nhng không phải là triệu chứng ®iĨn h×nh.


3

Bosworth (1998) cho r»ng, vi khuÈn E. coli g©y dung huyết là nguyên
nhân gây tiêu chảy ở lợn sơ sinh và bệnh phù đầu ở lợn con sau cai sữa. Sử
dụng vacxin phòng bệnh là tạo ra kháng thể ngăn cản sự bám dính của vi
khuẩn ở trong đờng tiêu hoá. ở Đan Mạch các serotyp gây bệnh là O139,
O149, O138, O139, O141 vµ O8 (Aarestrup vµ cs. 1997); ë Na Uy, Thụy Điển và
Thụy Sỹ là O139 (Frydendahl, 2002). Sarrazin và cs. (1997), xác định vai trò
của F18 trong việc tạo miễn dịch để chống lại bệnh E. coli. Verdonck và cs.
(2003), nghiên cứu sự lu hành duy trì u tè b¸m dÝnh F18 cđa vi khn
E. coli trong các trại lợn giống ở Bỉ, cho rằng F18 + enterotoxin và verotocin
của vi khuẩn E. coli phân bố rộng và là yếu tố gây bệnh tiêu chảy và bệnh
phù đầu cho lợn trong trại.
Rosocha J. và cs. (1999), nghiên cứu kháng thể đơn dòng để xác định
yếu tố bám dÝnh F18 cđa vi khn E. coli g©y ra bƯnh phù đầu. Tác giả đÃ

sử dụng kháng thể tạo ra để xác định yếu tố bám dính F18 của vi khuẩn
E. coli phân lập từ lợn gây bệnh phù đầu thực nghiệm.
Để phòng bệnh phù đầu có hiệu quả, cần thực hiện hệ thống biện
pháp tổng hợp với phơng châm tăng cờng tốt khả năng miễn dịch của lợn
con và giảm đến mức thấp nhất khả năng tiếp xúc với vi khuẩn.
Chơng 2
nội dung v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu

2.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh phù đầu ở lợn con.
2.1.2. Phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật hóa học.
2.1.3. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập.
2.1.4. Nghiên cứu chế tạo vacxin, phòng bệnh phù đầu ở lợn.
2.1.5. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm của vacxin tại Bình Định.
2.1.6. Xác định hiệu giá kháng thể hình thành ở lợn sau khi tiêm vacxin.
2.1.7. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị.
2.1.8. Xây dựng quy trình tiêm phòng lợn con bằng vacxin E. coli.
2.1.9. áp dụng kết quả nghiên cứu phòng trị bệnh.
2.2. Địa điểm nghiên cứu

- Các hộ và các trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Chi cục thú y Bình Định và Bộ môn vi trùng Viện Thú y Quốc gia.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phơng pháp nghiên cứu dịch tễ học
- Phiếu điều tra.


4


- Trong điều tra dịch tễ học, chúng tôi sử dụng phơng pháp nghiên
cứu nh: thuần tập, mô tả, phân tích và tổng hợp.
2.3.2. Phơng pháp phân lập vi khuẩn E. coli:
Nuôi cấy phân lập vi khuẩn theo quy trình thờng quy sử dụng trong
phòng thí nghiệm tại bộ môn Vi trùng- Viện Thú y.
2.3.3. Phơng pháp giám định đặc tÝnh sinh hãa cđa vi khn E. coli:
Ph¶n øng V.P (Voges Proskauer), phản ứng Indol, phản ứng lên men
đờng, phản ứng Urea, phản ứng sinh H2S.
2.3.4. Phơng pháp xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn phân lập:
Phản ứng ngng kết nhanh trên phiến kính, phản ứng ngăn trở ngng
kết hồng cầu gà hoặc chuột lang, phản ứng gây dung huyết trên môi trờng
thạch máu, phơng pháp Carter, phơng pháp PCR, quy trình sản xuất vacxin
vi khuẩn vô hoạt có bổ trợ keo phèn và phơng pháp phân lô, phân đàn.
2.3.8. Phơng pháp đếm vi khuẩn
2.3.9. Phơng pháp xử lý số liệu: Số liệu thu đợc xử lý theo phơng pháp
Toán học thông thờng và thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện.
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu trên máy vi tính.
Chơng 3
Kết quả v thảo luận
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học

3.1.1. Tình hình bệnh phù đầu lợn con năm 2000- 2001 và 2004- 2005
Bảng 3.1: Tình hình bệnh phù đầu lợn con do E. coli năm 2000- 2001 và
2004- 2005 tại Bình Định
Năm 2000-2001
Năm 2004-2005
Các chỉ
tiêu Số hộ Sè con
Tû lÖ bÖnh/
Tû lÖ

Sè hé
Sè con
Tû lÖ bÖnh/
Tû lÖ chết/
Số bệnh
Số chết
Số bệnh
Số chết
Địa
điều tra theo dõi
tổng số
chết/
điều tra theo dõi
tổng số
bệnh
(con)
(con)
(con)
(con)
phơng
(hộ)
(con)
(%)
bệnh (%) (hộ)
(con)
(%)
(%)
Quy Nhơn
Tuy Phớc
An Nhơn

Phù Cát
Phù Mỹ
Hoài Nhơn
Hoài Ân
An LÃo
Tây Sơn
Vĩnh Thạch
Vân Canh

140
274
383
535
474
230
35
50
575
336
119

659
1475
2152
2178
3209
1566
138
227
2635

1594
581

474
990
1256
1371
1949
856
97
158
1678
1065
379

71,93
67,12
58,36
62,95
60,73
54,66
70,29
69,60
63,68
66,81
65,23

336
698
910

996
1369
553
68
115
1484
761
242

70,89
70,50
72,45
72,65
70,24
64,60
70,10
72,78
88,44
71,45
63,85

96
650
712
468
510
604
320
62
570

42
58

672
2534
2420
1496
1682
2416
1216
162
3590
110
146

44
236
178
118
144
168
84
18
320
18
104

6,55
9,31
7,35

7,89
8,56
6,95
6,91
11,11
8,91
16,36
71,23

18
98
74
70
66
78
34
10
136
14
70

40,91
41,52
41,57
59,32
45,83
46,43
40,48
55,55
42,50

77,78
67,30

Cộng

3151

16414

10273

64,66
5,28

7532

71,63
6,33

4092

16444

1432

14,64
8,97

668


50,84
12,58


5

Qua bảng 3.1 cho thấy, bệnh phù đầu lợn con xảy ra hầu hết các
huyện, thành phố trong tỉnh. Điều tra năm 2000-2001, tỷ lệ bệnh/tổng số
lợn bình quân là 64,665,28%, cao nhất là Thành phố Qui Nhơn (71,93%),
thấp nhất là huyện Hoài Nhơn (54,66%). Tỷ lệ chết/số lợn mắc bệnh bình
quân là 71,636,33%, cao nhất là huyện Tây sơn (88,44%), thấp nhất là
huyện Vân Canh (63,85%). Điều tra tình hình bệnh năm 2004-2005 (sau
khi đà tiêm phòng vacxin), tỷ lệ lợn con bị bệnh/tổng số lợn chiếm
14,64 8,97%, tỷ lệ lợn con bị chết/số con mắc bệnh là 50,8412,58%.
Qua đợt điều tra đầu tiên (2000-2001), chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ lợn
mắc bệnh phù đầu và tỷ lệ chết/lợn mắc bệnh ở lợn con xảy ra tại Bình
Định khá cao (64,66% và 71,63%), sử dụng các loại kháng sinh điều trị
hiệu quả rất thấp. Sử dụng thuật toán so sánh tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết trong
2 đợt ®iỊu tra cã møc ®é sai kh¸c ë ®é tin cậy 99%. Điều đó chứng tỏ rằng
có sự sai khác về tỷ lệ bệnh phù đầu ở lợn con trong 2 giai đoạn điều tra và
hiệu quả tiêm phòng vacxin đà thể hiện rất rõ.
Đào Trọng Đạt và cs. (1986)[4] cho rằng bệnh phù đầu ở lợn không
gây ra những vụ dịch lây lan rộng, tỷ lệ mắc bệnh trong một đàn khoảng
64- 100% tỷ lệ chết từ 16- 35%. Ngun Kh¶ Ngù (2000)[16] cho biÕt, tû
lƯ bƯnh cao nhÊt là 55,55%, thấp nhất là 30,61%, tỷ lệ gây chết cao nhÊt lµ
33,33%, thÊp nhÊt lµ 16,32% so víi tỉng ®µn.
Shanks (1938) cho r»ng, tû lƯ bƯnh tõ 10- 40% (cá biệt lên đến 80%)
ở lợn từ 1- 2 tuần sau cai sữa, tỷ lệ chết so với lợn bệnh có thể lên đến
100%. Kyriakis và cs. (1997) cho biết, tỷ lệ bệnh ở lợn con trong cùng một
cá thể trên 80% nhng trung bình từ 30- 40%, tỷ lệ chết từ 50- 90%.

Qua những nghiên cứu của các tác giả trên, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
mắc bệnh, tỷ lƯ chÕt cã kh¸c nhau tïy theo tõng n−íc, c¸c vùng trong một
nớc và điều kiện chăn nuôi. So sánh tỷ lệ mắc bệnh phù đầu và tỷ lệ
chết/số con bệnh ở đợt điều tra đầu tiên của chúng tôi có cao hơn so với
các tác giả trong và ngoài nớc, có lẽ do bệnh phù đầu ở tỉnh Bình Định
khá nghiêm trọng và cha có các biện pháp phòng và điều trị thích hợp
trong thời gian dài.
3.1.2. Lứa tuổi lợn con bị bệnh phù đầu từ năm 2000-2001 và 2004-2005
Bệnh phù đầu do vi khuẩn E. coli gây ra, phụ thuộc rất nhiều vào giai
đoạn lợn con bị nhiều tác động stress, đặc biệt là trong thời điểm cai s÷a.


6

Bảng 3.2: Lứa tuổi bị bệnh phù đầu ở lợn con do E. coli từ năm 20002001 và 2004-2005 tại Bình Định
Các chỉ
tiêu

Năm 2000 2001
21-50
51-70

71-90

Tổng
cộng
(con)

Số
con


Tỷ lệ
(%)

Số
con

Tỷ lệ
(%)

Số
con

Quy Nhơn
Tuy Phớc
An Nhơn
Phù Cát
Phù Mỹ
Hoài Nhơn
Hoài Ân
An LÃo
Tây Sơn
Vĩnh Thạch
Vân Canh

515
1047
1357
840
1571

938
108
150
1448
976
762

347
558
793
521
715
574
36
80
959
569
409

67,38
53,29
58,43
62,02
45,51
61,19
33,33
53,33
66,23
78,69
53,67


95
400
421
228
715
269
56
51
342
691
316

18,45
38,20
31,02
27,14
45,51
28,68
51,85
34,00
23,62
70,80
41,47

73
89
143
91
141

95
16
19
147
58
37

Tổng số

9712

5561

Địa
phơng

57,55
37,34
3242
909
11,98
14,80

Năm 2004- 2005
21-50
51-70

71-90

Tỷ lệ

(%)

Tổng
cộng
(con)

Số
con

Tỷ lệ
(%)

Số
con

Tỷ lệ
(%)

Số
con

Tỷ lệ
(%)

14,17
8,50
10,54
10,83
8,97
10,13

14,81
12,67
10,15
5,94
4,85

41
225
168
104
137
165
72
18
285
16
94

26
153
96
72
68
89
45
9
179
9
62


64,25
68,36
57,41
69,52
49,64
53,84
63,82
49,61
62,79
58,54
65,71

12
57
40
25
52
64
18
7
80
5
23

30,19
24,94
24,06
24,07
37,92
38,85

24,57
36,11
28,13
31,10
24,75

3
15
32
7
17
12
9
2
26
2
9

5,56
6,70
18,53
6,41
12,44
7,31
11,61
14,28
9,08
10,36
9,54


10,14
1325
3,08

808

60,31
7,03

383

29,51
5,78

134

10,17
± 3,89

Qua b¶ng 3.2 cho thÊy, kÕt qu¶ cđa 2 đợt điều tra lợn con bị bệnh phù
đầu năm (2000- 2001) và năm (2004- 2005) có tỷ lệ mắc bệnh tõ 21- 50
ngµy ti lµ 57,55±11,98% vµ 60,31±7,03%, tõ 51- 70 ngµy ti lµ 37,34±
14,80% vµ 29,51±5,78% vµ tõ 71- 90 ngµy ti lµ 10,14± 3,08% vµ 10,17±
3,89%. Tû lƯ lợn con bị bệnh phù đầu cao nhất ở lứa ti tõ 21- 50 ngµy
ti vµ thÊp nhÊt tõ 71- 90 ngày tuổi. Sử dụng thuật toán thống kê so sánh
ở 3 giai đoạn lứa tuổi trong 2 đợt điều tra cho thấy, lợn từ 21- 50 ngày tuổi
có tỷ lệ bệnh cao nhất và sự sai khác ở độ tin cậy 99%. Lứa tuổi 21- 50
ngày là thời điểm cai sữa và sau cai sữa, đà tạo ra nhiều stress do thay đổi
vị trí, nuôi dỡng, biến đổi môi trờng, trộn lẫn các lứa lợn với nhau ..v..v...
nên tỷ lệ bị mắc bệnh cao.

Kết quả của chúng tôi có khác hơn so với Nguyễn Thị Kim Lan
(2003)[11], cho rằng, lợn ở lứa tuổi từ 45- 60 ngày mắc bệnh nhiều nhất
(27,83%) và thấp nhất ở lợn dới 21 ngày tuổi (3,42%), nhng lại tơng
đối phù hợp với Đào Trọng Đạt và cs. (1986)[4] cho biết, lợn thờng mắc
bệnh sau khi cai sữa 1 tuần tuổi, nhng cũng có khi gặp ở lợn sau khi sinh
và lợn 4 tháng tuổi. Shanks (1938)[137] cho r»ng, løa ti m¾c bƯnh phỉ
biÕn tõ 4- 12 tuần tuổi, có trờng hợp ngoại lệ rất ít ở lợn con 4 ngày tuổi
và cả trên lợn nái (chúng tôi cha phát hiện ở Bình Định). Kyriakis và cs.
(1997)[92] cũng cho rằng, bệnh xảy ra nhiều nhất tõ 4- 6 tn ti. KÕt


7

quả của chúng tôi cũng phù hợp với Guimaraes và cs. (2000)[70] cho biết
lứa tuổi mắc bệnh phù đầu cao nhất ở lợn con là 6 tuần tuổi, chiếm 92%.
So sánh với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trên, chúng tôi nhận
thấy lứa tuổi bị bệnh có sự khác nhau ở các vùng địa lý là do điều kiện
chăn nuôi, khí hậu thời tiết và tuổi cai sữa.
3.1.4. Các triệu chứng và bệnh tích đặc trng:
3.1.4.1. Các triệu chứng đặc trng của bệnh:
Quan sát triệu chứng 128 lợn bị bệnh phù đầu ở Bình Định, chúng tôi
thống kê các triệu chứng lâm sàng đặc trng của lợn bị mắc bệnh đợc
trình bày trong bảng 3.4:
Bảng 3.4: Các triệu chứng đặc trng của bệnh phù đầu do E. coli
TT Thể bệnh
Đặc điểm
Bệnh xảy ra rất đột ngột bắt đầu từ 1 đến vài con và
sau đó toàn đàn bị nhiễm mà không có biểu hiện gì về
bệnh trớc đó. Lợn lờ đờ, hoạt động mất phối hợp, đi
đứng siêu vẹo, suy sụp nằm ngà nghiêng, co giật, liệt,

hôn mê và chết từ 4 đến 10 ngày sau khi xuất hiện các
Biểu hiện
triệu chứng lâm sàng. Lợn bệnh có thân nhiệt từ 390C
1
chung
đến 400C, giảm ăn và sau đó bỏ ăn hoàn toàn, sng và
thủy thũng ở trán, lỡi, mí mắt, âm hộ, hầu, họng,
thay đổi tiếng kêu, táo bón và tiêu chảy, giảm hô
hấp,xung huyết niêm mạc, tím da ở vùng đầu (chóp
đuôi, chân, khớp mắt cá ...)
Lợn chết nhanh trong vòng 48 giờ. Lợn bỏ ăn, có triệu
Thể quá chứng thần kinh, đi lại siêu sẹo, nằm một chỗ, co giật,
2
tiếng kêu khản giọng, nhiệt độ không tăng hoặc tăng đến
cấp
390C, thể trạng và trọng lợng ít suy sụp trớc khi chết.
Lợn chết chậm hơn từ 2 đến 10 ngày khi có triệu
Thể cấp chứng bệnh đầu tiên, lợn có các triệu chứng điển hình,
3
táo bón sau đó có tiêu chảy, phân tiêu chảy có màu
tính
vàng xám, thể trạng gầy, suy sụp, co giật và chết.
Lợn không chết sau khi có bệnh từ 10 đến 15 ngày và
kéo dài cả tháng, ăn ít, khi ăn khi không, lợn rất gầy,
Thể mn đi đứng còn siêu vẹo, tiếng kêu còn khàn nhng giảm
4
hơn, thân nhiệt bình thờng, táo bón và tiêu chảy khi
tính
có khi không. Lợn không tăng trọng hoặc tăng trọng
không đáng kể.



8

Các triệu chứng quan sát đợc ở bệnh phù đầu lợn con tại Bình Định
cho thấy tơng tự nh mô tả của tác giả: Đào Trọng Đạt và cs. (1986)[4];
Trần Thanh Phong (1996)[17], Nguyễn Khả Ngự (2000)[16], Bùi Xuân
Đồng (2002)[5]. Smith và cs. (1968)[142], Nielsen (1986)[115] cho rằng,
trong đàn có một hoặc nhiều lợn chết đột ngột, lợn đi lảo đảo, hay vấp ngÃ.
Lợn không bị sốt, ngay cả nhiệt độ môi trờng cao hơn bình thờng. Một
số con sng mí mắt rối loạn thần kinh và chết nhanh, tỷ lệ chết trong đàn
có triệu chứng 65%. Lợn đôi khi chết mà không có triệu chứng lâm sàng
(Ross và cs. 1992)[130]. Ngợc lại Clarence và cs. (1986)[43] cho rằng,
triệu chứng tiêu chảy làm mất nớc nhiều, nhiễm acid và chết nhanh là
triệu chứng chung, đôi khi lợn bị suy sụp và chết trớc khi tiêu chảy.
3.1.4.2. Các bệnh tích đặc trng của bệnh:
Mổ khám bệnh tích 128 lợn bị bệnh và chết do bệnh phù đầu ở Bình
Định, kết quả đợc trình bày ở bảng 3.5.
Bệnh tích thể hiện rõ nhất ở lợn mắc bệnh phù đầu là: Máu đặc màu
sẫm, chiếm tỷ lệ 100%. Tiếp đến là các bệnh tÝch nh− tÝm da, hay ®èm xt
hut; thđy thịng ë mí mắt, mặt và ruột non viêm nặng, xuất huyết; phù
màng treo ruột, sng hạch màng treo ruột (80%). Thủy thũng ở đờng cong
lớn của dạ dày, ở giữa lớp niêm mạc, cơ, hạch bạch huyết; xoang bụng, bao
tim, màng phổi
Nguyễn Khả Ngự (2000)[16], đà tính tần suất xuất hiện của bệnh cao
nhất là máu đặc màu sẫm, hạch ruột, hạch bẹn nông sng (100%), viêm phổi
và màng phổi (80%), bệnh tích ở gan, mật, dạ dày, ruột (70%), ở lách,
thận (từ 40-50%).
Nh vậy, triệu chứng và bệnh tích lợn phù đầu chúng tôi theo dõi ở
Bình Định cũng phù hợp với mô tả của các tác giả trong và ngoài nớc.

Điều này phản ảnh cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli là gây nhiễm độc
huyết, tác động của yếu tố bám dính, xâm nhập trên hệ thống tiêu hóa,
enterotoxin tác động trên các cơ quan phủ tạng.


9

Bảng 3.5: Các bệnh tích đặc trng của bệnh phù đầu do E. coli
Tần xuất xuất
hiện (%)
Máu đặc màu sẫm
100
80
Tím da, đốm xuất huyết.
80
Thủy thũng ở mí mắt và mặt.
70
Thủy thũng ở đờng cong lớn của dạ dày, ở khoảng giữa
lớp niêm mạc và lớp cơ.
70
Xoang bụng có tích nhiều dịch
70
Hầu hết các hạch bạch huyết đều thủy thũng và mất đi
nhanh chóng ngay sau khi mổ khám lợn chết.
80
Ruột non viêm nặng, xuất huyết, phù màng treo ruột và
sng hạch màng treo ruột.
Thận bị phù, cắt thận bên trong xt hiƯn râ xung hut
70
vµ xt hut, bao thËn dµy lên và tích nớc màu hồng.

70
Bên trong bao tim, màng phổi, tích đầy nớc có màu
sáng, hoặc màu hồng, màu đỏ. Chất này khi tiếp xúc với
không khí sẽ đông tụ lại.
60
Gan sng, tụ huyết và xuất huyết, mật sng
50
Dịch thủy thũng đọng lại ở màng treo ruột già, đoạn ruét
non, thanh qu¶n, xung quanh tim, vá thËn.
40
XuÊt huyÕt vïng hạ vị.
40
Viêm màng phổi và viêm phổi
Biểu hiện bệnh

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12.
13.


3.2. Phân lập v xác định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi
khuẩn E. coli gây bệnh phù đầu lợn con tại tỉnh Bình Định

3.2.1. Phân lập vi khuẩn E. coli từ các loại bệnh phẩm
Bảng 3.7: Tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli từ bệnh phẩm
Kết quả phân lập
Các chỉ tiêu
TT Loại
Tổng số mẫu Số mẫu có
Tỷ lệ (%)
bệnh phẩm
phân lập
E. coli
1

Dịch ruột non

128

102

79,69

2

Chất chứa ruột non

128

99


77,34

3

Hạch ruét

128

92

71,88

4

Gan, l¸ch
Céng

128

85

66,41
73,83± 5,93


10

Qua bảng trên chúng tôi thấy rằng, tỷ lệ phân lËp vi khuÈn E. coli cao
nhÊt ë dÞch ruét non 79,69%, tiếp đến là chất chứa ruột non 77,34%, ở

hạch ruột 71,88% và thấp nhất là ở gan, lách 66,41%. Tỷ lệ bình quân ở
các loại bệnh phẩm phân lập là 73,835,93% . Sử dụng thuật toán thống kê
so sánh tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli giữa các loại bệnh phẩm có sự sai
khác ở độ tin cậy 99%. Dịch ruột có tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli cao
nhất. Theo chúng tôi hoàn toàn phù hợp với cơ chế gây bệnh của E. coli là
vi khuẩn bám dính vào tế bào niêm mạc ruột. Xâm nhập vào lớp tế bào
này, phát triển nhân lên và sản sinh độc tố ruột, trớc khi xâm nhập vào
máu. Ngợc với bệnh tiêu chảy, vi khuẩn E. coli tập trung nhiều ở chất
chứa ruột non, tạo sự loạn khuẩn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có cao hơn so với Nguyễn Ngọc
Hải và cs. (2000), tỷ lệ bình quân 67,4% và thấp hơn so với Nguyễn Khả
Ngự (2000), có tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli của lợn bị phù đầu ở hạch
ruột, gan, lách, máu tim, phổi, dịch ruột non, chất chứa ruột bình quân là
94,76%. Đặc điểm nổi bật trong các mẫu E. coli phân lập là khuẩn lạc phát
triển, thuần và ít tạp khuẩn trên các môi trờng nuôi cấy chuyên biệt. Theo
Kurtz và cs. (1976), trong quá trình gây bệnh phù đầu lợn con, vi khuẩn
E. coli chiếm bề mặt niêm mạc ruột non, đặc biệt là khoảng giữa không
tràng và hồi tràng, rồi vào niêm mạc ruột, hệ thống lâm ba, vào máu và gây
ra các bệnh tích xung huyết, xuất huyết và sng phù. Vì vậy, tỷ lệ phân lập
vi khuẩn E. coli cao từ các mẫu bệnh phẩm ở trên.
3.2.3. Xác định một số đặc tính sinh vật hóa học của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập đợc:
Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập đều có đặc điểm hình thái, bắt
màu, tính chất khuẩn lạc mọc giống nh Bertschinger và cs. (1990),
Nguyễn Nh Thanh và cs. (1997) đà mô tả.


11

Bảng 3.9: Kiểm tra một số đặc tính sinh hóa và khả năng lên men đờng

của các chủng E. coli phân lập đợc
Số Đặc tính sinh hóa và
TT
lên men đờng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Lactose
Glucose
Galactose
Maltose
Fructose
Saccharose
Dulcitol
Manitol
Dextrose
Phản ứng sinh Indol
Tính di động
Phản ứng VP

Phản ứng Urea

Tổng
số
chủng
77
77
77
77
77
77
77
77
77
77
77
77
77

Kết quả giám định
Số
Số
chủng
Tỷ lệ chủng
dơng
(%)
sinh
tính
hơi
77

100
77
75
97,40
75
77
100
74
75
97,40
75
77
100
77
10
12,99
0
0
0
0
77
100
73
77
100
77
77
100
77
100

77
100
77
100

Tỷ lệ
(%)
100
97,40
96,10
97,40
100
0
0
94,81
100

Qua bảng 3.9 cho thấy, các chủng E. coli phân lập từ mẫu bệnh phẩm
đợc chọn, đều lên men 100% các loại đờng lactose, galactose, fructose,
manitol, dextrose; 97,40% glucose, maltose; 12,99% saccharose và không
có vi khuẩn E. coli nào lên men đờng dulcitol. Số chủng sinh hơi 100%
các loại đờng lactose, fructose, dextrose; 97,40% các loại đờng glucose,
maltose; 96,10% đờng galactose; 94,81% đờng manitol và không sinh
hơi đờng saccharose, dulcitol. Các chủng vi khuẩn E. coli có khả năng di
động100%, các phản ứng sinh Indol, phản ứng VP và phản ứng Urea đều
có tỷ lệ dơng tính 100%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tơng tự với tác giả Nguyễn
Khả Ngự (2000), Nguyễn Ngọc Hải và cs. (2000), là vi khuẩn E.coli không
lên men đờng Dulcitol, có tính di động cao và các đặc tính sinh học khác.
Kết quả chúng tôi cũng phù hợp với giám định đặc tính sinh hóa vi khuẩn

E. coli của Bergey và cs. (1994), vi khuẩn E. coli luôn có khả năng di
động. Nh vậy các chủng E. coli phân lập đợc đều có những đặc tính sinh
hóa thông thờng của vi khuẩn E. coli. Các chủng E. coli gây bệnh phù đầu
ở lợn sau cai sữa phân lập ở Bình Định cũng có những đặc tính sinh hóa
phù hợp với những đặc tính sinh hóa chung. Điều này khẳng định vai trò
của E. coli trong bệnh phù đầu lợn con ở Bình Định. Tuy có những đặc
điểm dịch tễ học của bệnh có khác với các địa phơng, do vùng địa lý, tiểu
khí hậu khác nhau, nhng vi khuẩn E. coli ch−a cã sù biÕn ®ỉi.


12

3.2.4. Xác định Serotyp kháng nguyên O của một số chủng E. coli
phân lập đợc
Bảng 3.10: Kết quả xác định Serotyp kháng nguyên 0
của 36 chủng E. coli phân lập đợc
Kháng nguyên
O157
O
Số chủng (+)
Tỷ lệ (%)

3

O149

O147

O141


O139

O138

O9

O8

8

4

6

7

5

1

2

8,33 22,22 11,11 16,67 19,44 13,89 2,78

5,56

Kết quả xác định đợc 8 serotyp kháng nguyên: O157, O149, O147, O141,
O139, O138, O9 và O8. Trong đó typ kháng nguyên O149 chiếm tỷ lệ cao nhất
(22,22%). Tiếp theo là các serotyp kháng nguyên O139 (19,44%), O141
(16,67%), O138 (13,87%), O147 (11,11%) và 3 serotyp kháng nguyên có tỷ

lệ thấp là O157 (8,33%), O8 (5,56%) và O9 (2,78%).
Nguyễn Khả Ngù (2000) cho biÕt, 2 Serotyp chiÕm tû lÖ cao nhất là
O26 (27,8%) và O139 (13,9%), kế đến là O111, O127, O124, O125, O126, O141, O86
cã tû lƯ 8,3% vµ thấp nhất là O55 chiếm tỷ lệ 2,8%. Tô Minh Châu và cs.
(1999) cho rằng, chủ yếu là O139 (23,25%) và có tới 46,59% không định
đợc typ. Sự khác biệt này, theo chúng tôi ở mỗi vùng địa lý khác nhau thì
đặc tính gây bệnh của các chủng E. coli cũng khác nhau. Smith H.W
(1963b); Nagy và cs. (1990); Harel và cs. (1991) cho rằng, lợn bị bệnh phù
đầu sau cai sữa chủ yếu do Serotyp O138, O139 và O141. Johansen và cs.
(1997) xác định, chủ yếu là kháng nguyên O8, O101, O138, O149 và O15.
Nh vậy, các chủng E. coli gây bệnh phù đầu lợn con ở tỉnh Bình
Định chđ u thc Serotyp : O149, O139, O141 vµ O138 . Kết quả này tơng
đồng với kết quả nghiên cứu của Bertschinger và cs. (1990), khi tiến hành
ở Thụy Điển thấy chủ yếu (25/32) chủng phân lập thuộc O139, ngoài ra là
O141, O149, O138.
3.3. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập

3.3.1. Xác định khả năng gây dung huyết


13

Bảng 3.11: Kết quả xác định khả năng gây dung huyết của các chủng
E. coli phân lập
Khả năng dung huyết
Số Dung hut kiĨu β Dung hut kiĨu α Kh«ng dung huyết
Số Địa
điểm
chủng
Số

Số
Số
TT phân lập
E. coli chủng Tỷ lệ (%) chủng Tû lƯ (%) chđng Tû lƯ (%)
(+)
(+)
(+)
1 Quy Nh¬n

21

4

19,05

8

38,10

9

42,86

2 Tuy Phớc

17

5

29,41


6

35,29

6

35,29

3 An Nhơn

20

6

30,00

7

35,00

7

35,00

4 Phù Cát

15

4


26,67

7

46,67

4

26,67

5 Phù Mỹ

14

2

14,29

3

21,43

9

64,29

6 Hoài Nhơn

11


3

27,27

4

36,36

4

36,36

7 HoàI Ân

12

4

33,33

5

41,67

3

25,00

8 Tây Sơn


18

3

16,67

6

33,33

9

50,00

Tổng hợp

128

31

24,59
6,97

46

35,98
7,28

51


39,43
12,87

Qua bảng 3.11 cho thấy, trong số 128 chủng đợc kiểm tra khả năng
dung huyết, có 31 chđng (24,59±6,97%) dung hut kiĨu β, 46 chđng
(35,98±7,28%) dung huyết kiểu và 51 chủng (39,4312,87%) không
dung huyết. Tổng hợp cả hai mức dung huyết là 77 chủng, chiếm tû lƯ
60,57% sè chđng kiĨm tra. Nh− vËy, tû lƯ dung huyết của vi khuẩn E. coli
gây bệnh phù đầu ở Bình Định khá cao chiếm tới 60,57% trong đó kiểu
là 35,98%. Điều đó chứng tỏ độc lực của vi khuẩn E.coli gây bệnh ảnh
hởng đến tỷ lệ chết khá cao khi lợn mắc bệnh ở Bình Định.
3.3.5. Xác định tổ hợp kháng nguyên bám dính F4 (K88) và F18 cđa mét
sè chđng E. coli ph©n lËp.


14

Bảng 3.15: Kết quả xác định tổ hợp bám dính F4 (K88) và F18 của một số
chủng E. coli phân lập
Kết quả xác định kháng nguyên bám dính
TT

Địa điểm
phân lập

Số
chủng
thử


F4 (K88)

F18

F4+ F18


chđng (+)

Tû lƯ
(%)


chđng
(+)

Tû lƯ
(%)

Sè chđng
(+)

Tû lƯ
(%)

1 Quy Nh¬n

6

5


83,33

5

83,33

2

33,33

2 Tuy Phớc

5

4

80,00

4

80,00

2

40,00

3 An Nhơn

4


3

75,00

2

50,00

1

25,00

4 Phù Cát

4

3

75,00

3

75,00

1

25,00

5 Phù Mỹ


3

2

66,67

2

66,67

1

33,33

6 Hoài Nhơn

3

3

100,00

1

33,33

1

33,33


7 Hoài Ân

2

2

100,00

2

100,00

1

50,00

8 Tây Sơn

8

7

87,50

6

75,00

2


25,00

Tổng hợp

35

29

82,86
11,96

25

70,41
20,64

11

33,12
8,70

Qua bảng 3.15 cho thấy, tỷ lệ kháng nguyên F4 (82,8611,96%), F18
(70,4120,64%) và F4+ F18 (33,128,70%). Kết quả xác định F4 bằng PCR
(82,86%) hoàn toàn phù hợp với kết quả xác định F4 bằng phản ứng
ngng kết.
Nguyễn Khả Ngự (2000), đà xác định kháng nguyên bám dính có 19
chủng (90,48%) sản sinh mang kháng nguyên F4 (K88) ở mức độ ngng kết
khác nhau, chỉ có 2 chủng (9,52%) cho kết quả âm tính. Không thấy tác
giả đề cập tới kháng nguyên bám dính F18. Nguyễn Ngọc Hải và cs. (2001),

xác định kháng nguyên bám dính F18, chiếm tỷ lệ 45,16%.
Kết quả xác định kháng nguyên bám dính F4 của chúng tôi thấp hơn
so kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khả Ngự. Sự sai khác này do các yếu tố
gây bệnh của vi khuẩn E. coli đều nằm trên ADN của plasmid di truyền
chủ yếu bằng tiếp hợp, nên sự lu hành của chúng phụ thuộc vào các yếu tố
nh trình bày ở trên, dẫn đến kết quả khác nhau khi tiến hành nghiên cứu ở
các địa phơng kh¸c nhau.


15

Các nghiên cứu gần đây ở trong và ngoài nớc cho thấy, với các
chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh phù đầu lợn, thờng mang yếu tố bám
dính F18 hơn so với những chủng mang yếu tố bám dính F4. Wittig và cs.
(1995) cho rằng, F18 là kháng nguyên bám dính của các chủng phân lập
đợc từ lợn con sau cai sữa bị bệnh phù đầu. Salajka và cs. (1992), đà tìm
thấy F18 ở Tiệp Khắc. Fairbrother và cs. (1986), khi nghiên cứu ở Canada,
11% các chủng E. coli gây bệnh có F18, 9% có F4.
3.3.6. Xác định độc lực của 10 chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch.
Bảng 3.16: Xác định độc lực của 10 chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch.
TT

Ký hiệu
chủng

Số chuột
tiêm

Liều tiêm
(1 con)


Số chuột
chết

Thời gian Tû lƯ chÕt
chÕt (giê)
(%)

1

B§ 97

2

0,2ml

2

17-24

100

2

B§ 27

2

0,2ml


2

17

100

3

B§ 24

2

0,2ml

1

24

50

4

B§ 10

2

0,2ml

2


17-18

100

5

B§ 48

2

0,2ml

1

17-18

50

6

B§ 28

2

0,2ml

1

17-18


50

7

BĐ 55

2

0,2ml

2

17-18

100

8

BĐ 12

2

0,2ml

1

24

50


9

BĐ 40

2

0,2ml

2

21

100

10

BĐ 72

2

0,2ml

1

21

50

Kết quả cho thấy, có 5 chủng giết chết cả 2/2 chuột trong vòng 1724giờ (50,00%), 5 chđng chØ giÕt chÕt 1/2 cht trong vßng 17-24h
(50,00%). Bệnh tích mổ khám chuột bị chết cho thấy: Bụng chớng to,

đờng tiêu hóa chớng hơi nặng và có mùi chua thối, phổi viêm sng và
xuất huyết bề mặt, gan s−ng cøng tơ hut, rt xt hut. TÊt c¶ cht
chÕt mổ khám kiểm tra bệnh tích đều phân lập đợc vi khuẩn E. coli thuần
từ máu tim.
So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có thấp hơn so với kết quả
của Nguyễn Khả Ngự (2000)[16], khi thử độc lực của E. coli phân lập từ
lợn phù đầu gây chết 100% số chuột gây bệnh trong vòng 24-96h.
Từ các kết quả trên, chúng tôi chúng tôi chọn 5 chủng vi khuẩn có
độc lực mạnh nhất, gây chết 100% số chuột thÝ nghiƯm trong thêi gian tõ
(17-24h) ®Ĩ chÕ vacxin.


16
3.4. Nghiên cứu chế tạo vacxin phòng bệnh phù đầu ở lợn

3.4.1. Chọn chủng chế tạo vacxin
Bảng 3.18: Đặc tính các chủng vi khuẩn E. coli phân lập
chọn sản xuất vacxin
Các yếu tố gây bệnh
Số Ký hiệu Nguồn
TT chủng
gốc

KN O

Dung
huyết

Độc tố


Bám
dính

Kháng
kháng
sinh

Độc lực
Giết
Giết
chuột
lợn
(giờ)
(giờ)

1

BĐ 97

Phân
lập

141

++

LT+ST và
Vero

F4+ F18


+

17-24

2

BĐ27

Phân
lập

139

+++

LT+ST và
Vero

F4+ F18

+

17

3

BĐ 10

Phân

lập

139

+++

LT+ST và
Vero

F4+ F18

+

17-18

4

BĐ 55

Phân
lập

138

+++

LT+ST và
Vero

F4+ F18


+

17-18

5

BĐ 40

Phân
lập

138

++

LT+ST và
Vero

F4+ F18

+

21

42-58

Kết quả cho thấy, 5 chđng sư dơng ®Ĩ chÕ vacxin thc 3 serotyp
chiÕm tû lệ cao trong các chủng phân lập từ lợn con bị bệnh phù đầu ở Bình
Định. 5 chủng trên sản sinh độc tố LT+ST, Vero và yếu tố bám dính

F4+F18, có khả năng dung huyết ở mức độ từ 2+ đến 3+ và có khả năng
kháng kháng sinh ở mức ®é 1+, cã ®éc lùc giÕt chuét chÕt 100% trong thời
gian 17-24 giờ, giết lợn 100% từ 42-58 giờ. Các chủng E. coli này đảm bảo
các điều kiện để sản xuất vacxin vô hoạt phòng bệnh phù đầu do vi khuẩn
E. coli gây ra.
3.4.2. Nuôi cấy canh trùng để sản xuÊt vacxin.
Qua kÕt qu¶ ë b¶ng 3.19. cho thÊy, sau khi nuôi cấy bằng lên men
sục khí từ 8-10 giờ, độ đậm đặc của vi khuẩn trên 1ml canh trùng ®Ịu ®¹t
tõ 1,8 x1010 ®Õn 2,2 x1010 vi khn/ml canh trùng (18 đến 22 tỷ vi khuẩn trên
1 ml canh trùng). Nh vậy, tất cả 10 lô canh trùng nuôi cấy đều đạt tiêu chuẩn
để chế vacxin khi so sánh với yêu cầu của số lợng vi khuẩn có trong
1ml canh trïng.


17

Bảng 3.19: Kết quả kiểm tra các lô canh trùng chế vacxin
Độ đậm đặc vi

khuẩn (VK/ml canh
vacxin
trùng)
1
1,8x 1010
2
2,0 x 1010
3
1,9 x 1010
4
1,8 x 1010

5
2,1 x 1010
6
2,1 x 1010
7
1,8 x 1010
8
1,8 x 1010
9
2,1 x 1010
10
2,2 x 1010

Kiểm tra
thuần khiết
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Kiểm tra vô
trùng (Sau khi
xử lý formol)
Đạt

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Đánh giá
chung
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Do sử dụng phơng pháp lên men sục khí nên số lợng vi khuẩn trên
1ml canh trùng của chúng tôi đều cao hơn so với Nguyễn Khả Ngự
(2000)[16], khi kiểm tra các lô canh trùng để chế vacxin phù đầu cho lợn ở
Đồng bằng sông Cửu Long, có độ đậm đặc vi khuẩn ở các lô từ 8,0 x108
đến 9,5 x108 vi khuẩn/ml canh trùng.
Các lô canh khuẩn riêng từng chủng, sau khi kiểm tra đạt các tiêu
chuẩn trên đợc trộn chung với tỷ lệ ngang nhau, bỉ sung keo phÌn theo tû

lƯ 1/5 råi l¾c ®Ịu, ®ãng chai vµ lÊy mÉu ®Ĩ kiĨm tra an toàn và hiệu lực của
vacxin trên động vật thí nghiệm và trên lợn.
3.4.3. Kiểm tra độ an toàn và hiệu lực của vacxin.
3.4.3.1. Kiểm tra mức độ an toàn và hiệu lực các lô vacxin trên động vật
thí nghiệm:
Bảng 3.20: Kết quả kiểm tra an toàn và hiệu lực của vacxin trên chuột bạch
Thử an ton

Thử hiệu lực



Liều
Số
Số tiêm Số sống Liều tiêm
vacxin chuột tiêm VX
tiêm
(con)
(con)
VX (ml)
(ml)
(con)
I
II

TN
ĐC
TN
ĐC


0,5
0,5

10
0
10
0

10
0
10
0

0,2
0
0,2
0

10
5
10
5

Liều
CCĐ
(con)
100LD50
100LD50

Số

sống/
thử
thách

Tỷ lệ
bảo hộ
(%)

9/10
0/10
9/10
0/10

90,00
0,00
90,00
0,00


18

Qua bảng trên cho thấy, cả 2 lô vacxin sản xuất đà đợc thử nghiệm
về độ an toàn trên chuột thí nghiệm, cả 10 chuột đều sống (100%) và khỏe
mạnh, không có phản ứng sau khi tiêm. Kết quả thử hiệu lực, có 9 chuột
sống trên/lô thí nghiệm chiếm tỷ lệ 90% số chuột đợc bảo hộ. ở các lô
chuột ®èi chøng ®Òu chÕt 100% trong thêi gian 32- 42 giờ và đều phân lập
đợc vi khuẩn E. coli từ máu tim của chuột chết.
3.4.3.2. Kiểm tra an toàn của vacxin trên lợn.
Qua theo dõi những lợn đợc thử an toàn vacxin cho thấy, lợn bình
thờng, khoẻ mạnh, không biểu gì khác sau khi tiêm vacxin. Còn ở lô thí

nghiệm 2 tiêm gấp 3 liều miễn dịch (3ml/con), có 2 con hơi bị run ở lứa
tuổi 3 tuần, hô hấp tăng, lợn hơi mệt. Sau 3 giờ, biểu hiện mệt mỏi trên 2
lợn giảm dần và trở lại bình thờng sau 6 giờ. Điều này có thể đợc giải
thích là lợn ở lứa tuổi 3 tuần khả năng chống đỡ của cơ thể yếu hơn các
lứa tuổi khác, nên khi tiêm vacxin với liều gấp 3 liều miễn dịch đà biểu
hiện các triệu chứng nh trên.
Bảng 3.21: Kết quả kiểm tra an toàn vacxin trên lợn
Đợt
thử

Liều
tiêm
vacxin

Lứa tuổi Số lợn
tiêm
(Tuần) vacxin

Đờng
tiêm
vacxin

Địa điểm thí Phản ứng sau khi tiêm
nghiệm
vacxin

2ml/con

I


II

3
6
8

6
6
6

Dới da

Bình Định

3ml/con

3
6
8

6
6
6

Dới da

Bình Định

Tổng hợp


Bình thờng
Bình thờng
Bình thờng
2 con hơi run, 6 giờ sau
bình thờng
Bình thờng
Bình thờng

36

Kết quả của chúng tôi khá phù hợp với Nguyễn Khả Ngự (2000), khi
kiểm tra an toàn vacxin trên lợn ở một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long
với lứa tuổi lợn nh chúng tôi, lợn có bị run nhng sau đó trở lại bình
thờng.
Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy, vacxin có độ an toàn cao và
đảm bảo để triển khai trong sản xuất và phù hợp với điều kiện chăn
nuôi ở Bình Định.


19

3.4.3.3. Kiểm tra hiệu lực của vacxin trên lợn
Bảng 3.22: Kết quả xác định khả năng bảo hộ của vacxin E. coli
gây bệnh phù đầu ở lợn
Tiêm vacxin
Số lợn
Số
thí
Liều tiêm Đờng
Lô nghiệm

(4,5tỷ/ml)
tiêm
(con)
1
2
3
ĐC

5
5
5
5

1
1
1

Dới da
Dới da
Dới da

Liều
tiêm
2ml
2ml
3ml
2ml

Thử thách công cờng độc
Kết quả

Số vi
Đờng
Số lợn Tỷ lệ
khuẩn/ lợn
tiêm
sống con) (%)
2x2,0x1010
Bắp
2x2,0x1010 Phúc mạc
3x2,0x1010
Bắp
2x2,0x1010 Phúc mạc

5/5
5/5
5/5
0/5

100
100
100
0

Kết quả bảng 3.22 cho thấy, lợn ở 3 lô thí nghiệm khi thử khả năng
bảo hộ đều sống (100%) và lợn ở lô đối chứng đều chết (100%).
Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy rằng, vacxin chế tạo từ vi khuẩn
E. coli phân lập gây bệnh phù đầu có mức độ bảo hộ rất cao và ở mức cho
phép, đảm bảo tiêm phòng phục vụ trong sản xuất.
3.5. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm của vacxin phòng bệnh
phù đầu lợn con tại Bình Định


3.5.3. Kết quả theo dõi thực nghiệm vacxin ở các hộ chăn nuôi
Bảng 3.26: Kết quả tiêm phòng vacxin ở các hộ chăn nuôi
Năm
Chỉ tiêu
Lợn nái (con)
Lợn con 21 ngày tuổi
Lợn con bị bệnh (con)
Lợn con chÕt (con)
Tû lƯ lỵn con bƯnh/tỉng sè (%)
Tû lƯ chết/bệnh (%)
Tỷ lệ lợn con chết/tổng số (%)

2004

2005

Tổng cộng

2371
35.678
2.970
1.090
8,32
36,70
3,05

4.407
68.746
4.791

1.864
6,97
38,90
2,71

6.778
104.424
7.761
2.954
7,42
38,06
2,82

Kết quả cho thấy, tiêm phòng trong 2 năm (2004-2005), tỷ lệ lợn con
bị bệnh/tổng số là 7,42%; tỷ lệ lợn chết/ tổng số chiếm 2,82%.
So sánh kết quả triển khai tiêm phòng ở trại lợn giống cấp I, trại lợn
giống cấp II và các hộ chăn nuôi trong tỉnh khi tiêm phòng vacxin trong 2
năm (2004-2005), chúng tôi có nhận xét:


20

- Tỷ lệ lợn con bị bệnh/tổng số lợn con theo dõi ở trại giống cấp I là
thấp nhất (0,83%), trại lợn giống cấp II (1,68%), cao nhất ở các hộ chăn
nuôi (7,42%).
- Tỷ lệ lợn con bị chết/lợn bệnh thấp nhất ở trại lợn giống cấp II là
27,27%, kế đến ở các hộ chăn nuôi (38,06%) và cao nhất ở trại lợn giống
cấp I (100%),
- Tỷ lệ lợn con chết/tổng số lợn con theo dõi thấp nhất ở trại lợn
giống cấp II (0,45%), kế đến ở trại lợn giống cấp I (0,83%) và cao nhất ở

các hộ chăn nuôi (2,82%).
Qua kết quả tiêm vacxin nội và vacxin ngoại ở các trang trại cấp I, II
và các hộ chăn nuôi, chúng tôi nhận thấy hiệu quả phòng bệnh phù đầu của
vacxin nội khá tốt và phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở Bình Định.
3.6. Xác định hiệu giá kháng thể hình thnh ở lợn sau khi
tiêm phòng vacxin nội v vacxin ngoại nhập

3.6.1. Xác định hiệu giá kháng thể
Bảng 3.27: Kết quả xác định kháng thể hình thành sau khi tiêm phòng vacxin

TT

1

Loại Địa điểm lấy
vacxin
mẫu

Ngoại Trại cấp I

Số mẫu kháng
thể kiểm tra
Lợn con
(Tiêm
Nái phòng)
Có K

Số mẫu huyết
thanh (+)
Lợn con

(Tiêm
Nái
phòng)

K

20

22

22

20

19

1

Tỷ lệ huyết thanh (%)

Nái

Lợn con (Tiêm
phòng)


K

100


86,36

4,54

2

Nội

Trại cấp II

20

22

22

20

18

1

100

81,18

4,54

3


Nội

Hộ chăn nuôi

20

22

22

16

16

1

80

72,73

4,54

+ Ghi chú: K là Không có tiêm phòng
Kết quả cho thấy, tỷ lệ mẫu dơng tính ở trại lợn giống cấp I là 100%
(lợn nái) và 86,36% (lợn con), ở trại lợn giống cấp II là 100% (lợn nái) và
81,18% (lợn con) và các hộ chăn nuôi là 80% (lợn nái) và 72,73% (lợn con).
So sánh kháng thể hình thành sau khi tiêm phòng ở cả lợn nái và lợn
con của trại lợn giống cấp I cao nhất, kế đến là trại lợn giống cấp II và thấp
nhất ở các hộ chăn nuôi. Tuy nhiên, mức độ kháng thể hình thành ở cả 3 cơ
sở đều ở mức cho phép trên 70%, theo chúng tôi kết quả này là hoàn toàn

đáp ứng đợc yêu cầu của một vacxin phòng bƯnh cho gia sóc.


21
3.7. Xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh của vi khn
E. coli ph©n lËp vμ Thư nghiƯm mét sè phác đồ điều trị
bệnh E. coli phù đầu tại Bình Định.

3.7.2. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh phù đầu tại Bình Định.
Kết quả cho thấy, lợn con bị bệnh đà có triệu chứng lâm sàng, kháng
sinh điều trị có tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất là neomycin (10,00%) kế đến là
polymicin (8,33%), colistin (2,94%), ciprofloxacin(2,63%), và norfloxacin
(0,00%). Tỷ lệ khỏi bệnh trung bình 4,78%. ở lợn cha có triệu chứng lâm
sàng sng phù đầu nhng có biểu hiện nhiễm bệnh hoặc sống chung
chuồng với lợn có triệu chứng sng phù đầu, kháng sinh có tỷ lệ khỏi bệnh
cao nhất là neomycine (73,33%), kế đến là polymicin (62,50%), colistin
(35,71%), ciprofloxacin (34,29%), vµ thÊp nhÊt lµ norfloxacin (12,50%).
Tû lƯ khỏi bệnh bình quân là 43,67%
Bảng 3.32. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh phù đầu tại Bình Định
Chỉ tiêu
Số
TT Các giải
đoạn bệnh
1

Lợn đà có triệu
chứng lâm sàng
sng phù đầu, sng
mắt, thần kinh


Tổng hợp
1

Lợn cha có triệu
chứng bệnh phù đầu,
nhng sống chung
chuồng với lợn bị
bệnh phù đầu .

Tổng hợp

Số hộ
(hộ)

Số lợn
theo dõi
điều trị
(con)

Thuốc
sử dụng

5
4
5
4
4

40
36

34
38
37

Neomycin
Polymicin
Colistin
Ciprofloxacin
Norfloxacin

22

185

4
4
5
5
4

30
32
42
35
32

22

171


Kết quả điều trị
Khỏi
bệnh
Tỷ lệ (%)
(con)
10
8,33
2,94
2,63
0

9
Neomycin
Polymycin
Colistin
Ciprofloxacin
Norfloxacin

4
3
1
1
0

4,784,20

22
20
15
12

4

73,30
62,50
35,71
34,29
12,50

73

43,6724,27

Qua kết quả trên, chúng tôi có nhận xét rằng, kháng sinh điều trị có
hiệu quả tơng đối cao là neomycin (lợn đà có triệu chứng lâm sàng là
10% và cha có triệu chứng lâm sàng là 73,30%), polymicin (lợn đà có
triệu chứng lâm sàng là 8,33% và cha có triệu chứng lâm sàng là
62,50%), Từ kết quả theo dõi các liệu trình sử dụng thuốc điều trị lợn con
bị bệnh phù đầu ở Bình Định, chúng tôi có kết luËn:


22

- Đối với những con lợn đà có triệu chứng lâm sàng sng phù đầu
không nên sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị, phải tách lợn bệnh ra khỏi
đàn và hủy diệt để tránh nguồn lây lan. Tiêu độc sát trùng chuồng trại và
môi trờng xung quanh nhằm tiêu diệt mầm bệnh tránh lây lan qua những
con lợn khác trong cùng lứa hoặc lứa khác.
- Đối với lợn bệnh hoặc lợn ở chung đàn với lợn bệnh nhng cha có
triệu chứng sng phù đầu nên điều trị theo phác ®å sau:
+ Neomycine hc polymicin

+ Acid-pak-4-way
+ Melperone
+ Vitamin K, Vitamin C
+ Sulfat magnesium
+ Oxit Zn
LiỊu l−ỵng sư dơng thc theo hớng dẫn của nhà sản xuất ghi trên nhÃn.
Giảm khẩu phần thức ăn có hàm lợng đạm cao và tăng lợng thức ăn
thô, chăm sóc và vệ sinh chuồng trại sạch sẽ.
Tiêm phòng vacxin E. coli phù đầu (dùng vacxin phân lập vi khuẩn
tại địa phơng), tiêm phòng cho những vùng, những ô chuồng có dịch bệnh
phù đầu và vùng xung quanh.
3.8. Xây dựng quy trình tiêm phòng lợn con bằng vacxin
E.coli gây bệnh phù đầu tại Bình Định

- Tiêm phòng cho lợn con
+ Trại lợn giống cấp I (cai sữa cho lợn con lúc 21 ngày tuổi): tiêm
phòng cho lợn con lúc 7 ngày tuổi và tiêm lặp lại lúc 14 ngày tuổi.
+ Trại lợn giống cấp II và các hộ chăn nuôi (cai sữa lúc 30-35 ngày
tuổi): tiêm phòng lúc 21 ngày tuổi và tiêm lập lại lúc 28 ngày tuổi để kích
thích khả năng tạo kháng thể. Tiêm phòng ở lứa tuổi này đủ thời gian hình
thành kháng thể để chống lại bệnh phù đầu trong giai đoạn khi lợn con sau
cai sữa từ 1- 2 tuần tuổi.
Không tiêm phòng cho lợn nái vào giai đoạn trớc khi sinh 3 tuần.
Do khả năng truyền kháng thể của lợn mẹ qua sữa đầu cho lợn con rất hạn
chế và không có ý nghĩa trong phòng bệnh.


×