Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Tiết 139 140: Ngữ văn địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.24 KB, 4 trang )

Khắc phục lỗi chính tả ở HS
I. Phương ngữ Bắc
1. Phân biệt các phụ âm: tr/ch
a. Quy tắc trong âm tiết ( tiết)
- tr không kết hợp với các vần oa, oă, oe
- ch có thể kết hợp được với các vần trên.
-> Kết luận: Khi gặp các tiếng có vần oa, oă, oe thì phải viết ch.
VD: chí choé, choàng khăn, mặt choắt, …
b. Quy tắc trong từ Hán Việt:
- ch không kết hợp với các yếu tố Hán Việt có dấu nặng ( .) và dấu huyền.
- tr có thể kết hợp với các yếu tố Hán Việt có dấu nặng ( .) và dấu huyền.
VD: trạng nguyên, trịch thượng, trị an, triệt để, triệu phú, trầm tư, triều đại,
trình độ, trừng phạt …
c. Quy tắc trong từ láy:
- tr và ch không láy với nhau cho nên khi biết tiếng thứ nhất viết là ch hay tr
thì tiếng thứ hai cũng phải cũng phải viết như vậy ( tr/ch), hiện tượng này còn gọi là
điệp phụ âm đầu.
VD: chăm chỉ, trống trải, trâng tráo, trơ trẽn, trần trụi, chắt chiu, chim chóc,
chững chạc, chậm chạm …
- tr không láy với các phụ âm khác trừ mấy từ: trọc lóc, trụi lủi, trót lọt, trật
lất.
- ch láy với rất nhiều phụ âm khác. VD: cheo leo, chơi bời, chênh vênh, chao
đảo, chưng hửng, chói lọi …
d. Quy tắc ngữ nghĩa:
+ Những từ ngữ chỉ quan hệ gia đình, họ hàng thân thuộc, chỉ đồ dùng ở nông
thôn, chỉ ý phủ định … thường viết ch
VD:
- Chỉ quan hệ gia đình, họ hàng thân thuộc: VD: cha, chú, chồng, chị, cháu,
chắt, chút, chít,
- Chỉ đồ dùng ở nông thôn: VD: chăn, chiếu, chõng, chum, chén, chày, chậu,
chĩnh, choé, chạc, chão …


- Chỉ ý phủ định: vd: chưa, chẳng, chớ, chả, chửa …
+ Những từ ngữ chỉ thời gian hoặc vị trí … thường viết tr
VD: Chỉ vị trí: trước, trên, trong …
Chỉ thời gian: trưa,
2. Phân biệt các phụ âm: s/x
a. Quy tắc trong âm tiết:
- s không kết hợp với các vần oă, oe, uê.
- x kết hợp được với các vần oă, oe, uê VD: xoắn ốc, xun xoe, xuê xoa …
b. Quy tắc trong từ láy:
- S và X không láy với nhau vì vậy chỉ có hiện tượng điệp phụ âm đầu S hoặc
X.
VD: - sắc sảo, sáng sủa, sừng sững, sằng sặc, sục sạo …
- xào xạc, xanh xao, xấp xỉ, xao xuyến, xơ xác …


- S hầu như không láy với các phụ âm đầu khác, trừ các từ: đồ sộ, sáng láng,
cục súc
- Còn X thì khá phổ biến VD: lao xao, xích mích, bờm xờm, loăn xoăn, …
c. Quy tắc ngữ nghĩa:
- Những từ ngữ chỉ cây cối thường viết là S VD: sả, sung, sến, sấu, sim, si ...
- Những từ chỉ mức độ, tính chất không bình thường, thường viết là X Vd:
xiên, xẹo, xỏ , xảo quyệt, kĩ xảo, xếch, xoàng, xui xẻo, xiêu vẹo, xốn xang …
3. Phân biệt các phụ âm: R, D, GI ( r, d, gi)
a. Quy tắc trong âm tiết.
- r, gi không kết hợp được với các vần oa, oă, uê, uy, uâ; trừ hai từ phiên âm
tiếng Pháp là cu roa, ruy băng.
- d kết hợp được với các từ oa, oă, uê, uy, uâ. VD: đe doạ, kinh doanh, xét
duyệt, doãng chân ra, duyên số, duềnh nước, hậu duệ …
b. Quy tắc tgrong từ Hán Việt.
- R( r) không kết hợp được với các yếu tố Hán Việt.

- D ( d) kết hợp được với các yếu tố Hán Việt. VD: diễn viên, hấp dẫn, bình
dị, mậu dịch, tiêu diệt, dũng cảm, …
- GI ( gi) kết hợp được với các yếu tố Hán Việt. VD: giải quyết, li gián, giảm
giá, giác ngộ, giáo dục …
c. Quy tắc trong từ láy:
- Điệp GI ( gi) VD: giặc giã, gióng giả, giữ gìn …
- Điệp D ( d) VD: dai dẳng, dại dột, dông dài, …
- Điệp R ( r) VD: rả rích, rúc rích, ra rả, róc rách, răng rắc, ru rú, rối rắm,

- Có thể gặp: lai rai, lim dim, lỡ dở, …
- không có: lai giai, lim gim, xớ giớ, …
d. Quy tắc ngữ nghĩa:
- Chỉ có thể điệp phụ âm R ( r) mới biểu thị được những sắc thái, ý nghĩa sau:
+ Mô phỏng âm thanh, tiếng động ( tượng thanh)
VD: rào rào, ríu rít, rè rè, róc rách, rầm rầm, rì rì, ràn rạt, rồ rồ …
+ Mô phỏng hình ảnh, chuyển động ( tượng hình).
VD: Run rẩy, rung rinh, rón rén, rập rờn …
+ Mô tả ánh sáng có màu sắc và hình ảnh:
VD: rạng rỡ, rực rỡ, rừng rực,roi rói …

- Phải nhớ nghĩa, nhớ âm và cách viết quen thuộc từng từ để viết đúng
chính tả.
VD:
+ âm dao ( đồ dùng để chặt, thái …) thì viết dao ( con dao, mài dao, cán
dao …)
+ âm dao ( chỉ mối quan hệ tương tác) thì viết giao ( bang giao, ngoại
giao, giao hữu, giao ban, bàn giao, …
+ âm sổ ( đồ dùng để ghi chép …) thì viết sổ ( sổ tay, sổ điểm, sổ sách…)



+ âm sổ ( chỉ hoạt đông, hành động ..) thì viết xổ ( xổ số, xổ tung, xổ lồng

4. Phân biệt phụ âm L/N ( l/n)
a. Quy tắc trong âm tiết
- N ( n) không kết hợp với các vần oa, oă, oe, uê, uy, uâ; trừ 3 từ thê noa, noãn cầu,
noãn sào.
Giải nghĩa:
- Thê noa: vợ + đầy tớ -> chỉ chung những người chân yếu tay mền, phụ thuộc.
- Noãn cầu, noãn sào: noãn -> trứng; cầu, sào -> đã mờ nghĩa -> chỉ chung
những bộ phận sinh sản của động, thực vật.
- L ( l) có thể kết hợp được với các vần trên Vd: loa đài. Loè xoè, loăn xoăn,
luyến tiếc, tuý luý, luật pháp.
b. Quy tắc trong từ láy:
- L và N ( l/n) không láy với nhau; chỉ có hiên tượng điệp L hoặc N
VD:
+ nao núng, nồng nặc, nô nức, nằn nì, …
+ làm lụng, lưu lạc, lăn lóc, lẳng lơ, lèo lá …
- N không láy với các âm đầu khác
- L có thể láy với các âm đầu khác VD: lai rai, lải nhải, lèm nhèm, la cà, lăn
tăn, lảng vảng …
c. Quy tắc ngữ nghĩa:
- Chỉ L ( l) mới có hiện tượng gần âm, gần nghĩa với các từ có phụ âm đầu NH ( nh )
VD: lỡ làng - nhỡ nhàng, lọ lem - nhọ nhem, lố nhăng - nhố nhăng, nhớn - lớn,
lem luốc - nhem nhuốc, nhanh nhẹn - lanh lẹn, lầm - nhầm, lài - nhài …
- Chỉ N ( n ) mới có hiện tượng gần âm, gần nghĩa với các từ có âm đầu là Đ ( đ):
VD:
+ đây - này, nầy,
+ đó - nọ, nớ
+ đâu - nao, nào
+ đấy - nãy, nấy


5. Dựa vào quy tắc ngữ âm để viết các chữ k/c, ng/ngh, g/gh đứng trước
- Đứng trước các nguyên âm: i, iê, e, ê: viết k, gh, ngh.
- Đứng trước các nguyên âm: a, ă, u, ư, o, uô, ươ: viết c, g, ng.
6. Kết kợp quy tắc chính âm với chính tả để viết đúng các âm đầu, âm
cuối.
- Nhớ âm, nhớ nghĩa để đọc đúng, viết đúng các từ:
VD:
+ man mát/ man mác
+ bàng quan/ bàng quang
+ hươu/ hiêu
+ hưu/ hiu
- So sánh với từ gần âm, gần nghĩa, trái nghĩa để nhớ cách viết chính tả.


VD: can/ gan, đường ( đi)/ đường ( ăn), lợi ( danh từ)/ lợi ( động từ), bác
( danh từ)/ bác ( động từ).



×